ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(8) 3.
Yodhājīvavaggo
|
(8) 3.
Yodhājīvavaggo
|
VIII. Phẩm Chiến Sĩ
|
1.
Paṭhamacetovimuttiphalasuttaṃ
|
1.
Paṭhamacetovimuttiphalasuttavaṇṇanā
|
(I) (71) Tâm Giải Thoát Quả (1)
|
71.
‘‘Pañcime
, bhikkhave, dhammā bhāvitā bahulīkatā
cetovimuttiphalā ca honti cetovimuttiphalānisaṃsā ca,
paññāvimuttiphalā ca honti paññāvimuttiphalānisaṃsā ca.
‘‘Katame pañca?
|
71.
Tatiyassa paṭhame yato kho,
bhikkhaveti heṭṭhā vuttanayena vipassanaṃ vaḍḍhetvā arahattaṃ
pattassa bhikkhuno idāni vaṇṇabhaṇanatthaṃ idaṃ āraddhaṃ. Tattha
yato khoti yadā kho.
Ukkhittapalighoti avijjāpalighaṃ ukkhipitvā
apanetvā ṭhito. Saṃkiṇṇaparikhoti
saṃsāraparikhaṃ saṃkiritvā vināsetvā ṭhito.
Abbūḷhesikoti taṇhāsaṅkhātaṃ esikāthambhaṃ abbuyha luñcitvā
ṭhito. Niraggaḷoti nīvaraṇakavāṭaṃ
ugghāṭetvā ṭhito. Pannaddhajo pannabhāroti
mānaddhajañca khandhābhisaṅkhārakilesabhārañca pātetvā otāretvā
ṭhito. Visaṃyuttoti vaṭṭena visaṃyutto.
Sesaṃ pāḷinayeneva veditabbaṃ. Ettāvatā bhagavatā maggena kilese
khepetvā nirodhasayanavaragatassa nibbānārammaṇaṃ phalasamāpattiṃ
appetvā viharato khīṇāsavassa kālo dassito.
Yathā hi dve
nagarāni ekaṃ coranagaraṃ ekaṃ khemanagaraṃ. Atha ekassa
mahāyodhassa evaṃ bhaveyya – ‘‘yāvimaṃ coranagaraṃ tiṭṭhati, tāva
khemanagaraṃ bhayato na muccati, coranagaraṃ
anagaraṃ karissāmī’’ti sannāhaṃ katvā khaggaṃ gahetvā coranagaraṃ
upasaṅkamitvā nagaradvāre ussāpite esikāthambhe khaggena chinditvā
saddhiṃ dvārabāhāhi kavāṭaṃ bhinditvā palighaṃ ukkhipitvā pākāraṃ
bhinditvā parikhaṃ vikiritvā nagarasobhatthāya ussite dhaje pātetvā
nagaraṃ agginā jhāpetvā khemanagaraṃ pavisitvā pāsādaṃ āruyha
ñātigaṇaparivuto surasabhojanaṃ bhuñjeyya. Evaṃ coranagaraṃ viya
sakkāyo, khemanagaraṃ viya nibbānaṃ, mahāyodho viya yogāvacaro.
Tassevaṃ hoti – ‘‘yāva sakkāyavaṭṭaṃ vaṭṭati, tāva
dvattiṃsakammakāraṇāaṭṭhanavutirogapañcavīsatimahābhayehi
parimuccanaṃ natthī’’ti. So mahāyodho sannāhaṃ
viya sīlasannāhaṃ katvā paññākhaggaṃ gahetvā khaggena esikāthambhe
viya arahattamaggena taṇhesikaṃ luñcitvā, so yodho sadvārabāhakaṃ
nagarakavāṭaṃ viya pañcorambhāgiyasaṃyojanaaggaḷaṃ ugghāṭetvā, so
yodho palighaṃ viya avijjāpalighaṃ ukkhipitvā, so yodho pākāraṃ
bhindanto parikhaṃ viya kammābhisaṅkhāraṃ bhindanto
jātisaṃsāraparikhaṃ vikiritvā, so yodho nagaraṃ sobhatthāya
ussāpitaddhaje viya mānaddhaje pātetvā
sakkāyanagaraṃ jhāpetvā, so yodho khemanagare uparipāsāde subhojanaṃ
viya kilesaparinibbānanagaraṃ pavisitvā amataṃ nirodhārammaṇaṃ
phalasamāpattisukhaṃ anubhavamāno kālaṃ vītināmeti.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung măn, đưa đến tâm giải thoát
quả, tâm giải thoát lợi ích, tuệ giải thoát quả và tuệ giải thoát
lợi ích. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī
[paṭikkūlasaññī (sī. syā. kaṃ. pī.)],
sabbaloke anabhiratasaññī, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī,
maraṇasaññā kho panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
trú tùy quán bất tịnh trên thân, với tưởng ghê tởm trong các món ăn,
với tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế giới, tùy quán vô thường
đối với tất cả hành, với tưởng về chết, vị ấy nội tâm khéo an trú.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā bhāvitā bahulīkatā cetovimuttiphalā ca honti
cetovimuttiphalānisaṃsā ca, paññāvimuttiphalā ca honti
paññāvimuttiphalānisaṃsā ca.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
được tu tập, được làm cho sung măn, đưa đến tâm giải thoát quả, tâm
giải thoát lợi ích, tuệ giải thoát quả và tuệ giải thoát lợi ích.
|
Yato kho,
bhikkhave, bhikkhu cetovimutto ca hoti paññāvimutto ca hoti – ayaṃ
vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ukkhittapaligho itipi, saṃkiṇṇaparikho
[saṃkiṇṇaparikkho (syā. kaṃ.)] itipi,
abbūḷhesiko itipi, niraggaḷo itipi, ariyo pannaddhajo pannabhāro
visaṃyutto itipi’’’.
|
3. Này các Tỷ-kheo, khi nào
Tỷ-kheo có tâm giải thoát và có tuệ giải thoát, này các Tỷ-kheo, vị
ấy được gọi là Tỷ-kheo đă cất đi các vật chướng ngại, đă lấp các
thông hào, đă nhổ lên cột trụ, đă mở tung các ổ khóa, là bậc Thánh
đă hạ cây cờ xuống, đă đặt gánh nặng xuống, không có ǵ hệ lụy.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu ukkhittapaligho hoti?
|
Và thế nào là Tỷ-kheo đă cất đi
các chướng ngại?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno avijjā pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu
ukkhittapaligho hoti.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ vô minh, đă cắt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây
tàla, làm cho không thể hiện hữu, không thể sinh khởi trong tương
lai. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo đă cất đi các vật chướng
ngại.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu saṃkiṇṇaparikho hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đă lấp các thông hào?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno ponobhaviko [ponobbhaviko (syā. ka.)]
jātisaṃsāro pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃkato
āyatiṃ anuppādadhammo. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu saṃkiṇṇaparikho
hoti.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo đă đoạn trừ tái sanh và sự luân chuyển sanh tử, đă cắt đứt
tận gốc rễ, làm cho như thân cây tàla, làm cho không thể hiện hữu,
không thể tái sanh trong tương lai. Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo đă lấp các thông hào.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu abbūḷhesiko hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị
Tỷ-kheo đă nhổ lên cột trụ?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhuno taṇhā
pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ
anuppādadhammā. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu abbūḷhesiko hoti.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ tham ái, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho như thân cây
tàla, đă làm cho không thể hiện hữu, không thể sanh khởi trong tương
lai. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo đă nhổ lên cột trụ.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu niraggaḷo hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị
Tỷ-kheo đă mở tung các ổ khóa?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno pañcorambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni honti
ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṃkatāni āyatiṃ
anuppādadhammāni. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu niraggaḷo hoti.
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho
như thân cây tàla, đă làm cho không thể hiện hữu, không thể tái sanh
trong tương lai. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo đă mở tung các
ổ khóa.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu ariyo pannaddhajo pannabhāro visaṃyutto hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi
Tỷ-kheo là bậc Thánh đă hạ cây cờ xuống, đă đặt gánh nặng xuống,
không có ǵ hệ lụy?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno asmimāno pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato
anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ ngă mạn, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho như thân cây
tàla, đă làm cho không thể hiện hữu, không thể sanh khởi trong tương
lai.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu ariyo
pannaddhajo pannabhāro visaṃyutto hotī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy gọi
Tỷ-kheo là bậc Thánh đă hạ cây cờ xuống, đă đặt gánh nặng xuống,
không c̣n ǵ hệ lụy.
|
2. Dutiyacetovimuttiphalasuttaṃ
|
2.
Dutiyacetovimuttiphalasuttavaṇṇanā
|
(II) (72) Tâm Giải Thoát Quả
(2)
|
72.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā bhāvitā bahulīkatā cetovimuttiphalā ca
honti cetovimuttiphalānisaṃsā ca, paññāvimuttiphalā ca honti
paññāvimuttiphalānisaṃsā ca. Katame pañca?
|
72.
Dutiye aniccasaññāti khandhapañcakaṃ hutvā
abhāvākārena aniccanti uppajjanakasaññā. Anicce
dukkhasaññāti yadaniccaṃ, taṃ paṭipīḷanākārena dukkhanti
uppajjanakasaññā. Dukkhe anattasaññāti yaṃ
dukkhaṃ, taṃ avasavattanākārena anattāti uppajjanakasaññā. Sesaṃ
heṭṭhā vuttanayameva. Imesu pana dvīsupi suttesu vipassanāphalaṃ
nāma kathitanti.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung măn, đưa đến tâm giải thoát
quả, tâm giải thoát lợi ích, tuệ giải thoát quả và tuệ giải thoát
lợi ích. Thế nào là năm?
|
Aniccasaññā,
anicce dukkhasaññā, dukkhe anattasaññā, pahānasaññā, virāgasaññā –
|
2. Tưởng vô thường, tưởng khổ
trong vô thường, tưởng vô ngă trong khổ, tưởng đoạn tận, tưởng ly
tham.
|
ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā bhāvitā bahulīkatā cetovimuttiphalā ca honti
cetovimuttiphalānisaṃsā ca, paññāvimuttiphalā ca honti
paññāvimuttiphalānisaṃsā ca.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
được tu tập, được làm cho sung măn, đưa đến tâm giải thoát quả, tâm
giải thoát lợi ích, tuệ giải thoát quả và tuệ giải thoát lợi ích.
|
Yato kho,
bhikkhave, bhikkhu cetovimutto ca hoti paññāvimutto ca – ayaṃ
vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ukkhittapaligho itipi, saṃkiṇṇaparikho
itipi, abbūḷhesiko itipi, niraggaḷo itipi, ariyo pannaddhajo
pannabhāro visaṃyutto itipi’’’.
|
3. Khi nào vị Tỷ-kheo, này các
Tỷ-kheo, có tâm giải thoát và tuệ giải thoát, này các Tỷ-kheo vị ấy
được gọi là Tỷ-kheo đă cất đi các vật chướng ngại, đă lấp các thông
hào, đă nhổ lên cột trụ, đă mở tung các ổ khóa, là bậc Thánh đă hạ
cây cờ xuống, đă đặt gánh nặng xuống, không có ǵ hệ lụy.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu ukkhittapaligho hoti?
|
Và thế nào là Tỷ-kheo đă cất đi
các vật chướng ngại?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno avijjā pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ vô minh, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho như thân cây
tàla, đă làm cho không thể hiện hữu, không thể tái sanh trong tương
lai.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu ukkhittapaligho hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo đă cất đi các vật chướng ngại.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu saṃkiṇṇaparikho hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đă lấp các thông hào?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhuno ponobhaviko
jātisaṃsāro pahīno hoti ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo đă đoạn trừ tái sanh và sự luân chuyển sanh tử, đă cắt đứt
tận gốc rễ, đă làm cho như thân cây tàla, đă làm cho không thể hiện
hữu, không thể sanh khởi trong tương lai.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu saṃkiṇṇaparikho hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo dă lấp các thông hào.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu abbūḷhesiko hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đă nhổ lên cột trụ?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno taṇhā pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo đă đoạn trừ tham ái, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho như
thân cây tàla, làm cho không thể hiện hữu, không thể sanh khởi trong
tương lai.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu abbūḷhesiko hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo đă nhổ lên cột trụ.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu niraggaḷo hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đă mở tung các ổ khóa?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno pañcorambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni honti
ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṃkatāni āyatiṃ
anuppādadhammāni.
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho
như thân cây tàla, đă làm cho không thể hiện hữu, không thể sanh
khởi trong tương lai.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu niraggaḷo hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo đă mở tung các ổ khóa.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu ariyo pannaddhajo pannabhāro visaṃyutto hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi
Tỷ-kheo là bậc Thánh đă hạ cây cờ xuống, đă đặt gánh nặng xuống,
không có ǵ hệ lụy?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno asmimāno pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato
anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đă đoạn trừ ngă mạn, đă cắt đứt tận gốc rễ, đă làm cho như thân cây
tàla, đă làm cho không thể hiện hữu, không thể sanh khởi trong tương
lai.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu ariyo pannaddhajo pannabhāro visaṃyutto hotī’’ti.
Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là
Tỷ-kheo bậc Thánh đă hạ cây cờ xuống, đă đặt gánh nặng xuống, không
có ǵ hệ lụy.
|
3. Paṭhamadhammavihārīsuttaṃ
|
3.
Paṭhamadhammavihārīsuttavaṇṇanā
|
(III) (73) Sống Theo Pháp (1)
|
73.
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so
bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
|
73.
Tatiye divasaṃ atināmetīti divasaṃ
atikkāmeti. Riñcati paṭisallānanti
ekībhāvaṃ vissajjeti. Desetīti katheti
pakāseti. Dhammapaññattiyāti
dhammassa paññāpanāya.
Dhammaṃpariyāpuṇātīti navaṅgavasena
catusaccadhammaṃ pariyāpuṇāti vaḷañjeti katheti.
Na riñcati paṭisallānanti ekībhāvaṃ na vissajjeti.
Anuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathanti
niyakajjhatte cittasamādhiṃ āsevati bhāveti, samathakammaṭṭhāne
yuttappayutto hoti.
Hitesināti hitaṃ
esantena. Anukampakenāti anukampamānena.
Anukampaṃ upādāyāti anukampaṃ cittena
pariggahetvā, paṭiccātipi vuttaṃ hoti. Kataṃ vo
taṃ mayāti taṃ mayā ime pañca puggale desentena tumhākaṃ
kataṃ. Ettakameva hi anukampakassa satthu kiccaṃ yadidaṃ
aviparītadhammadesanā, ito paraṃ pana paṭipatti nāma sāvakānaṃ
kiccaṃ. Tenāha – etāni bhikkhu rukkhamūlāni…pe…
amhākaṃ anusāsanīti. Tattha ca rukkhamūlānīti
iminā rukkhamūlasenāsanaṃ dasseti. Suññāgārānīti
iminā janavivittaṭṭhānaṃ. Ubhayenāpi ca yogānurūpaṃ
senāsanamācikkhati, dāyajjaṃ niyyāteti. Jhāyathāti
ārammaṇūpanijjhānena aṭṭhatiṃsārammaṇāni, lakkhaṇūpanijjhānena ca
aniccādito khandhāyatanādīni upanijjhāyatha, samathañca
vipassanañca vaḍḍhethāti vuttaṃ hoti.
Mā pamādatthāti mā pamajjittha.
Mā pacchā vippaṭisārino ahuvatthāti ye hi
pubbe daharakāle ārogyakāle sattasappāyādisampattikāle satthu
sammukhībhāvakāle ca yonisomanasikāravirahitā rattindivaṃ
maṅkulabhattā hutvā seyyasukhamiddhasukhamanuyuttā pamajjanti, te
pacchā jarākāle rogakāle maraṇakāle vipattikāle
satthu parinibbānakāle ca taṃ pubbe pamādavihāraṃ anussarantā
sappaṭisandhikālakiriyañca bhāriyaṃ sampassamānā vippaṭisārino
honti. Tumhe pana tādisā mā ahuvatthāti etamatthaṃ dassento āha –
‘‘mā pacchā vippaṭisārino ahuvatthā’’ti. Ayaṃ vo
amhākaṃ anusāsanīti ayaṃ amhākaṃ santikā ‘‘jhāyatha mā
pamādatthā’’ti tumhākaṃ anusāsanī, ovādoti vuttaṃ hoti.
|
1. Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn,
sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một
bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
|
‘‘‘dhammavihārī,
dhammavihārī’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, bhikkhu
dhammavihārī hotī’’ti?
|
- "Sống theo pháp, sống theo
pháp", bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch
Thế Tôn, Tỷ-kheo là vị sống theo pháp?
|
‘‘Idha, bhikkhu,
bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ,
udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. So tāya
dhammapariyattiyā divasaṃ atināmeti, riñcati paṭisallānaṃ,
nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
2. - Ở đây, này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
học thông suốt pháp tức là Khế kinh, Ứng tụng, Kư thuyết, Phúng
tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp,
Trí giải hay Phương quảng. Vị ấy dùng trọn cả ngày để học thuộc ḷng
pháp, bỏ phế sống độc cư an tịnh, không nỗ lực chuyên chú vào nội
tâm an chỉ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu pariyattibahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo
thông đạt nhiều kinh điển, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhu,
bhikkhu yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ
deseti. So tāya dhammapaññattiyā divasaṃ atināmeti, riñcati
paṭisallānaṃ, nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo thuyết pháp cho các người khác một cách rộng răi như đă được
nghe, như đă được học thông suốt. Vị ấy dùng trọn cả ngày để tŕnh
bày pháp cho các người khác, bỏ phế sống độc cư an tịnh, không nỗ
lực chuyên chú vào nội tâm an chỉ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu paññattibahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này Tỷ-kheo, đấy gọi là Tỷ-kheo
thuyết tŕnh nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhu, bhikkhu yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena
sajjhāyaṃ karoti. So tena sajjhāyena divasaṃ atināmeti, riñcati
paṭisallānaṃ, nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo đọc tụng pháp một cách rộng răi như đă được nghe, như đă
được học thuộc ḷng. Vị ấy dùng trọn cả ngày để tụng đọc, bỏ phế
sống độc cư an tịnh, không nỗ lực chuyên chú vào nội tâm an chỉ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu sajjhāyabahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo
đọc tụng nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhu, bhikkhu yathāsutaṃ
yathāpariyattaṃ dhammaṃ cetasā anuvitakketi anuvicāreti
manasānupekkhati.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo với tâm tùy tầm tùy tứ, với ư tùy quán pháp như đă được
nghe, như đă được học thuộc ḷng.
|
So tehi
dhammavitakkehi divasaṃ atināmeti, riñcati paṭisallānaṃ, nānuyuñjati
ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
Vị ấy dùng trọn cả ngày suy tầm về
pháp, bỏ phế sống độc cư an tịnh, không nỗ lực chuyên chú vào nội
tâm an chỉ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu vitakkabahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo
suy tầm nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Idha, bhikkhu,
bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ,
udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
|
6. Ở đây, này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo học
thuộc ḷng pháp, tức là Khế kinh, Ứng tụng, Kư thuyết, Phúng tụng,
Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp, Trí
giải hay Phương quảng.
|
So tāya
dhammapariyattiyā na divasaṃ atināmeti, nāpi riñcati paṭisallānaṃ,
anuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
Vị ấy không dùng trọn cả ngày để
học thuộc ḷng pháp, không phế bỏ sống độc cư an tịnh, nỗ lực chuyên
chú vào nội tâm an chỉ.
|
Evaṃ kho, bhikkhu,
bhikkhu dhammavihārī hoti.
|
Này Tỷ-kheo, như vậy Tỷ-kheo sống
theo pháp.
|
‘‘Iti kho,
bhikkhu, desito mayā pariyattibahulo, desito paññattibahulo, desito
sajjhāyabahulo, desito vitakkabahulo, desito dhammavihārī. Yaṃ kho,
bhikkhu [yaṃ bhikkhu (syā. kaṃ. pī.)],
satthārā karaṇīyaṃ sāvakānaṃ hitesinā anukampakena anukampaṃ
upādāya, kataṃ vo taṃ mayā.
|
7. Này Tỷ-kheo, như vậy Ta đă
thuyết về học thuộc ḷng nhiều, đă thuyết về thuyết tŕnh nhiều, đă
thuyết về đọc tụng nhiều, đă thuyết về suy tầm nhiều, đă thuyết về
sống theo pháp. Này Tỷ-kheo, điều ǵ bậc Đạo Sư cần phải làm cho các
đệ tử v́ hạnh phúc, v́ ḷng thương tưởng, v́ ḷng từ khởi lên, các
điều ấy, Ta đă làm cho các Thầy.
|
Etāni, bhikkhu,
rukkhamūlāni, etāni suññāgārāni. Jhāyatha, bhikkhu, mā pamādattha
, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha. Ayaṃ vo
amhākaṃ anusāsanī’’ti. Tatiyaṃ.
|
Này Tỷ-kheo, đây là những gốc cây,
đây là những căn nhà trống. Này Tỷ-kheo, hăy tu Thiền, chớ có phóng
dật, chớ có để về sau sẽ phải hối tiếc. Đấy là lời giáo giới của Ta
cho các Thầy.
|
4.
Dutiyadhammavihārīsuttaṃ
|
4.
Dutiyadhammavihārīsuttavaṇṇanā
|
(IV) (74) Sống Theo Pháp (2)
|
74.
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
|
74.
Catutthe uttari cassa paññāya atthaṃ nappajānātīti
tato pariyattito uttari tassa dhammassa sahavipassanāya maggapaññāya
atthaṃ nappajānāti , cattāri saccāni na
passati nappaṭivijjhatīti attho. Sesavāresupi eseva nayo. Evametesu
dvīsupi suttesu bahussutabhikkhu vipassanākammiko sotāpanno
sakadāgāmī anāgāmī khīṇāsavoti cha janā dhammavihārino nāmāti
veditabbā.
|
1. Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn,
sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một
bên, vị Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
|
‘‘‘dhammavihārī
dhammavihārī’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu
kho, bhante, bhikkhu dhammavihārī hotī’’ti?
|
- "Sống theo pháp, sống theo
pháp", bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch
Thế Tôn, là vị Tỷ-kheo sống theo pháp?
|
‘‘Idha, bhikkhu,
bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ,
udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ; uttari
[uttariṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] cassa
paññāya atthaṃ nappajānāti.
|
2. - Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo học thuộc ḷng pháp, tức là Khế kinh, Ứng tụng, Kư thuyết,
Phúng tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bốn sanh, Vị tằng hữu
pháp, Trí giải hay Phương quảng, nhưng không rơ biết mục đích tối
thượng với trí tuệ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu pariyattibahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo học thuộc ḷng nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhu, bhikkhu
yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ deseti, uttari
cassa paññāya atthaṃ nappajānāti.
|
3. Lại nữa, đây các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo thuyết pháp cho các người khác một cách rộng răi như đă được
nghe, như đă học thuộc ḷng, nhưng không rơ biết mục đích tối thượng
với trí tuệ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu paññattibahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo thuyết tŕnh nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhu, bhikkhu yathāsutaṃ
yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena sajjhāyaṃ karoti, uttari cassa
paññāya atthaṃ nappajānāti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo đọc tụng pháp một cách rộng răi như đă được nghe, như đă
được học thuộc ḷng, nhưng không rơ biết mục đích tối thượng với trí
tuệ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu sajjhāyabahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo đọc tụng nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhu, bhikkhu yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ cetasā
anuvitakketi anuvicāreti manasānupekkhati, uttari cassa paññāya
atthaṃ nappajānāti.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo với tâm tùy tầm, tùy tứ, với ư tùy quán pháp như được nghe,
như đă được học thuộc ḷng, nhưng không rơ biết mục đích tối thượng
với trí tuệ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhu – ‘bhikkhu vitakkabahulo, no dhammavihārī’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo suy tầm nhiều, nhưng không sống theo pháp.
|
‘‘Idha, bhikkhu,
bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ,
udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ; uttari cassa
paññāya atthaṃ pajānāti.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
học thuộc ḷng pháp, tức là Khế kinh, Ứng tụng, Kư thuyết, Phúng
tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp,
Trí giải hay Phương quảng, và biết mục đích tối thượng với trí tuệ.
|
Evaṃ kho, bhikkhu,
bhikkhu dhammavihārī hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo sống theo pháp.
|
‘‘Iti kho,
bhikkhu, desito mayā pariyattibahulo, desito
paññattibahulo, desito sajjhāyabahulo, desito vitakkabahulo, desito
dhammavihārī. Yaṃ kho, bhikkhu, satthārā karaṇīyaṃ sāvakānaṃ
hitesinā anukampakena anukampaṃ upādāya, kataṃ vo taṃ mayā.
|
7. Này các Tỷ-kheo, như vậy Ta đă
thuyết về học thuộc ḷng nhiều, đă thuyết về thuyết tŕnh nhiều, đă
thuyết về đọc tụng nhiều, đă thuyết về suy tầm nhiều, đă thuyết về
sống theo pháp. Này các Tỷ-kheo, điều ǵ bậc Đạo Sư cần phải làm cho
các đệ tử, v́ hạnh phúc, v́ ḷng thương tưởng, v́ ḷng từ khởi lên,
các điều ấy, Ta đă làm cho các Thầy.
|
Etāni, bhikkhu,
rukkhamūlāni, etāni suññāgārāni. Jhāyatha bhikkhu, mā pamādattha, mā
pacchā vippaṭisārino ahuvattha. Ayaṃ vo amhākaṃ anusāsanī’’ti.
Catutthaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là những gốc
cây, đây là những căn nhà trống. Này các Tỷ-kheo, hăy tu Thiền, chớ
có phóng dật, chớ có để về sau phải hối tiếc. Đây là lời giáo giới
của Ta cho các Thầy.
|
5.
Paṭhamayodhājīvasuttaṃ
|
5.
Paṭhamayodhājīvasuttavaṇṇanā
|
(V) (75) Người Chiến Sĩ (1)
|
75.
‘‘Pañcime , bhikkhave, yodhājīvā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame pañca?
|
75.
Pañcame yodhājīvāti yuddhūpajīvino.
Rajagganti hatthiassādīnaṃ
pādappahārabhinnāya bhūmiyā uggataṃ rajakkhandhaṃ.
Na santhambhatīti santhambhitvā ṭhātuṃ na sakkoti.
Sahati rajagganti rajakkhandhaṃ disvāpi
adhivāseti. Dhajagganti hatthiassadīnaṃ
piṭṭhesu vā rathesu vā ussāpitānaṃ dhajānaṃ aggaṃ.
Ussāraṇanti hatthiassarathānañceva balakāyassa ca
uccāsaddamahāsaddaṃ. Sampahāreti samāgate
appamattakepi pahāre. Haññatīti vihaññati
vighātaṃ āpajjati. Byāpajjatīti vipattiṃ
āpajjati, pakatibhāvaṃ jahati. Sahati sampahāranti
dve tayo pahāre patvāpi sahati adhivāseti. Tamevasaṅgāmasīsanti
taṃyeva jayakkhandhāvāraṭṭhānaṃ. Ajjhāvasatīti
sattāhamattaṃ abhibhavitvā āvasati. Kiṃ kāraṇā
? Laddhapahārānaṃ pahārajagganatthañceva katakammānaṃ visesaṃ
ñatvā ṭhānantaradānatthañca issariyasukhānubhavanatthañca.
Idāni yasmā satthu
yodhājīvehi kiccaṃ natthi, imasmiṃ pana sāsane tathārūpe pañca
puggale dassetuṃ idaṃ opammaṃ ābhataṃ. Tasmā te puggale dassento
evameva khotiādimāha. Tattha
saṃsīdatīti micchāvitakkasmiṃ saṃsīdati
anuppavisati. Na sakkoti brahmacariyaṃ sandhāretunti
brahmacariyavāsaṃ anupacchijjamānaṃ gopetuṃ na sakkoti.
Sikkhādubbalyaṃ āvikatvāti sikkhāya
dubbalabhāvaṃ pakāsetvā. Kimassa rajaggasminti
kiṃ tassa puggalassa rajaggaṃ nāmāti vadati.
Abhirūpāti abhirūpavatī. Dassanīyāti
dassanayoggā. Pāsādikāti dassaneneva
cittappasādāvahā. Paramāyāti uttamāya.
Vaṇṇapokkharatāyāti sarīravaṇṇena ceva
aṅgasaṇṭhānena ca. Ūhasatīti avahasati.
Ullapatīti katheti.
Ujjhagghatīti pāṇiṃ paharitvā
mahāhasitaṃ hasati. Uppaṇḍetīti
uppaṇḍanakathaṃ katheti. Abhinisīdatīti
abhibhavitvā santike vā ekāsane vā nisīdati. Dutiyapadepi
eseva nayo. Ajjhottharatīti
avattharati. Viniveṭhetvā vinimocetvāti
gahitaṭṭhānato tassā hatthaṃ vinibbeṭhetvā ceva mocetvā ca.
Sesamettha uttānatthamevāti. Imasmiṃ sutte vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm hạng
chiến sĩ này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco yodhājīvo rajaggaññeva disvā saṃsīdati visīdati na
santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ. Evarūpopi
[evarūpo (sī.) pu. pa. 193], bhikkhave,
idhekacco [ekacco (sī.)] yodhājīvo hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người chiến sĩ chỉ thấy bụi mù dấy lên đă chùn chân, rủn chí, không
c̣n can đảm, không có thể tham gia chiến trận. Như vậy ở đây, này
các Tỷ-kheo, là một hạng người chiến sĩ.
|
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo yodhājīvo
santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là người
chiến sĩ thứ nhất có mặt hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo sahati rajaggaṃ; api ca kho
dhajaggaññeva disvā saṃsīdati visīdati, na
santhambhati, na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ. Evarūpopi, bhikkhave,
idhekacco yodhājīvo hoti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có người chiến sĩ có thể chịu đựng bụi mù dấy lên, nhưng khi thấy cờ
xí dựng lên, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không c̣n
can đảm, không có thể tham gia chiến trận. Như vậy ở đây, này các
Tỷ-kheo, là một hạng người chiến sĩ ở đời.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người
chiến sĩ thứ hai có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo sahati rajaggaṃ sahati dhajaggaṃ; api
ca kho ussāraṇaññeva [ussādanaṃyeva (sī. pī.)]
sutvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na
sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ. Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco yodhājīvo
hoti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có người chiến sĩ có thể chịu đựng bụi mù dấy lên, chịu đựng cờ xí
dựng lên, nhưng khi nghe tiếng la hét, liền chùn chân, rủn chí,
không c̣n can đảm, không có thể tham gia chiến trận. Như vậy ở đây,
này các Tỷ-kheo, là một hạng người chiến sĩ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người
chiến sĩ thứ ba có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ,
sahati ussāraṇaṃ; api ca kho sampahāre haññati
[āhaññati (sī.)] byāpajjati. Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco
yodhājīvo hoti.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người chiến sĩ có thể chịu đựng bụi mù dấy lên, chịu đựng cờ
xí dựng lên, chịu đựng tiếng la hét, nhưng khi bị thương trong chiến
trận, liền thất kinh, thất đảm. Như vậy ở đây, này các Tỷ-kheo, là
một hạng người chiến sĩ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người
chiến sĩ thứ tư có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ,
sahati ussāraṇaṃ, sahati sampahāraṃ. So taṃ
saṅgāmaṃ abhivijinitvā vijitasaṅgāmo tameva saṅgāmasīsaṃ
ajjhāvasati. Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco yodhājīvo hoti.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người chiến sĩ có thể chịu đựng bụi mù dấy lên, chịu đựng cờ
xí dựng lên, chịu đựng tiếng la hét, chịu đựng cuộc xáp chiến. Vị
ấy, sau khi thắng trận, dự phần vào chiến thắng, cầm đầu trong chiến
thắng. Như vậy ở đây, này các Tỷ-kheo, là một hạng chiến sĩ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Đây là hạng người chiến sĩ thứ
năm, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca yodhājīvā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
|
Năm hạng người chiến sĩ này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcime yodhājīvūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
bhikkhūsu . Katame pañca?
|
7. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, được
ví dụ với năm hạng chiến sĩ này, có năm hạng người có mặt, hiện hữu
giữa các Tỷ-kheo. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu rajaggaññeva disvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na
sakkoti brahmacariyaṃ sandhāretuṃ [santānetuṃ
(sī. syā. kaṃ. pī.)]. Sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattati. Kimassa rajaggasmiṃ?
|
8.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi thấy bụi mù dấy lên, liền chùn chân, rủn
chí, không c̣n can đảm, không có thể tiếp tục đời sống Phạm hạnh,
sau khi biểu lộ sự yếu kém trong học tập, liền bỏ học pháp, trở lui
lại đời sống thế tục. Thế nào là bụi mù dấy lên đối với vị ấy?
|
Idha, bhikkhave
, bhikkhu suṇāti – ‘amukasmiṃ nāma gāme vā
nigame vā itthī vā kumārī vā abhirūpā dassanīyā pāsādikā paramāya
vaṇṇapokkharatāya samannāgatā’ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
được nghe: "Tại một làng hay một thị trấn kia, có người phụ nữ hay
thiếu nữ đẹp đẽ, khả ái, làm đẹp ḷng người với sắc mặt đẹp thù
thắng như hoa sen".
|
So taṃ sutvā
saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na sakkoti brahmacariyaṃ
sandhāretuṃ. Sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattati. Idamassa rajaggasmiṃ.
|
Khi được nghe vậy, vị ấy liền chùn
chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không thể tiếp tục đời sống Phạm
hạnh, sau khi biểu lộ sự yếu kém trong học tập, liền bỏ học pháp,
trở lui lại đời sống thế tục. Đây là nghĩa bụi mù dấy lên đối với vị
ấy.
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo rajaggaññeva disvā saṃsīdati visīdati, na
santhambhati, na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ; tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi. Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco puggalo hoti.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, hạng
người chiến sĩ ấy, khi mới thấy bụi mù dấy lên, liền chùn chân, rủn
chí, không c̣n can đảm, không có thể tham dự chiến trận. Này các
Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người này giống như ví dụ ấy. Như vậy ở đây,
này các Tỷ-kheo, là một hạng người.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Đây là người, này các Tỷ-kheo,
được ví dụ với hạng người chiến sĩ thứ nhất có mặt, hiện hữu giữa
các Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu sahati rajaggaṃ; api ca kho dhajaggaññeva disvā
saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na sakkoti brahmacariyaṃ
sandhāretuṃ. Sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattati. Kimassa dhajaggasmiṃ?
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có
Tỷ-kheo chịu đựng được bụi mù dấy lên, nhưng khi thấy cờ xí dựng
lên, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không có thể tiếp
tục đời sống Phạm hạnh, sau khi biểu lộ sự yếu kém trong học tập,
liền bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế tục. Thế nào là cờ xí
dựng lên đối với vị ấy?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu na heva kho suṇāti – ‘amukasmiṃ nāma gāme vā nigame vā itthī
vā kumārī vā abhirūpā dassanīyā pāsādikā paramāya vaṇṇapokkharatāya
samannāgatā’ti;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không có nghe: "Tại một làng hay thị trấn kia, có người phụ nữ hay
thiếu nữ đạp đẽ, khả ái, làm đẹp ḷng người với sắc mặt đẹp thù
thắng như hoa sen",
|
api ca kho sāmaṃ
passati itthiṃ vā kumāriṃ vā abhirūpaṃ dassanīyaṃ pāsādikaṃ paramāya
vaṇṇapokkharatāya samannāgataṃ.
|
nhưng vị ấy tự ḿnh thấy một phụ
nữ hay một thiếu nữ đẹp đẽ, khả ái, làm đẹp ḷng người với sắc mặt
đẹp thù thắng như hoa sen.
|
So taṃ disvā
saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na sakkoti
brahmacariyaṃ sandhāretuṃ. Sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattati. Idamassa dhajaggasmiṃ.
|
Vị ấy, sau khi thấy người phụ nữ
hay người thiếu nữ ấy, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n can đảm,
không thể có thể tiếp tục đời sống Phạm hạnh, sau khi biểu lộ sự yếu
kém trong học tập, liền bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế tục.
Đây là nghĩa cờ xí dựng lên đối với vị ấy.
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo sahati rajaggaṃ; api ca kho dhajaggaññeva disvā
saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na
sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, hạng
người chiến sĩ ấy chịu đựng được bụi mù dấy lên, nhưng khi thấy cờ
xí dựng lên, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không có
thể ra trận xáp chiến. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người này giống
như ví dụ ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco puggalo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo
yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Như vậy ở đây, này các Tỷ-kheo, là
một hạng người. Đây là người, này các Tỷ-kheo, được ví dụ với hạng
người chiến sĩ thứ hai có mặt, hiện hữu giữa các vị Tỷ-kheo
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu sahati rajaggaṃ,
sahati dhajaggaṃ; api ca kho ussāraṇaññeva sutvā saṃsīdati visīdati,
na santhambhati, na sakkoti brahmacariyaṃ sandhāretuṃ.
Sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati. Kimassa
ussāraṇāya?
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo chịu đựng được bụi mù dấy lên, chịu đựng được cờ xí dựng
lên, nhưng khi nghe tiếng la hét, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n
can đảm, không có thể tiếp tục đời sống Phạm hạnh, sau khi biểu lộ
sự yếu kém trong học tập, liền bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế
tục. Thế nào là tiếng la hét đối với vị ấy?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuṃ araññagataṃ vā rukkhamūlagataṃ vā suññāgāragataṃ vā
mātugāmo upasaṅkamitvā ūhasati [uhasati (ka.),
ohasati (syā. kaṃ.) pu. pa. 196] ullapati ujjagghati
uppaṇḍeti. So mātugāmena ūhasiyamāno ullapiyamāno ujjagghiyamāno
uppaṇḍiyamāno saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na sakkoti
brahmacariyaṃ sandhāretuṃ. Sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattati. Idamassa ussāraṇāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một nữ
nhân đi đến vị Tỷ-kheo tại ngôi rừng, dưới một gốc cây hay tại ngôi
nhà trống, cười nhạo Tỷ-kheo, nói mơn trớn, nói cười lớn tiếng, cợt
nhả. Tỷ-kheo bị nữ nhân cười nhạo, nói mơn trớn, nói cười lớn tiếng,
cợt nhả, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không có thể
tiếp tục đời sống Phạm hạnh, sau khi biểu lộ sự hèn yếu trong học
tập, liền bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế tục. Đây là nghĩa
của tiếng la hét đối với vị ấy.
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ; api ca kho
ussāraṇaññeva sutvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati, na sakkoti
saṅgāmaṃ otarituṃ; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco puggalo hoti.
|
Ví như người chiến sĩ ấy, này các
Tỷ-kheo, chịu đựng được bụi mù dấy lên, chịu đựng được cờ xí dựng
lên, nhưng khi nghe tiếng la hét, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n
can đảm, không có thể ra trận xáp chiến. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên
bố người này giống như ví dụ ấy. Như vậy ở đây, này các Tỷ-kheo, là
một hạng người.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người
được ví dụ với người chiến sĩ thứ ba có mặt, hiện hữu giữa các
Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ, sahati
ussāraṇaṃ; api ca kho sampahāre haññati
byāpajjati. Kimassa sampahārasmiṃ ?
|
11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo chịu đựng được bụi mù dấy lên, chịu đựng được cờ xí dựng
lên, chịu đựng được tiếng la hét, nhưng bị thương trong khi xáp
chiến lâm trận liền thất kinh thất đảm. Thế nào là xáp chiến lâm
trận đối với vị ấy?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuṃ araññagataṃ vā rukkhamūlagataṃ vā
suññāgāragataṃ vā mātugāmo upasaṅkamitvā abhinisīdati abhinipajjati
ajjhottharati. So mātugāmena abhinisīdiyamāno abhinipajjiyamāno
ajjhotthariyamāno sikkhaṃ apaccakkhāya dubbalyaṃ anāvikatvā methunaṃ
dhammaṃ paṭisevati. Idamassa sampahārasmiṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi đi đến
ngôi rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, một nữ nhân
đến Tỷ-kheo ấy, ngồi sát một bên, nằm sát một bên, vuốt ve mơn trớn.
Tỷ-kheo ấy được nữ nhân ngồi sát một bên, nằm sát một bên, được vuốt
ve mơn trớn, không từ bỏ học tập, không biểu lộ sự yếu kém trong học
tập, (nhưng vị ấy lại) rơi vào hành dâm (với nữ nhân). Đây là nghĩa
xáp chiến lâm trận đối với vị ấy.
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ, sahati
ussāraṇaṃ, api ca kho sampahāre haññati byāpajjati; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco
puggalo hoti.
|
Ví như người chiến sĩ ấy, này các
Tỷ-kheo, chịu đựng được bụi mù dấy lên, chịu đựng được cờ xí dựng
lên, chịu đựng được tiếng la hét, nhưng khi lâm trận xáp chiến, bị
thương, thất kinh, thất đảm. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người này
giống như ví dụ ấy. Như vậy ở đây, này các Tỷ-kheo, là một hạng
người.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người
được ví dụ với người chiến sĩ thứ tư có mặt, hiện hữu giữa các
Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ, sahati
ussāraṇaṃ, sahati sampahāraṃ, so taṃ saṅgāmaṃ abhivijinitvā
vijitasaṅgāmo tameva saṅgāmasīsaṃ ajjhāvasati
. Kimassa saṅgāmavijayasmiṃ?
|
12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo chịu đựng được bụi mù dấy lên, chịu đựng được cờ xí dựng
lên, chịu đựng được tiếng la hét, chịu đựng được xáp chiến lâm trận.
Vị ấy sau khi chiến thắng chiến trận ấy, chiến thắng trong chiến
trận, vị ấy vẫn đứng hàng đầu trong trận chiến ấy. Thế nào là sự
chiến thắng trong chiến trận đối với vị ấy?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu araññagataṃ vā rukkhamūlagataṃ vā suññāgāragataṃ vā mātugāmo
upasaṅkamitvā abhinisīdati abhinipajjati ajjhottharati. So
mātugāmena abhinisīdiyamāno abhinipajjiyamāno ajjhotthariyamāno
viniveṭhetvā vinimocetvā yena kāmaṃ pakkamati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi vị
Tỷ-kheo đi đến ngôi nhà rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà
trống, có nữ nhân đi đến vị ấy, ngồi xuống sát một bên, nằm sát một
bên, vuốt ve mơn trớn. Vị ấy, khi được nữ nhân ngồi sát một bên, nằm
sát một bên, vuốt ve mơn trớn, liền gỡ ḿnh ra, gỡ thoát ra, và ra
đi chỗ nào ḿnh muốn.
|
So vivittaṃ
senāsanaṃ bhajati araññaṃ rukkhamūlaṃ pabbataṃ kandaraṃ giriguhaṃ
susānaṃ vanapatthaṃ abbhokāsaṃ palālapuñjaṃ.
|
Và vị ấy đi đến một chỗ trống
trải, khu rừng, gốc cây, ngọn núi, khe đá, hang núi, nghĩa địa, cao
nguyên, ngoài trời, đống rơm.
|
‘‘So araññagato vā
rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ
kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā
.
|
Rồi vị ấy đi đến khu rừng, đi đến
gốc cây hay đi đến ngôi nhà trống, ngồi kiết già, lưng thẳng và để
niệm trước mặt.
|
So abhijjhaṃ loke
pahāya vigatābhijjhena cetasā viharati, abhijjhāya cittaṃ
parisodheti; byāpādapadosaṃ pahāya abyāpannacitto viharati,
sabbapāṇabhūtahitānukampī byāpādapadosā cittaṃ parisodheti;
thinamiddhaṃ pahāya vigatathinamiddho viharati ālokasaññī sato
sampajāno, thinamiddhā cittaṃ parisodheti; uddhaccakukkuccaṃ pahāya
anuddhato viharati ajjhattaṃ vūpasantacitto, uddhaccakukkuccā cittaṃ
parisodheti; vicikicchaṃ pahāya tiṇṇavicikiccho viharati
akathaṃkathī kusalesu dhammesu, vicikicchāya
cittaṃ parisodheti.
|
Vị ấy, sau khi đoạn tận tham, an
trú với tâm ly tham, gột sạch tâm khỏi tham, sau khi đoạn tận sân,
an trú với tâm ly sân, có ḷng thương tưởng đến tất cả loài hữu t́nh
và chúng sanh, gột sạch tâm khỏi sân hận; sau khi đoạn tận hôn trầm
thụy miên, an trú với tâm ly thụy miên hôn trầm, với tưởng ánh sáng,
chánh niệm, tỉnh giác, gột sạch tâm khỏi hôn trầm thụy miên; sau khi
đoạn tận trạo cử hối quá, an trú không trạo cử, nội tâm tịch tịnh,
gột sạch tâm khỏi trạo cử hối quá; sau khi đoạn tận nghi, an trú với
tâm vượt khỏi nghi ngờ, không c̣n nghi hoặc, gột sạch tâm khỏi nghi
ngờ đối với các thiện pháp.
|
So ime pañca
nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe vivicceva
kāmehi…pe… pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato sampajāno,
sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako
satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Sukhassa
ca pahānā dukkhassa ca pahānā, pubbeva somanassadomanassānaṃ
atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati.
|
Vị ấy, sau khi đoạn tận năm triền
cái này, những pháp làm uế nhiễm tâm, làm yếu ớt trí tuệ, ly dục, ly
các pháp bất thiện... chứng đạt và an trú sơ Thiền... an trú Thiền
thứ tư.
|
‘‘So
evaṃ samāhite citte parisuddhe pariyodāte
anaṅgaṇe vigatūpakkilese mudubhūte kammaniye ṭhite āneñjappatte
āsavānaṃ khayañāṇāya cittaṃ abhininnāmeti.
|
Vị ấy với tâm định tĩnh, thanh
tịnh, trong sáng, không cấu uế, ly các tùy phiền măo, nhu nhuyến,
kham nhẫn, kiên tŕ, bất động, hướng tâm về trí đoạn tận các lậu
hoặc.
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ
pajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ime āsavā’ti
yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ āsavasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānāti,
‘ayaṃ āsavanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ āsavanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Vị ấy như thật rơ biết: "Đây là
Khổ"; như thật rơ biết: "Đây là Khổ tập"; như thật rơ biết: "Đây là
khổ diệt"; như thật rơ biết: "Đây là con Đường đưa đến khổ diệt";
như thật rơ biết: "Những pháp này là những lậu hoặc"; như thật rơ
biết: "Đây là lậu hoặc tập khởi"; như thật rơ biết: "Đây là lậu hoặc
đoạn diệt". Như thật rơ biết: "Đây là con đường đưa đến lậu hoặc
đoạn diệt".
|
Tassa evaṃ jānato
evaṃ passato kāmāsavāpi cittaṃ vimuccati, bhavāsavāpi cittaṃ
vimuccati, avijjāsavāpi cittaṃ vimuccati,
vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ
brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti
pajānāti. Idamassa saṅgāmavijayasmiṃ.
|
Do vị ấy biết như vậy, thấy như
vậy, tâm được giải thoát khỏi dục lậu, tâm được giải thoát khỏi hữu
lậu, tâm được giải thoát khỏi vô minh lậu. Trong sự giải thoát trí
khởi lên: "Ta đă được giải thoát". Vị ấy rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm
hạnh đă thành, các việc nên làm đă làm, nay không c̣n trở lui trạng
thái này nữa". Đây là sự chiến thắng trong trận chiến đối với vị ấy.
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo sahati rajaggaṃ, sahati dhajaggaṃ, sahati
ussāraṇaṃ, sahati sampahāraṃ, so taṃ saṅgāmaṃ abhivijinitvā
vijitasaṅgāmo tameva saṅgāmasīsaṃ ajjhāvasati; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, người
chiến sĩ chịu đựng được bụi mù dấy lên, chịu đựng được cờ xí dựng
lên, chịu đựng được các tiếng la hét, chịu đựng được sự xáp chiến.
Vị ấy, sau khi chiến thắng chiến trận ấy, chiến thắng trong chiến
trận, vị ấy vẫn đứng hàng đầu trong trận chiến ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco puggalo hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người
này giống như ví dụ ấy.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là một
hạng người. Này các Tỷ-kheo, đấy là hạng người được ví dụ với người
chiến sĩ thứ năm có mặt, hiện hữu ở đời.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca
yodhājīvūpamā puggalā santo saṃvijjamānā bhikkhūsū’’ti. Pañcamaṃ.
|
Những người này, này các Tỷ-kheo,
được ví dụ với năm chiến sĩ có mặt, hiện hữu ở giữa các vị Tỷ-kheo.
|
6.
Dutiyayodhājīvasuttaṃ
|
6.
Dutiyayodhājīvasuttavaṇṇanā
|
(VI) (76) Người Chiến Sĩ (2)
|
76.
‘‘Pañcime, bhikkhave, yodhājīvā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
pañca?
|
76.
Chaṭṭhe asicammaṃ gahetvāti asiñca cammañca
gahetvā. Dhanukalāpaṃ sannayhitvāti
dhanuñca sarakalāpañca sannayhitvā. Viyūḷhanti
yuddhasannivesavesena ṭhitaṃ. Saṅgāmaṃ otaratīti
mahāyuddhaṃ otarati. Ussahati vāyamatīti
ussāhañca vāyāmañca karoti. Hanantīti
ghātenti. Pariyāpādentīti pariyāpādayanti.
Upalikkhantīti vijjhanti.
Apanentīti sakasenaṃ gahetvā gacchanti.
Apanetvā ñātakānaṃ nentīti sakasenaṃ netvā tato ñātakānaṃ
santikaṃ nenti. Nīyamānoti attano gehaṃ vā
sesañātisantikaṃ vā niyyamāno. Upaṭṭhahanti
paricarantīti pahārasodhanavaṇakappanādīni karontā jagganti
gopayanti.
Arakkhiteneva kāyenāti
arakkhitena kāyadvārena. Arakkhitāya vācāyāti
arakkhitena vacīdvārena. Arakkhitena cittenāti
arakkhitena manodvārena. Anupaṭṭhitāya satiyāti
satiṃ supaṭṭhitaṃ akatvā.
Asaṃvutehiindriyehīti manacchaṭṭhehi
indriyehi apihitehi agopitehi. Rāgo cittaṃ
anuddhaṃsetīti rāgo uppajjamānova samathavipassanācittaṃ
dhaṃseti, dūre khipati. Rāgapariyuṭṭhitomhi,
āvuso, rāgaparetoti ahaṃ, āvuso, rāgena ratto, rāgena
anugato.
Aṭṭhikaṅkalūpamātiādīsu
aṭṭhikaṅkalūpamā appassādaṭṭhena.
Maṃsapesūpamā bahusādhāraṇaṭṭhena.
Tiṇukkūpamā anudahanaṭṭhena.
Aṅgārakāsūpamā mahābhitāpaṭṭhena.
Supinakūpamā ittarapaccupaṭṭhānaṭṭhena.
Yācitakūpamā tāvakālikaṭṭhena.
Rukkhaphalūpamā
sabbaṅgapaccaṅgapalibhañjanaṭṭhena. Asisūnūpamā
adhikuṭṭanaṭṭhena. Sattisūlūpamā
vinivijjhanaṭṭhena. Sappasirūpamā
sāsaṅkasappaṭibhayaṭṭhena .
Ussahissāmīti ussāhaṃ karissāmi.
Dhārayissāmīti samaṇabhāvaṃ dhārayissāmi.
Abhiramissāmīti abhiratiṃ uppādessāmi na ukkaṇṭhissāmi.
Sesamettha uttānatthameva. Imasmiṃ sutte vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitanti.
|
- Có năm người chiến sĩ này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, ekacco yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ
sannayhitvā viyūḷhaṃ
saṅgāmaṃ otarati. So tasmiṃ saṅgāme ussahati vāyamati. Tamenaṃ
ussahantaṃ vāyamantaṃ pare hananti pariyāpādenti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người chiến sĩ cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào trận
chiến ác liệt. Người ấy trong trận chiến ấy nỗ lực hăng hái. Nhưng
các người khác, trong khi người ấy nỗ lực và hăng hái như vậy, đánh
người ấy và áp đảo người ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo
yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Như vậy, ở đây này các Tỷ-kheo, có
hạng người chiến sĩ như vậy. Đây là hạng chiến sĩ thứ nhất có mặt,
hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco yodhājīvo asicammaṃ gahetvā
dhanukalāpaṃ sannayhitvā viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati. So tasmiṃ
saṅgāme ussahati vāyamati.
Tamenaṃ ussahantaṃ vāyamantaṃ pare upalikkhanti
[upalikhanti (ka.)], tamenaṃ apanenti; apanetvā ñātakānaṃ
nenti. So ñātakehi nīyamāno appatvāva ñātake antarāmagge kālaṃ
karoti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người chiến sĩ cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia
vào trận chiến ác liệt. Vị ấy, trong trận chiến ấy, nỗ lực, hăng
hái. Nhưng các người khác làm cho người ấy bị thương, khiêng người
ấy đi, chở người ấy đến các bà con. Khi chở người ấy đi và chưa đến
các bà con, người ấy mệnh chung ở giữa đường.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo
yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có một
hạng chiến sĩ như vậy. Đây là hạng chiến sĩ thứ hai, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco yodhājīvo asicammaṃ gahetvā
dhanukalāpaṃ
sannayhitvā viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ
otarati. So tasmiṃ saṅgāme ussahati vāyamati. Tamenaṃ ussahantaṃ
vāyamantaṃ pare upalikkhanti, tamenaṃ apanenti; apanetvā ñātakānaṃ
nenti. Tamenaṃ ñātakā upaṭṭhahanti paricaranti. So ñātakehi
upaṭṭhahiyamāno paricariyamāno teneva ābādhena kālaṃ karoti
.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người chiến sĩ cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia
vào trận chiến ác liệt. Vị ấy, trong trận chiến ấy, nỗ lực hăng hái.
Nhưng các người khác làm cho người ấy bị thương và khiêng người ấy
đi, chở người ấy đến các bà con. Và những người bà con săn sóc và
nuôi dưỡng người ấy. Người ấy, trong khi được các người bà con săn
sóc và nuôi dưỡng, bị mệnh chung v́ vết thương ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo
yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có một
hạng người chiến sĩ như vậy. Đây gọi là hạng chiến sĩ thứ ba có mặt,
hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ
sannayhitvā viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati. So tasmiṃ saṅgāme ussahati
vāyamati. Tamenaṃ ussahantaṃ vāyamantaṃ pare upalikkhanti, tamenaṃ
apanenti; apanetvā ñātakānaṃ nenti. Tamenaṃ ñātakā upaṭṭhahanti
paricaranti. So ñātakehi upaṭṭhahiyamāno paricariyamāno vuṭṭhāti
tamhā ābādhā.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có người chiến sĩ cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào
trận chiến ác liệt. Vị ấy, trong trận chiến ấy, nỗ lực hăng hái.
Nhưng các người khác làm cho người ấy bị thương, và khiêng người ấy
đi, chở người ấy đến các người bà con. Và những người bà con nuôi
dưỡng và săn sóc người ấy. Người ấy, trong khi được các người bà con
săn sóc và nuôi dưỡng, được chữa lành các vết thương ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, catuttho
yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người chiến sĩ như vậy. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng chiến sĩ thứ tư
có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco yodhājīvo asicammaṃ gahetvā
dhanukalāpaṃ sannayhitvā viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati. So taṃ saṅgāmaṃ
abhivijinitvā vijitasaṅgāmo
tameva saṅgāmasīsaṃ ajjhāvasati.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng chiến sĩ cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào
chiến trận ấy, chiến thắng trong chiến trận, vị ấy vẫn đứng hàng đầu
trong chiến trận ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco yodhājīvo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo
yodhājīvo santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
chiến sĩ như vậy. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng chiến sĩ thứ năm có
mặt, hiện hữu ở đời.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca yodhājīvā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
|
Năm hạng chiến sĩ này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcime yodhājīvūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
bhikkhūsu. Katame pañca?
|
7. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
những hạng người được ví dụ với năm hạng chiến sĩ này có mặt, hiện
hữu giữa các vị Tỷ-kheo. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā
upanissāya viharati. So pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya
tameva gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena
arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena anupaṭṭhitāya satiyā
asaṃvutehi indriyehi. So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā
duppārutaṃ vā. Tassa taṃ mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ
vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti. So rāgānuddhaṃsitena cittena sikkhaṃ
apaccakkhāya dubbalyaṃ anāvikatvā methunaṃ dhammaṃ paṭisevati.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, một
Tỷ-kheo sống dựa vào ngôi làng hay thị trấn. Vị ấy, vào buổi sáng
đắp y, cầm y bát đi vào làng hay thị trấn để khất thực, không pḥng
hộ thân, không pḥng hộ lời, không pḥng hộ tâm, niệm không an trú,
các căn không được bảo vệ. Vị ấy ở đấy thấy một nữ nhân ăn mặc không
tề chỉnh, ăn mặc không kín đáo. Được thấy nữ nhân ăn mặc không tề
chỉnh, ăn mặc không kín đáo, tham dục tấn công tâm vị ấy. Tâm bị
tham dục tấn công, không từ bỏ học tập, không biểu lộ sự yếu kém
trong học pháp, vị ấy rơi vào hành dâm.
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ sannayhitvā
viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati, so tasmiṃ saṅgāme ussahati vāyamati,
tamenaṃ ussahantaṃ vāyamantaṃ pare hananti pariyāpādenti;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Ví như người chiến sĩ ấy, này các
Tỷ-kheo, cầm gươm và mâu, đeo cung và tên tham gia vào trận chiến ác
liệt. Vị ấy trong trận chiến ấy nỗ lực hăng hái. Nhưng các người
khác, trong khi người ấy nỗ lực hăng hái như vậy, đánh người ấy và
áp đảo người ấy. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người này giống như ví
dụ ấy.
|
Evarūpopi, bhikkhave, idhekacco
puggalo hoti. Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có một
hạng người như vậy. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người được ví dụ
với hạng chiến sĩ thứ nhất có mặt, hiện hữu giữa các Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya
viharati. So pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya tameva
gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena
arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena anupaṭṭhitāya satiyā
asaṃvutehi indriyehi. So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā
duppārutaṃ vā. Tassa taṃ mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ
vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti.
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống dựa vào một làng hay thị trấn. Vị ấy, vào buổi sáng,
đắp y, cầm y bát, đi vào làng ấy hay thị trấn ấy để khất thực, với
thân không pḥng hộ, với lời nói không pḥng hộ, với tâm không pḥng
hộ, với niệm không an trú, với các căn không được bảo vệ. Ở đây, vị
ấy thấy một nữ nhân ăn mặc không chỉnh tề, ăn mặc không kín đáo.
Được thấy nữ nhân ăn mặc không chỉnh tề, ăn mặc không kín đáo, tham
dục tấn công tâm vị ấy.
|
So
rāgānuddhaṃsitena cittena pariḍayhateva kāyena pariḍayhati cetasā.
|
Vị ấy, với tâm bị tham dục tấn
công nên thân bị thiêu cháy, tâm bị thiêu cháy.
|
Tassa evaṃ
hoti – ‘yaṃnūnāhaṃ ārāmaṃ gantvā
bhikkhūnaṃ āroceyyaṃ –
rāgapariyuṭṭhitomhi [rāgāyitomhi (sī. syā. kaṃ)],
āvuso, rāgapareto, na sakkomi brahmacariyaṃ sandhāretuṃ;
sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattissāmī’ti.
|
Vị ấy nghĩ: "Ta hăy đi về khu vườn
(chỗ Tăng ở) báo tin cho các Tỷ-kheo: "Này các Hiền giả, tôi bị tham
dục tràn ngập, bị tham dục ám ảnh, tôi không có thể tiếp tục đời
sống Phạm hạnh, tôi biểu lộ sự yếu kém trong học tập, từ bỏ học
pháp, tôi trở về với đời sống thế tục".
|
So ārāmaṃ
gacchanto appatvāva ārāmaṃ antarāmagge sikkhādubbalyaṃ āvikatvā
sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
|
Vị ấy, trên con đường đi đến khu
vườn, c̣n ở giữa đường, biểu lộ sự yếu kém trong học tập, từ bỏ học
pháp, trở về đời sống thế tục.
|
‘‘Seyyathāpi so, bhikkhave, yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ
sannayhitvā viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati, so tasmiṃ saṅgāme ussahati
vāyamati, tamenaṃ ussahantaṃ vāyamantaṃ pare upalikkhanti, tamenaṃ
apanenti; apanetvā ñātakānaṃ nenti. So ñātakehi nīyamāno appatvāva
ñātake antarāmagge kālaṃ
karoti; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, người
chiến sĩ cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào trận chiến
ác liệt. Vị ấy, trong trận chiến ấy, nỗ lực hăng hái. Nhưng các
người khác, trong khi người ấy nỗ lực hăng hái như vậy, làm cho
người ấy bị thương, khiêng người ấy đi, chở người ấy, và đưa người
ấy đến các bà con, người ấy mệnh chung giữa đường. Này các Tỷ-kheo,
Ta tuyên bố người này giống với ví dụ ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco puggalo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo
yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có một
hạng người như vậy. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người được ví dụ
với người chiến sĩ thứ hai có mặt, hiện hữu giữa các Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya
viharati. So pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya tameva
gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena
arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena anupaṭṭhitāya satiyā
asaṃvutehi indriyehi. So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā
duppārutaṃ vā. Tassa taṃ mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ
vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti.
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo sống dựa vào một làng hay một thị trấn. Vị ấy vào buổi sáng
đắp y, cầm y bát đi vào làng hay thị trấn ấy để khất thực, thân
không pḥng hộ, lời nói không pḥng hộ, tâm không pḥng hộ, niệm
không an trú, các căn không được bảo vệ. Vị ấy ở đấy thấy nữ nhân ăn
mặc không tề chỉnh, ăn mặc không kín đáo, tham dục tấn công vị ấy.
|
So
rāgānuddhaṃsitena cittena pariḍayhateva kāyena pariḍayhati cetasā.
|
Vị ấy với tham dục bị tấn công,
nên thân bị thiêu cháy, tâm bị thiêu cháy.
|
Tassa evaṃ
hoti – ‘yaṃnūnāhaṃ ārāmaṃ gantvā bhikkhūnaṃ
āroceyyaṃ – rāgapariyuṭṭhitomhi, āvuso, rāgapareto, na sakkomi
brahmacariyaṃ sandhāretuṃ; sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattissāmī’ti. So ārāmaṃ gantvā
bhikkhūnaṃ āroceti – ‘rāgapariyuṭṭhitomhi, āvuso, rāgapareto, na
sakkomi brahmacariyaṃ sandhāretuṃ; sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattissāmī’’’ti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta hăy đi
đến khu vườn báo tin cho các Tỷ-kheo: "Này các Hiền giả, tôi bị tham
dục tràn ngập, bị tham dục ám ảnh. Tôi không thể tiếp tục đời sống
Phạm hạnh, sau khi biểu hiện sự yếu kém trong học tập, tôi từ bỏ học
pháp, sẽ trở về với đời sống thế tục".
|
‘‘Tamenaṃ
sabrahmacārī ovadanti anusāsanti – ‘appassādā ,
āvuso, kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā
[bahūpāyāsā (sī. syā. kaṃ. pī.) pāci. 417; cūḷava. 65; ma. ni.
1.234], ādīnavo ettha bhiyyo. Aṭṭhikaṅkalūpamā kāmā vuttā
bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo. Maṃsapesūpamā
kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Tiṇukkūpamā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo
ettha bhiyyo. Aṅgārakāsūpamā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā
bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo. Supinakūpamā kāmā vuttā bhagavatā
bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo. Yācitakūpamā kāmā vuttā
bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Rukkhaphalūpamā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo
ettha bhiyyo. Asisūnūpamā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā
bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo. Sattisūlūpamā kāmā vuttā bhagavatā
bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha
bhiyyo. Sappasirūpamā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā,
ādīnavo ettha bhiyyo.
|
Các vị đồng Phạm hạnh giáo giới, khuyên bảo như sau: "Này
Hiền giả, Thế Tôn đă nói: "Các dục vị ngọt ít, khổ nhiều, năo nhiều,
sự nguy hại ở đây nhiều hơn. Các dục được Thế Tôn ví dụ như một khúc
xương, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây nhiều hơn. Các dục
được Thế Tôn ví dụ như miếng thịt, khổ nhiều, năo nhiều, nguy hại ở
đây lại nhiều hơn. Các dục được Thế Tôn ví dụ như bó đuốc bằng cỏ,
khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây lại nhiều hơn. Các dục được
Thế Tôn ví dụ như một hố than hừng, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy
hại ở đây lại nhiều hơn. Các dục được Thế Tôn ví dụ như một cơn
mộng, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây lại nhiều hơn. Các dục
được Thế Tôn ví dụ như vật dụng mượn dùng, khổ nhiều, năo nhiều, sự
nguy hại ở đây lại nhiều hơn. Các dục được Thế Tôn ví dụ như quả của
cây, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây lại nhiều hơn. Các dục
được Thế Tôn ví dụ như ḷ thịt, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở
đây lại nhiều hơn. Các dục được Thế Tôn ví dụ như cây gậy nhọn, khổ
nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây lại nhiều hơn. Các dục được Thế
Tôn ví dụ như đầu rắn, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây lại
nhiều hơn".
|
Abhiramatāyasmā
brahmacariye; māyasmā sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattī’’’ti.
|
Tôn giả hăy t́m sự thoải mái trong
Phạm hạnh! Tôn giả chớ biểu hiện sự yếu kém trong học tập, từ bỏ học
pháp và trở lui đời sống thế tục".
|
‘‘So
sabrahmacārīhi evaṃ ovadiyamāno evaṃ anusāsiyamāno evamāha –
‘kiñcāpi, āvuso, appassādā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā
bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo; atha kho nevāhaṃ sakkomi
brahmacariyaṃ sandhāretuṃ, sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattissāmī’’’ti.
|
Vị ấy được các đồng Phạm hạnh giáo
giới như vậy, khuyên bảo như vậy, liền nói như sau: "Này các Hiền
giả, dầu cho Thế Tôn có nói các dục ngọt ít, khổ nhiều, năo nhiều,
sự nguy hại ở đây lại nhiều hơn, nhưng tôi không có thể tiếp tục đời
sống Phạm hạnh. Sau khi biểu lộ sự yếu kém trong học tập, từ bỏ học
pháp, tôi sẽ trở về đời sống thế tục".
|
So sikkhādubbalyaṃ
āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
|
Sau khi biểu lộ sự yếu kém trong
học tập, sau khi từ bỏ học pháp, vị ấy trở lui đời sống thế tục.
|
‘‘Seyyathāpi so, bhikkhave, yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ
sannayhitvā viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati, so tasmiṃ saṅgāme ussahati
vāyamati, tamenaṃ ussahantaṃ vāyamantaṃ pare upalikkhanti, tamenaṃ
apanenti; apanetvā
ñātakānaṃ nenti, tamenaṃ ñātakā
upaṭṭhahanti paricaranti
. So ñātakehi upaṭṭhahiyamāno
paricariyamāno teneva ābādhena kālaṃ karoti; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, người
chiến sĩ ấy, sau khi cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào
trận chiến khốc liệt. Vị ấy, trong chiến trận ấy, nỗ lực, hăng hái.
Nhưng các người khác trong khi có nỗ lực, hăng hái như vậy, làm cho
người bị thương, khiêng người ấy đi, chở người ấy, và đưa người ấy
đến các người bà con. Các người bà con săn sóc nuôi dưỡng người ấy.
Người ấy, tuy được các người bà con săn sóc nuôi dưỡng nhưng bị mệnh
chung v́ vết thương ấy. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người này được
ví như ví dụ ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco puggalo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo
yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người như vậy. Này các Tỷ kheo, đây là hạng người được ví dụ với
người chiến sĩ thứ ba có mặt, hiện hữu giữa các Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā
upanissāya viharati. So pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya
tameva gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena
arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena anupaṭṭhitāya satiyā
asaṃvutehi indriyehi. So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā
duppārutaṃ vā. Tassa taṃ
mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā rāgo cittaṃ
anuddhaṃseti.
|
11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống dựa vào làng hay thị trấn. Vị ấy vào buổi sáng đắp y,
cầm bát, đi vào ngôi làng hay thị trấn ấy để khất thực, với thân
không pḥng hộ, với lời không pḥng hộ, với tâm không pḥng hộ, với
niệm không an trú, với các căn không được bảo vệ. Vị ấy ở đấy, thấy
nữ nhân ăn mặc không chỉnh tề, ăn mặc không kín đáo. Sau khi thấy nữ
nhân ăn mặc không chỉnh tề, ăn mặc không kín đáo, tham dục tấn công
vị ấy.
|
So
rāgānuddhaṃsitena cittena pariḍayhateva kāyena pariḍayhati cetasā.
|
Vị ấy với tâm bị tham dục tấn
công, nên thân bị thiêu cháy, tâm bị thiêu đốt.
|
Tassa evaṃ hoti –
‘yaṃnūnāhaṃ ārāmaṃ gantvā bhikkhūnaṃ āroceyyaṃ –
rāgapariyuṭṭhitomhi, āvuso, rāgapareto, na sakkomi brahmacariyaṃ
sandhāretuṃ; sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattissāmī’ti. So ārāmaṃ gantvā bhikkhūnaṃ āroceti –
‘rāgapariyuṭṭhitomhi, āvuso, rāgapareto, na sakkomi brahmacariyaṃ
sandhāretuṃ; sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattissāmī’’’ti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta hăy đi
đến khu vườn, báo tin cho các Tỷ-kheo: "Này các Hiền giả, tôi bị
tham dục tràn ngập, bị tham bị tham dục ám ảnh. Tôi không thể tiếp
tục đời sống Phạm hạnh. Tôi tuyên bố sự yếu kém trong học tập, từ bỏ
học pháp, trở về với đời sống thế tục". Vị ấy đi đến khu vườn, báo
tin cho các Tỷ-kheo: "Này các Hiền giả, tôi bị tham dục tràn ngập,
bị tham dục ám ảnh. Tôi không thể tiếp tục đời sống Phạm hạnh; sau
khi biểu lộ sự yếu kém trong học tập, từ bỏ học pháp, tôi trở về với
đời sống thế tục".
|
‘‘Tamenaṃ sabrahmacārī ovadanti anusāsanti – ‘appassādā, āvuso, kāmā
vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Aṭṭhikaṅkalūpamā kāmā vuttā bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo
ettha bhiyyo. Maṃsapesūpamā kāmā vuttā bhagavatā…pe… tiṇukkūpamā
kāmā vuttā bhagavatā… aṅgārakāsūpamā kāmā vuttā bhagavatā…
supinakūpamā kāmā vuttā bhagavatā… yācitakūpamā kāmā vuttā
bhagavatā… rukkhaphalūpamā kāmā vuttā bhagavatā… asisūnūpamā kāmā
vuttā bhagavatā…
sattisūlūpamā kāmā vuttā bhagavatā… sappasirūpamā kāmā vuttā
bhagavatā bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo
|
Các vị đồng Phạm hạnh giáo giới
khuyên bảo như sau: "Này hiền giả, Thế Tôn đă nói: "Các dục ngọt ít,
đắng nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây lại nhiều hơn... Các dục
được Thế Tôn ví như đầu rắn, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hại ở đây
lại nhiều hơn".
|
Abhiramatāyasmā
brahmacariye; māyasmā sikkhādubbalyaṃ āvikatvā sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattī’’’ti.
|
Tôn giả hăy t́m sự thoải mái trong
Phạm hạnh. Hiền giả chớ biểu lộ sự kém trong học tập, từ bỏ học pháp
và trở lui đời sống thế tục".
|
‘‘So
sabrahmacārīhi evaṃ ovadiyamāno evaṃ
anusāsiyamāno evamāha – ‘ussahissāmi
, āvuso, vāyamissāmi, āvuso,
abhiramissāmi, āvuso! Na dānāhaṃ, āvuso, sikkhādubbalyaṃ āvikatvā
sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattissāmī’’’ti.
|
Vị ấy được các đồng giáo giới như
vậy, khuyên bảo như vậy, nói như vầy: "Thưa các Hiền giả, tôi sẽ nỗ
lực. Thưa các Hiền giả, tôi sẽ cố gắng. Thưa các Hiển giả, tôi sẽ
sống thoải mái. Nay tôi không biểu lộ sự yếu kém trong học tập,
không từ bỏ học pháp, không trở lui về đời sống thế tục".
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ sannayhitvā
viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati, so tasmiṃ saṅgāme ussahati vāyamati,
tamenaṃ ussahantaṃ vāyamantaṃ pare upalikkhanti, tamenaṃ apanenti;
apanetvā ñātakānaṃ nenti, tamenaṃ ñātakā upaṭṭhahanti paricaranti.
So ñātakehi upaṭṭhahiyamāno paricariyamāno vuṭṭhāti tamhā ābādhā;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, người
chiến sĩ ấy cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào trận
chiến ác liệt. Vị ấy trong trận chiến ấy, nỗ lực hăng hái. Nhưng các
người khác, trong khi người ấy nỗ lực hăng hái như vậy, làm cho
người ấy bị thương, khiêng người ấy đi, chở người ấy và đưa người ấy
đến các bà con. Các người bà con săn sóc người ấy, nuôi dưỡng người
ấy. Người ấy, nhờ các bà con săn sóc nuôi dưỡng, được chữa lành khỏi
vết thương. Ta tuyên bố rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như
ví dụ ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco puggalo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, catuttho
yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người như vậy. Người này, này các Tỷ-kheo, được ví dụ với chiến sĩ
thứ tư có mặt, hiện hữu giữa các vị Tỷ-kheo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya
viharati.
|
12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống dựa vào một làng hay một thị trấn.
|
So pubbaṇhasamayaṃ
nivāsetvā pattacīvaramādāya tameva gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya
pavisati rakkhiteneva kāyena rakkhitāya vācāya rakkhitena cittena
upaṭṭhitāya satiyā saṃvutehi indriyehi.
|
Vị ấy vào buổi sáng đắp y, cầm bát
y, vào làng hay thị trấn ấy để khất thực, với thân được pḥng hộ,
với lời được pḥng hộ, với tâm được pḥng hộ, với niệm được an trú,
với các căn được bảo vệ.
|
So
cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī
hoti nānubyañjanaggāhī. Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ
viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ,
tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ; cakkhundriye
saṃvaraṃ āpajjati. Sotena saddaṃ sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā
… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena
phoṭṭhabbaṃ phusitvā…
manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ
abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa
saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ
āpajjati.
|
Vị ấy khi mắt thấy sắc, không nắm
giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ, v́
nhăn căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện
pháp khởi lên, vị ấy tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ nhăn căn,
thực hành sự hộ tŕ nhăn căn. Khi tai nghe tiếng... mũi ngửi
hương... lưỡi nếm vị... thân cảm xúc... ư nhận thức các pháp, vị ấy
không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên
nhân ǵ, khiến ư căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác
bất thiện pháp khởi lên, vị Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư
căn, thực hành sự hộ tŕ ư căn.
|
So pacchābhattaṃ
piṇḍapātapaṭikkanto vivittaṃ senāsanaṃ bhajati araññaṃ rukkhamūlaṃ
pabbataṃ kandaraṃ giriguhaṃ susānaṃ vanapatthaṃ abbhokāsaṃ
palālapuñjaṃ. So araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā
nisīdati pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ
upaṭṭhapetvā. So abhijjhaṃ loke pahāya…pe… so ime pañca nīvaraṇe
pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe vivicceva kāmehi…pe…
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
|
Vị ấy, sau bữa ăn, trên con đường
khất thực trở về, đi đến một chỗ sàng tọa trống trải, khu rừng, gốc
cây, ngọn núi, khe núi, hang núi, băi tha ma, cao nguyên, ngoài
trời, đống rơm. Vị ấy đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi
đến ngôi nhà trống, ngồi kiết-gà, lưng thẳng, để niệm trước mặt. Vị
ấy đoạn tận tham ở đời, an trú với tâm ly tham... chứng đạt và an
trú sơ Thiền... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư.
|
‘‘So evaṃ samāhite
citte parisuddhe pariyodāte anaṅgaṇe vigatūpakkilese mudubhūte
kammaniye ṭhite āneñjappatte āsavānaṃ khayañāṇāya cittaṃ
abhininnāmeti. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… nāparaṃ
itthattāyāti pajānāti’’.
|
Vị ấy với tâm định tĩnh, trong
sáng, không cấu uế, các phiền năo được đoạn trừ, nhu nhuyến, kham
nhẫn, kiên tŕ, bất động, hướng tâm về trí đoạn tận các lậu hoặc. Vị
ấy như thật rơ biết: "Đây là khổ", như thật rơ biết: "Đây là khổ
tập", như thật rơ biết: "Đây là khổ diệt", như thật rơ biết: "Đây là
con đường đi đến khổ diệt... không c̣n trở lui trạng thái này nữa".
|
‘‘Seyyathāpi so,
bhikkhave, yodhājīvo asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ sannayhitvā
viyūḷhaṃ saṅgāmaṃ otarati, so taṃ saṅgāmaṃ abhivijinitvā
vijitasaṅgāmo tameva saṅgāmasīsaṃ ajjhāvasati; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, người
chiến sĩ ấy cầm kiếm và mâu, đeo cung và tên, tham gia vào trận
chiến ác liệt. Người ấy, sau khi chiến thắng trận ấy, chiến thắng
trong chiến trận, vị ấy vẫn đứng đầu trong chiến trận ấy. Này các
Tỷ-kheo, Ta tuyên bố người này giống như ví dụ ấy.
|
Evarūpopi,
bhikkhave, idhekacco puggalo hoti. Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo
yodhājīvūpamo puggalo santo saṃvijjamāno bhikkhūsu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có một
hạng người như vậy. Đây là hạng người được ví dụ với chiến sĩ thứ
năm, hiện hữu giữa các Tỷ-kheo.
|
Ime
kho, bhikkhave
, pañca yodhājīvūpamā puggalā santo
saṃvijjamānā bhikkhūsū’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm hạng người
được ví dụ với năm người chiến sĩ này, có mặt, hiện hữu giữa các vị
Tỷ-kheo.
|
7.
Paṭhamaanāgatabhayasuttaṃ
|
7.
Paṭhamaanāgatabhayasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (77) Sợ Hăi Trong Tương
Lai (1)
|
77.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, anāgatabhayāni sampassamānena alameva
āraññikena [āraññakena (sabbattha a. ni. 5.181;
pari. 443)] bhikkhunā appamattena ātāpinā pahitattena
viharituṃ appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya
asacchikatassa sacchikiriyāya.
‘‘Katamāni pañca?
|
77.
Sattame āraññakenāti araññavāsinā.
Appattassāti asampattassa
jhānavipassanāmaggaphalappabhedassa visesassa pattiyā. Sesapadesupi
eseva nayo. So mamassa antarāyoti so mama
jīvitantarāyo ca brahmacariyantarāyo ca, puthujjanakālakiriyaṃ
karontassa saggantarāyo ca maggantarāyo ca bhaveyya.
Handāti vavassaggatthe nipāto.
Vīriyaṃ ārabhāmīti duvidhampi vīriyaṃ
karomi. Satthakāti
satthaṃ viya sandhibandhanacchedakavātā. Vāḷehīti
kakkhaḷehi. Māṇavehīti corehi.
Katakammehi vā akatakammehi vāti ettha
corikaṃ katvā nikkhantā katakammā nāma, corikaṃ kātuṃ gacchantā
akatakammā nāma. Tattha katakammā kammassa nipphannattā sattānaṃ
galalohitaṃ gahetvā devatānaṃ baliṃ karonti, akatakammā ‘‘evaṃ no
kammaṃ nipphajjissatī’’ti paṭhamataraṃ karonti. Idaṃ sandhāya
te maṃ jīvitā voropeyyunti vuttaṃ.
Vāḷā amanussāti kakkhaḷā duṭṭhā yakkhādayo
amanussā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, do quán thấy
năm sợ hăi trong tương lai này, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống ở
rừng không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những
ǵ chưa chứng ngộ. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, āraññiko bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘ahaṃ kho
etarahi ekako araññe viharāmi. Ekakaṃ kho pana maṃ
[ekakaṃ kho pana (syā. kaṃ.)] araññe
viharantaṃ ahi vā maṃ ḍaṃseyya, vicchiko
[vicchikā (syā.)] vā
maṃ ḍaṃseyya, satapadī vā maṃ ḍaṃseyya, tena me assa kālaṅkiriyā, so
mamassa antarāyo; handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống ở rừng quán sát như sau: "Nay ta sống một ḿnh trong rừng. Khi
ta sống một ḿnh trong rừng, con rắn có thể cắn ta, con ḅ cạp có
thể cắn ta, con rít có thể cắn ta. Do vậy, ta có thể mệnh chung. Như
vậy là chướng ngại cho ta. Vậy ta hăy cố gắng tinh tấn để chứng đạt
những ǵ chưa chứng đạt, để chứng đạt những ǵ chưa chứng đắc, để
chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ".
|
Idaṃ, bhikkhave,
paṭhamaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva āraññikena bhikkhunā
appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ nhất này về tương lai, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống ở
trong rừng không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần để chứng đạt những
ǵ chưa chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng
ngộ những ǵ chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, āraññiko bhikkhu iti paṭisañcikkhati –
‘ahaṃ kho etarahi ekako araññe viharāmi. Ekako kho panāhaṃ araññe
viharanto upakkhalitvā vā papateyyaṃ, bhattaṃ vā bhuttaṃ me
byāpajjeyya, pittaṃ vā me kuppeyya, semhaṃ vā me kuppeyya, satthakā
vā me vātā kuppeyyuṃ, tena me assa kālaṅkiriyā, so mamassa antarāyo;
handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāyā’ti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống ở trong rừng quán sát như sau: "Nay ta sống một ḿnh
trong rừng. Khi ta sống một ḿnh trong rừng, ta có thể vấp ngă và té
xuống, cơm ta ăn có thể làm ta mắc bệnh khi ăn, hay mật có thể làm
ta khuấy động, hay niêm dịch (đàm) có thể làm ta khuấy động, các gió
như kiếm có thể làm ta khuấy động, do vậy ta có thể mệnh chung. Như
vậy là chướng ngại cho ta. Vậy ta hăy hăng hái, cố gắng để chứng đạt
những ǵ chưa chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để
chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ".
|
Idaṃ, bhikkhave,
dutiyaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva āraññikena bhikkhunā
appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ hai này về tương lai, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống ở
rừng không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chứa chứng đắc, để chứng ngộ những
ǵ chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, āraññiko bhikkhu iti paṭisañcikkhati –
‘ahaṃ kho etarahi ekako araññe viharāmi. Ekako kho panāhaṃ araññe
viharanto vāḷehi samāgaccheyyaṃ, sīhena vā byagghena vā dīpinā vā
acchena vā taracchena vā, te maṃ jīvitā voropeyyuṃ, tena me assa
kālaṅkiriyā , so mamassa
antarāyo; handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống ở rừng quán sát như sau: "Nay ta sống một ḿnh trong
rừng. Sống một ḿnh trong rừng, ta chung sống với các loài thú nguy
hiểm, như sư tử, cọp, báo, gấu, dă can. Chúng có thể đoạt mạng sống
của ta, có thể làm ta mệnh chung. Như vậy là một sự chướng ngại cho
ta. Vậy ta hăy hăng hái tinh cần để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ".
|
Idaṃ, bhikkhave, tatiyaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva
āraññikena bhikkhunā appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ
appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ ba này về tương lai, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống ở
rừng không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ
chưa chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ
những ǵ chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, āraññiko bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘ahaṃ kho
etarahi ekako araññe viharāmi. Ekako kho panāhaṃ araññe viharanto
māṇavehi samāgaccheyyaṃ katakammehi vā akatakammehi vā, te maṃ
jīvitā voropeyyuṃ, tena me assa kālaṅkiriyā , so mamassa
antarāyo; handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống ở rừng quán sát như sau: "Nay ta sống một ḿnh trong
rừng. Trong khi ta sống một ḿnh trong rừng, ta chung sống với các
loài ăn trộm, ăn cắp đă hành nghề. Chúng có thể đoạt mạng sống của
ta, chúng có thể làm ta mạng chung và như vậy là một chướng ngại cho
ta. Vậy ta hăy hăng hái tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ".
|
Idaṃ, bhikkhave, catutthaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva
āraññikena bhikkhunā appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ
appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ tư này về tương lai, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống ở
rừng không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ
chưa chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ
những ǵ chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, āraññiko bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘ahaṃ kho etarahi
ekako araññe viharāmi. Santi kho panāraññe vāḷā amanussā, te maṃ
jīvitā voropeyyuṃ, tena me assa kālaṅkiriyā, so mamassa antarāyo;
handāhaṃ vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’ti.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo sống ở rừng quán sát như sau: "Nay ta sống một ḿnh ở trong
rừng. Ở trong rừng có những loài phi nhân nguy hiểm, chúng có thể
đoạt mạng sống của ta làm ta mệnh chung, như vậy là một chướng ngại
cho ta. Vậy ta hăy hăng hái tinh cần để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ".
|
Idaṃ, bhikkhave,
pañcamaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva āraññikena bhikkhunā
appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ năm này về tương lai, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo sống ở rừng
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ.
|
‘‘Imāni kho, bhikkhave, pañca anāgatabhayāni sampassamānena alameva
āraññikena bhikkhunā appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ
appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāyā’’ti. Sattamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy năm
sợ hăi về tương lai này, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo sống ở rừng không
phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa
chứng ngộ.
|
8.
Dutiyaanāgatabhayasuttaṃ
|
8.
Dutiyaanāgatabhayasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (78) Sợ Hăi Trong Tương
Lai (2)
|
78.
‘‘Pañcimāni , bhikkhave, anāgatabhayāni sampassamānena alameva bhikkhunā
appamattena ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Katamāni
pañca?
|
78.
Aṭṭhame purā maṃ so dhammo āgacchatīti yāva
so dhammo maṃ na upagacchati, tāva ahaṃ
puretarameva vīriyaṃ ārabhāmīti attho.
Khīrodakībhūtāti khīrodakaṃ viya bhūtā ekībhāvaṃ upagatā.
Piyacakkhūhīti mettacakkhūhi.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, do quán thấy
năm sự sợ hăi về tương lai này, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo sống không
phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa
chứng ngộ. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘ahaṃ kho etarahi
daharo yuvā susukāḷakeso bhadrena yobbanena samannāgato paṭhamena
vayasā
. Hoti kho pana so samayo yaṃ imaṃ
kāyaṃ jarā phusati. Jiṇṇena kho pana jarāya abhibhūtena na sukaraṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ, na sukarāni araññavanapatthāni
pantāni senāsanāni paṭisevituṃ. Purā
maṃ so dhammo āgacchati aniṭṭho akanto amanāpo; handāhaṃ paṭikacceva
[paṭigacceva (sī.)] vīriyaṃ ārabhāmi
appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya
asacchikatassa sacchikiriyāya,
yenāhaṃ dhammena samannāgato jiṇṇakopi phāsuṃ
[phāsu (pī. ka.)] viharissāmī’ti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
quán sát như sau: "Nay ta c̣n trẻ, niên thiếu, c̣n thanh niên, tóc
đen nhánh, trong buổi thanh xuân, trong sơ kỳ tuổi đời. Nhưng rồi
đến thời già sẽ xúc chạm thân này. Khi đă già yếu, và bị già chinh
phục, thật không dễ ǵ để tác ư đến giáo pháp của các đức Phật, thật
không dễ ǵ để sống tại các trú xứ rừng núi cao nguyên xa vắng.
Trước khi trạng thái ấy đến với ta, không đáng ưa, không đáng thích,
không khả ư, ta hăy hăng hái tinh cần trước khi thời ấy đến, để
chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng
đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và nếu thành tựu trạng thái
ấy, có bị già, ta sẽ sống được thoải mái".
|
Idaṃ, bhikkhave,
paṭhamaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva bhikkhunā appamattena
ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ nhất này về tương lai, như vậy là vừa đủ để Tỷ-kheo sống
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘ahaṃ kho
etarahi appābādho appātaṅko samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato
nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya. Hoti kho pana so
samayo yaṃ imaṃ kāyaṃ byādhi phusati. Byādhitena kho pana byādhinā
abhibhūtena [byādhābhibhūtena (sī. pī. ka.)]
na sukaraṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ, na sukarāni
araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ. Purā maṃ so
dhammo āgacchati aniṭṭho akanto amanāpo; handāhaṃ paṭikacceva
vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya
asacchikatassa sacchikiriyāya
, yenāhaṃ dhammena samannāgato
byādhitopi phāsuṃ viharissāmī’ti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo quán sát như sau: "Nay ta ít bệnh, ít năo, sự tiêu hóa được
điều ḥa, không lạnh quá, không nóng quá, trung b́nh, hợp với tinh
tấn, nhưng rồi đến thời bệnh sẽ xúc chạm thân này. Khi đă bị bệnh và
bị bệnh chinh phục, thật không dễ ǵ tác ư đến giáo pháp của các đức
Phật, thật không dễ ǵ để sống tại các trú xứ rừng núi cao nguyên xa
vắng. Trước khi trạng thái ấy đến với ta, không đáng ưa, không đáng
thích, không khả ư, ta hăy hăng hái tinh cần trước khi thời ấy đến,
để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng
đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và nếu thành tựu trạng thái
ấy, dầu có bị bệnh, ta sẽ sống được thoải mái".
|
Idaṃ, bhikkhave,
dutiyaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva bhikkhunā appamattena
ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ hai này về tương lai, như vậy là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘etarahi
kho subhikkhaṃ susassaṃ sulabhapiṇḍaṃ
, sukaraṃ uñchena
paggahena yāpetuṃ. Hoti kho pana so samayo yaṃ dubbhikkhaṃ hoti
dussassaṃ dullabhapiṇḍaṃ, na sukaraṃ uñchena paggahena yāpetuṃ.
Dubbhikkhe kho pana manussā yena subhikkhaṃ tena saṅkamanti
[tenupasaṅkamanti (ka.)]. Tattha
saṅgaṇikavihāro hoti ākiṇṇavihāro. Saṅgaṇikavihāre kho pana sati
ākiṇṇavihāre na sukaraṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi
kātuṃ, na sukarāni araññavanapatthāni
pantāni senāsanāni paṭisevituṃ. Purā maṃ so dhammo āgacchati aniṭṭho
akanto amanāpo; handāhaṃ paṭikacceva vīriyaṃ ārabhāmi appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya,
yenāhaṃ dhammena samannāgato dubbhikkhepi phāsu viharissāmī’ti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo quán sát như sau: "Nay không có đói kém, được mùa, đồ ăn
khất thực dễ kiếm được, thật dễ dàng để nuôi sống bằng khất thực nỗ
lực. Nhưng rồi đến thời có nạn đói, mất mùa, đồ ăn khất thực nỗ lực
được, không dễ ǵ nuôi sống bằng khất thực nỗ lực. Và những người bị
nạn đói sẽ dời đến chỗ nào được nhiều đồ ăn; tại đấy, phải sống với
quần chúng, phải sống với hỗn tạp. Khi phải sống với quần chúng,
phải sống với hỗn tạp, thật không dễ ǵ để tác ư đến giáo pháp của
các đức Phật, thật không dễ ǵ để sống tại các trú xứ rừng núi cao
nguyên xa vắng. Trước khi trạng thái ấy đến với ta, không đáng ưa,
không đáng thích, không khả ư, ta hăy hăng hái tinh cần trước khi
thời ấy đến, để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những
ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và nếu thành
tựu trạng thái ấy, có bị đói kém, ta sẽ sống được thoải mái".
|
Idaṃ, bhikkhave,
tatiyaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva bhikkhunā appamattena
ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ ba này về tương lai, như vậy là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu iti
paṭisañcikkhati – ‘etarahi kho manussā samaggā sammodamānā
avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā
viharanti. Hoti kho pana so samayo yaṃ bhayaṃ hoti aṭavisaṅkopo,
cakkasamārūḷhā jānapadā pariyāyanti. Bhaye kho pana sati manussā
yena khemaṃ tena saṅkamanti. Tattha saṅgaṇikavihāro hoti
ākiṇṇavihāro. Saṅgaṇikavihāre
kho pana sati ākiṇṇavihāre na sukaraṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ, na sukarāni araññavanapatthāni
pantāni senāsanāni
paṭisevituṃ. Purā maṃ so dhammo āgacchati aniṭṭho akanto amanāpo;
handāhaṃ paṭikacceva vīriyaṃ ārabhāmi appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya, yenāhaṃ
dhammena samannāgato bhayepi phāsuṃ viharissāmī’ti.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo quán sát như sau: "Nay các loài Người sống với nhau thuận
ḥa, hoan hỷ với nhau, không căi lộn nhau, ḥa hợp như nước với sữa,
sống nh́n nhau với cặp mắt ái kính. Nhưng rồi đến thời có sự sợ hăi
về nạn cướp rừng, dân chúng trong nước leo lên xe để đi trốn tại nơi
nào có sự sợ hăi, dân chúng di động đến chỗ có sự an ổn. Tại đấy,
phải sống với quần chúng, phải sống với hỗn tạp, thật không dễ với
quần chúng, sống với hỗn tạp, thật không dễ ǵ để tác ư đến giáo
pháp của các đức Phật, thật không dễ ǵ để sống tại các trú xứ rừng
núi cao nguyên xa vắng.. Trước khi trạng thái ấy đến với ta, không
đáng ưa, không đáng thích, không khả ư, ta phải hăng hái tinh cần
trước khi thời ấy đến để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng
đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và
nếu thành tựu trạng thái ấy, có gặp sự sợ hăi, ta sẽ sống được thoải
mái".
|
Idaṃ, bhikkhave,
catutthaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva bhikkhunā appamattena
ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ tư này về tương lai, như vậy là vừa đủ để Tỷ-kheo sống không
phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa
chứng ngộ.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘etarahi kho saṅgho samaggo
sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsu viharati. Hoti kho pana so
samayo yaṃ saṅgho bhijjati. Saṅghe kho pana bhinne na sukaraṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ manasi kātuṃ, na sukarāni araññavanapatthāni
pantāni senāsanāni paṭisevituṃ. Purā maṃ so dhammo āgacchati aniṭṭho
akanto amanāpo; handāhaṃ paṭikacceva vīriyaṃ ārabhāmi appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya,
yenāhaṃ dhammena samannāgato bhinnepi saṅghe phāsuṃ viharissāmī’ti.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo quán sát như sau: " Nay chúng Tăng ḥa hợp, cùng nhau hoan
hỷ, không tranh luận nhau, sống thoải mái cùng chung một lời dạy...
nhưng rồi đến thời chúng Tăng chia rẽ. Khi chúng Tăng chia rẽ, thật
không dễ ǵ để tác ư đến giáo pháp của các đức Phật. Thật không dễ
ǵ để sống tại các trú xứ rừng núi, cao nguyên xa vắng. Trước khi
trạng thái ấy đến với ta, không đáng ưa, không đáng thích, không khả
ư, ta hăy hăng hái tinh cần trước khi thời ấy đến, để chứng đạt
những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng
ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và nếu thành tựu trạng thái ấy, chúng
Tăng có chia rẽ, ta sẽ sống được thoải mái".
|
Idaṃ, bhikkhave, pañcamaṃ anāgatabhayaṃ sampassamānena alameva
bhikkhunā appamattena
ātāpinā pahitattena viharituṃ appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy sợ
hăi thứ năm này về tương lai, như vậy là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa
chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ.
|
‘‘Imāni kho, bhikkhave, pañca anāgatabhayāni sampassamānena alameva
bhikkhunā appamattena ātāpinā
pahitattena viharituṃ appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāyā’’ti.
Aṭṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, do quán thấy năm
sợ hăi này về tương lai, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo sống không
phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa
chứng ngộ.
|
9.
Tatiyaanāgatabhayasuttaṃ
|
9.
Tatiyaanāgatabhayasuttavaṇṇanā
|
(IX) (79) Sợ Hăi Trong Tương
Lai (3)
|
79.
‘‘Pañcimāni
, bhikkhave, anāgatabhayāni etarahi
asamuppannāni āyatiṃ samuppajjissanti. Tāni vo
[kho (katthaci)] paṭibujjhitabbāni
; paṭibujjhitvā ca tesaṃ pahānāya
vāyamitabbaṃ.
‘‘Katamāni pañca?
|
79.
Navame dhammasandosā vinayasandosoti
dhammasandosena vinayasandoso hoti. Kathaṃ pana dhammasmiṃ dussante
vinayo dussati nāma? Samathavipassanādhammesu gabbhaṃ aggaṇhantesu
pañcavidho vinayo na hoti , evaṃ dhamme
dussante vinayo dussati. Dussīlassa pana saṃvaravinayo nāma na hoti,
tasmiṃ asati samathavipassanā gabbhaṃ na gaṇhāti. Evaṃ
vinayasandosenapi dhammasandoso veditabbo.
Abhidhammakathanti sīlādiuttamadhammakathaṃ.
Vedallakathanti vedapaṭisaṃyuttaṃ
ñāṇamissakakathaṃ. Kaṇhadhammaṃ okkamamānāti
randhagavesitāya upārambhapariyesanavasena
kāḷakadhammaṃ okkamamānā. Apica duṭṭhacittena puggalaṃ ghaṭṭentāpi
taṃ kaṇhadhammaṃ attano dahantāpi lābhasakkāratthaṃ kathentāpi
kaṇhadhammaṃ okkamantiyeva.
Gambhīrāti
pāḷigambhīrā. Gambhīratthāti atthagambhīrā.
Lokuttarāti lokuttaradhammadīpakā.
Suññatāpaṭisaṃyuttāti
khandhadhātuāyatanapaccayākārapaṭisaṃyuttā. Na
aññā cittaṃ upaṭṭhapessantīti jānanatthāya cittaṃ na
ṭhapessanti. Uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbanti
uggahetabbe ca vaḷañjetabbe ca. Kavitāti
silokādibandhanavasena kavīhi katā. Kāveyyāti
tasseva vevacanaṃ. Bāhirakāti sāsanato
bahiddhā ṭhitā. Sāvakabhāsitāti
bāhirasāvakehi bhāsitā. Sesamettha heṭṭhā vuttanayattā suviññeyyattā
ca uttānatthameva.
|
1. - Có năm sợ hăi về tương lai
này, này các Tỷ-kheo, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng, sau khi rơ
biết, cần phải tinh tấn đoạn trừ chúng. Thế nào là năm?
|
Bhavissanti,
bhikkhave, bhikkhū anāgatamaddhānaṃ abhāvitakāyā abhāvitasīlā
abhāvitacittā abhāvitapaññā.
|
2. Này các Tỷ-kheo, sẽ có những vị
Tỷ-kheo trong tương lai, thân không tu tập, giới không tu tập, tâm
không tu tập, tuệ không tu tập.
|
Te abhāvitakāyā
samānā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā aññe
upasampādessanti. Tepi [te (sī.)] na
sakkhissanti vinetuṃ adhisīle adhicitte adhipaññāya.
|
Do thân không tu tập, giới không
tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, nếu họ thọ đại giới cho
các người khác, họ sẽ không có thể huấn luyện trong tăng thượng
giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ.
|
Tepi bhavissanti
abhāvitakāyā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā. Te
abhāvitakāyā samānā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā aññe
upasampādessanti. Tepi [te (?)] na
sakkhissanti vinetuṃ adhisīle adhicitte adhipaññāya.
|
Các người ấy sẽ trở thành những
người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ
không tu tập. Do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu
tập, tuệ không tu tập, họ sẽ thọ đại giới cho các người khác, họ
không có thể huấn luyện trong tăng thượng giới, trong tăng thượng
tâm, trong tăng thượng tuệ.
|
Tepi bhavissanti
abhāvitakāyā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā.
|
Các người ấy sẽ trở thành những
người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ
không tu tập.
|
Iti kho, bhikkhave,
dhammasandosā vinayasandoso; vinayasandosā dhammasandoso.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do Pháp
ô nhiễm, nên Luật bị ô nhiễm; do Luật ô nhiễm, nên Pháp bị ô nhiễm.
|
Idaṃ, bhikkhave, paṭhamaṃ
anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati. Taṃ vo
paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
nhất về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai; các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn trừ chúng.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ abhāvitakāyā
abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā. Te abhāvitakāyā samānā
abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā aññesaṃ nissayaṃ dassanti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo trong tương lai sẽ trở thành những người thân không tu tập,
giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, họ làm y chỉ
sư cho các người khác.
|
Tepi na sakkhissanti vinetuṃ adhisīle adhicitte adhipaññāya
. Tepi
bhavissanti abhāvitakāyā abhāvitasīlā abhāvitacittā
abhāvitapaññā.
|
Họ không có thể huấn luyện trong
tăng thượng giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ.
những người ấy sẽ trở thành những người thân không tu tập, giới
không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập.
|
Te abhāvitakāyā
samānā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā aññesaṃ nissayaṃ
dassanti. Tepi na sakkhissanti vinetuṃ adhisīle adhicitte
adhipaññāya. Tepi bhavissanti abhāvitakāyā abhāvitasīlā
abhāvitacittā abhāvitapaññā.
|
Các người ấy, do thân không tu
tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, lại làm
y chỉ sư cho những người khác, họ không có thể huấn luyện trong tăng
thượng giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ.
|
Iti kho,
bhikkhave, dhammasandosā vinayasandoso; vinayasandosā dhammasandoso.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do Pháp
ô nhiễm, nên Luật bị ô nhiễm. Do Luật ô nhiễm, nên Pháp bị ô nhiễm.
|
Idaṃ, bhikkhave,
dutiyaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati.
Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya
vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự sợ hăi
thứ hai về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn trừ chúng.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhavissanti
bhikkhū anāgatamaddhānaṃ abhāvitakāyā abhāvitasīlā abhāvitacittā
abhāvitapaññā. Te abhāvitakāyā samānā abhāvitasīlā abhāvitacittā
abhāvitapaññā abhidhammakathaṃ vedallakathaṃ kathentā kaṇhadhammaṃ
okkamamānā na bujjhissanti. Iti kho, bhikkhave, dhammasandosā
vinayasandoso; vinayasandosā dhammasandoso.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo trong tương lai sẽ trở thành những người thân không tu tập,
giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Do thân không
tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, khi
họ thuyết về Thắng pháp hay về Quảng thuyết (Trí giải luận), họ rơi
vào hắc pháp, không có thể giác ngộ rơ ràng. Này các Tỷ-kheo, đây là
do ô nhiễm Pháp, nên sanh ô nhiễm Luật; do ô nhiễm Luật, nên sanh ô
nhiễm Pháp.
|
Idaṃ, bhikkhave,
tatiyaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati.
Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya
vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
ba về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương
lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ
biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận chúng.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ abhāvitakāyā
abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sẽ có
những Tỷ-kheo trong tương lai thân không tu tập, giới không tu tập,
tâm không tu tập, tuệ không tu tập.
|
Te abhāvitakāyā samānā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā ye
te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā
suññatāppaṭisaṃyuttā, tesu bhaññamānesu
na sussūsissanti, na sotaṃ
odahissanti, na aññā cittaṃ upaṭṭhapessanti, na ca te dhamme
uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññissanti. Ye pana te suttantā
kavitā [kavikatā (sī. syā. kaṃ. pī., saṃ. ni.
2.229) ṭīkā oloketabbā] kāveyyā cittakkharā cittabyañjanā
bāhirakā sāvakabhāsitā, tesu bhaññamānesu sussūsissanti, sotaṃ
odahissanti, aññā cittaṃ upaṭṭhapessanti, te ca dhamme uggahetabbaṃ
pariyāpuṇitabbaṃ maññissanti.
|
Do thân không tu tập, giới không
tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, đối với các kinh tạng do
Như Lai tuyên thuyết, thâm sâu, ư nghĩa sâu kín, siêu thế, liên hệ
đến không, khi các kinh ấy được thuyết giảng, họ không có nghe, họ
không có lắng tai, họ không an trú tâm liễu giải, họ không nghĩ rằng
các kinh ấy cần phải học tập, cần phải học thuộc ḷng. C̣n những
kinh điển do các thi sĩ làm, những bài thi, với những chữ văn hoa,
với những câu văn hoa, thuộc ngoại điển do các đệ tử thuyết, trong
khi các kinh ấy được thuyết giảng, họ sẽ lắng nghe, họ sẽ lóng tai,
họ an trú tâm liễu giải. Các pháp ấy, họ sẽ nghĩ cần phải học tập,
cần phải học thuộc ḷng.
|
Iti kho,
bhikkhave, dhammasandosā vinayasandoso; vinayasandosā dhammasandoso.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là do Pháp ô
nhiễm, nên Luật ô nhiễm; do Luật ô nhiễm, nên Pháp ô nhiễm.
|
Idaṃ, bhikkhave,
catutthaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati.
Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya
vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
tư về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương
lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ
biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận sợ hăi ấy.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhavissanti
bhikkhū anāgatamaddhānaṃ abhāvitakāyā abhāvitasīlā abhāvitacittā
abhāvitapaññā .
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sẽ có
những Tỷ-kheo trong tương lai thân không tu tập, giới không tu tập,
tâm không tu tập, tuệ không tu tập.
|
Te abhāvitakāyā
samānā abhāvitasīlā abhāvitacittā abhāvitapaññā therā bhikkhū
bāhulikā [bāhullikā (syā. kaṃ.) a. ni. 2.49;
3.96] bhavissanti sāthalikā okkamane pubbaṅgamā paviveke
nikkhittadhurā, na vīriyaṃ ārabhissanti appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Tesaṃ
pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjissati. Sāpi bhavissati bāhulikā
sāthalikā okkamane pubbaṅgamā paviveke nikkhittadhurā, na vīriyaṃ
ārabhissati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya
asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
Do thân không tu tập, giới không
tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập nên các trưởng lăo
Tỷ-kheo sẽ sống đầy đủ, biếng nhác dẫn đầu trong thối đọa, từ bỏ
gánh nặng viễn ly, không có hăng hái tinh tấn để chứng đạt những ǵ
chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những
ǵ chưa chứng ngộ. Và quần chúng về sau sẽ đi theo tà kiến của họ.
Họ sẽ trở thành những người sống đầy đủ, biếng nhác, dẫn đầu trong
thối đọa, từ bỏ gánh nặng, viễn ly, sẽ không hăng hái tinh tấn để
chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng
đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ.
|
Iti kho,
bhikkhave, dhammasandosā vinayasandoso; vinayasandosā dhammasandoso.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do nhiễm
ô về Pháp, đưa đến nhiễm ô về Luật; do nhiễm ô về Luật, đưa đến
nhiễm ô về Pháp.
|
Idaṃ,
bhikkhave, pañcamaṃ anāgatabhayaṃ etarahi
asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati. Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ;
paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya vāyamitabbaṃ .
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
năm về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, cần phải tinh tấn để đoạn tận sự sợ hăi ấy.
|
‘‘Imāni kho, bhikkhave, pañca anāgatabhayāni etarahi asamuppannāni
āyatiṃ samuppajjissanti. Tāni vo paṭibujjhitabbāni; paṭibujjhitvā ca
tesaṃ pahānāya vāyamitabba’’nti. Navamaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, năm sợ hăi về
tương lai này, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương
lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ
biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận những sự sợ hăi ấy.
|
10.
Catutthaanāgatabhayasuttaṃ
|
10.
Catutthaanāgatabhayasuttavaṇṇanā
|
(X) (80) Sự Sợ Hăi Trong Tương
Lai (4)
|
80.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, anāgatabhayāni etarahi asamuppannāni āyatiṃ
samuppajjissanti. Tāni vo paṭibujjhitabbāni; paṭibujjhitvā ca tesaṃ
pahānāya vāyamitabbaṃ.
‘‘Katamāni pañca?
|
80.
Dasame kalyāṇakāmāti sundarakāmā.
Rasaggānīti uttamarasāni.
Saṃsaṭṭhā viharissantīti pañcavidhena saṃsaggena saṃsaṭṭhā
viharissanti. Sannidhikāraparibhoganti
sannidhikatassa paribhogaṃ. Oḷārikampi nimittanti
ettha pathaviṃ khaṇantopi khaṇāhīti āṇāpentopi pathaviyaṃ oḷārikaṃ
nimittaṃ karoti nāma. Tiṇakaṭṭhasākhāpalāsaṃ chindantopi chindāti
āṇāpentopi haritagge oḷārikaṃ nimittaṃ karoti
nāma. Ājīvatthāya paṇṇanivāpaādīni gāhāpento
phalāni ocinante vā ocināpentena vattabbameva natthi. Imesu catūsu
suttesu satthārā sāsane vuddhiparihāni kathitāti.
Yodhājīvavaggo
tatiyo.
|
1. - Có năm sợ hăi về tương lai
này, hiện chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai, các
Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết,
các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận những sợ hăi ấy.
|
Bhavissanti,
bhikkhave, bhikkhū anāgatamaddhānaṃ cīvare kalyāṇakāmā. Te cīvare
kalyāṇakāmā samānā riñcissanti paṃsukūlikattaṃ, riñcissanti
araññavanapatthāni pantāni senāsanāni; gāmanigamarājadhānīsu
osaritvā vāsaṃ kappessanti, cīvarahetu ca anekavihitaṃ anesanaṃ
appatirūpaṃ āpajjissanti.
|
2. Này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo
trong tương lai sẽ tham muốn các y tốt đẹp. Do họ tham muốn các y
tốt đẹp, họ sẽ từ bỏ các y nhặt nơi đống rác, họ sẽ từ bỏ các khu
rừng, các vùng cao nguyên, các trú xứ xa vắng, họ sẽ đi đến các
làng, thị trấn, kinh đô vua chúa và sống tại các chỗ ấy. V́ nhân y
áo, họ sẽ rơi vào những hành vi tầm cầu không thích hợp.
|
Idaṃ, bhikkhave,
paṭhamaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati.
Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya
vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
nhất về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, cần phải tinh tấn để đoạn trừ sợ hăi ấy.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhavissanti
bhikkhū anāgatamaddhānaṃ piṇḍapāte kalyāṇakāmā. Te piṇḍapāte
kalyāṇakāmā samānā riñcissanti piṇḍapātikattaṃ
, riñcissanti araññavanapatthāni
pantāni senāsanāni; gāmanigamarājadhānīsu osaritvā vāsaṃ kappessanti
jivhaggena rasaggāni pariyesamānā, piṇḍapātahetu ca anekavihitaṃ
anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjissanti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, những
Tỷ-kheo trong tương lai sẽ tham muốn các đồ ăn khất thực ngon lành.
Do họ tham muốn các đồ ăn khất thực ngon lành, họ sẽ từ bỏ nếp sống
khất thực, từ bỏ các khu rừng, các vùng cao nguyên, các trú xứ xa
vắng. Họ sẽ đi vào các làng, thị trấn, kinh đô của vua và sinh sống
tại đấy, t́m cầu các món ăn thượng vị, như với đầu lưỡi. Do nhân đồ
ăn khất thực, họ sẽ rơi vào nhiều hành động tầm cầu không thích hợp.
|
Idaṃ, bhikkhave,
dutiyaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati.
Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya
vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
hai về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, cần phải tinh tấn để đoạn trừ sợ hăi ấy.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ
senāsane kalyāṇakāmā. Te senāsane kalyāṇakāmā samānā riñcissanti
rukkhamūlikattaṃ [āraññakattaṃ (syā. kaṃ.)],
riñcissanti araññavanapatthāni pantāni senāsanāni;
gāmanigamarājadhānīsu osaritvā vāsaṃ kappessanti, senāsanahetu
ca anekavihitaṃ anesanaṃ
appatirūpaṃ āpajjissanti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, những
Tỷ-kheo trong tương lai sẽ tham muốn sàng tọa tốt đẹp. Do họ tham
muốn các sàng tọa tốt đẹp, họ sẽ từ bỏ nếp sống dưới gốc cây, họ sẽ
từ bỏ các khu rừng, các vùng cao nguyên, các trú xứ xa vắng. Họ sẽ
đi vào các làng, thị trấn, kinh đô của vua và sinh sống tại đấy. V́
nhân sàng tọa, họ sẽ rơi vào nhiều hành động tầm cầu không thích
hợp.
|
Idaṃ,
bhikkhave, tatiyaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ
samuppajjissati. Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa
pahānāya vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
ba về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, cần phải tinh tấn để đoạn trừ sợ hăi ấy.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ
bhikkhunīsikkhamānāsamaṇuddesehi saṃsaṭṭhā viharissanti.
Bhikkhunīsikkhamānāsamaṇuddesehi saṃsagge kho pana, bhikkhave, sati
etaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘anabhiratā vā brahmacariyaṃ carissanti,
aññataraṃ vā saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjissanti, sikkhaṃ vā
paccakkhāya hīnāyāvattissanti’.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sẽ có
những Tỷ-kheo trong tương lai sẽ sống liên hệ với Tỷ-kheo-ni, các
chánh học nữ, các Sa-di-ni. Khi sống liên hệ với Tỷ-kheo-ni, chánh
học nữ, Sa-di-ni, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi là: Họ sẽ không
thích thú sống Phạm hạnh, hay họ sẽ rơi vào một trong những tội lỗi
ô nhiễm, sẽ từ bỏ học pháp và trở lui lại đời sống thế tục.
|
Idaṃ, bhikkhave,
catutthaṃ anāgatabhayaṃ etarahi asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati.
Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ; paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya
vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
tư về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi. Các Thầy cần phải hoàn
toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết, cần phải tinh tấn để
đoạn trừ sợ hăi ấy.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ
ārāmikasamaṇuddesehi saṃsaṭṭhā viharissanti. Ārāmikasamaṇuddesehi
saṃsagge kho pana, bhikkhave, sati etaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘anekavihitaṃ
sannidhikāraparibhogaṃ
anuyuttā viharissanti, oḷārikampi nimittaṃ karissanti, pathaviyāpi
haritaggepi’.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sẽ có
những Tỷ-kheo trong tương lai sống liên hệ với các người có hệ lụy
đến khu vườn, với các Sa-di. Khi sống liên hệ với các người có hệ
lụy đến khu vườn và với các Sa-di, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi là
họ sẽ sống và tận hưởng các vật liệu cất chứa, và họ sẽ làm các thô
tướng đối với đất đai và đối với các sản phẩm trồng trọt.
|
Idaṃ, bhikkhave, pañcamaṃ anāgatabhayaṃ etarahi
asamuppannaṃ āyatiṃ samuppajjissati. Taṃ vo paṭibujjhitabbaṃ;
paṭibujjhitvā ca tassa pahānāya vāyamitabbaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ
năm về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận sự sợ hăi ấy.
|
‘‘Imāni
kho, bhikkhave, pañca anāgatabhayāni
etarahi asamuppannāni āyatiṃ samuppajjissanti. Tāni vo
paṭibujjhitabbāni; paṭibujjhitvā ca tesaṃ pahānāya vāyamitabba’’nti.
Dasamaṃ.
Yodhājīvavaggo tatiyo.
Tassuddānaṃ –
Dve cetovimuttiphalā, dve ca dhammavihārino;
Yodhājīvā ca dve vuttā, cattāro ca
anāgatāti.
|
Năm sự sợ hăi về tương lai này,
này các Tỷ-kheo, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong
tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn
toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận những sợ hăi
ấy.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|