ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(9) 4.
Theravaggo
|
(9) 4.
Theravaggo
|
IX. Phẩm Trưởng Lăo
|
1. Rajanīyasuttaṃ
|
1.
Rajanīyasuttavaṇṇanā
|
(I) (81) Khả Ái
|
81.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo
ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
81.
Catutthassa paṭhame
rajanīyesūti rāgassa paccayesu ārammaṇesu. Sesesupi eseva
nayo.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh không
được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không được
làm gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Rajanīye rajjati,
dussanīye [dusanīye (sī. syā. kaṃ. pī.)]
dussati, mohanīye muyhati, kuppanīye [kupanīye
(sī. syā. kaṃ.), kopanīye (pī.)] kuppati, madanīye majjati –
|
2. Bị tham ái bởi những ǵ khả ái,
bị hiềm hận bởi những ǵ đáng hiềm hận, bị si mê bởi những ǵ đáng
si mê, bị phẫn nộ bởi những ǵ đáng phẫn nộ, bị say đắm bởi những ǵ
đáng say đắm.
|
imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Trưởng Lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh không được
ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không được làm
gương để tu tập.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo
ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được ái
mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập. Thế nào
là năm?
|
Rajanīye
na rajjati, dussanīye na
dussati, mohanīye na muyhati,
kuppanīye na kuppati, madanīye na majjati –
|
4. Không bị tham bởi những ǵ khả
ái, không bị hiềm hận bởi những ǵ đáng hiềm hận, không bị si mê bởi
những ǵ đáng si mê, không bị phẫn nộ bởi những ǵ đáng phẫn nộ,
không bị say đắm bởi những ǵ đáng say đắm.
|
imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Trưởng Lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được ái
mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập.
|
2. Vītarāgasuttaṃ
|
2.
Vītarāgasuttavaṇṇanā
|
(II) (82) Ly Tham
|
82.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Katamehi pañcahi?
|
82.
Dutiye makkhīti guṇamakkhako.
Paḷāsīti yugaggāhalakkhaṇena paḷāsena
samannāgato.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh không
được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không được
làm gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Avītarāgo hoti,
avītadoso hoti, avītamoho hoti, makkhī ca, paḷāsī ca –
|
2. Không ly tham, không ly sân,
không ly si, hư ngụy và năo hại.
|
imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti
amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh không
được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không được
làm gương để tu tập.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo
ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được ái
mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập. Thế nào
là năm?
|
Vītarāgo hoti, vītadoso
hoti, vītamoho hoti, amakkhī ca,
apaḷāsī ca – imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca
bhāvanīyo cā’’ti. Dutiyaṃ.
|
4. Ly tham, ly sân, ly si, không
hư ngụy và không năo hại. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được ái mộ,
được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập.
|
3. Kuhakasuttaṃ
|
3.
Kuhakasuttavaṇṇanā
|
(III) (83) Lừa Đảo
|
83.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Katamehi pañcahi?
|
83.
Tatiye kuhakoti tīhi kuhanavatthūhi
samannāgato. Lapakoti lābhasannissitāya
lapanāya samannāgato. Nemittikoti
nimittakiriyakārako. Nippesikoti
nippesanakatāya samannāgato. Lābhena ca lābhaṃ
nijigīsitāti lābhena lābhagavesako. Sukkapakkho
vuttavipallāsavasena veditabbo. Catutthaṃ uttānameva.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh
không được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không
được làm gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Kuhako ca hoti,
lapako ca, nemittiko [nimittiko (syā. kaṃ.),
nimittako (ka.)] ca, nippesiko ca, lābhena ca lābhaṃ
nijigīsitā [nijigiṃsitā (sī. syā. kaṃ. pī.)]
–
|
2. Lừa đảo, siểm nịnh (hư đàm),
hiện tướng (gợi ư), gièm pha, lấy lợi cầu lợi.
|
imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh không
được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không được
làm gương để tu tập.
|
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti
manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập. Thế
nào là năm?
|
Na ca kuhako hoti, na ca lapako, na ca nemittiko, na ca nippesiko,
na ca lābhena lābhaṃ nijigīsitā – imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti
manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti. Tatiyaṃ.
|
4. Không lừa đảo, không siểm nịnh,
không hiện tướng, không gièm pha, không lấy lợi cầu lợi. Thành tựu
năm pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị
đồng Phạm hạnh được ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm
gương để tu tập.
|
4. Assaddhasuttaṃ
|
|
(IV) (84) Ḷng Tin
|
84.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti,
amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh
không được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không
được làm gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Assaddho hoti, ahiriko hoti,
anottappī hoti , kusīto
hoti, duppañño hoti –
|
|
2. Không tín, không hổ thẹn, không
biết sợ, biếng nhác và ác tuệ.
|
imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh không
được ái mộ, không được ưa thích, không được tôn trọng, không được
làm gương để tu tập.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo
ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập. Thế
nào là năm?
|
Saddho hoti, hirīmā hoti, ottappī
hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā
hoti –
|
|
4. Có ḷng tin, có hổ thẹn, có
biết sợ, tinh cần, tinh tấn và có tuệ.
|
imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Catutthaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập.
|
5. Akkhamasuttaṃ
|
5.
Akkhamasuttavaṇṇanā
|
(V) (85) Không Kham Nhẫn
|
85.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Katamehi pañcahi? Akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo
gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ – imehi
kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti
amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
Katamehi pañcahi? Khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo
gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ – imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Pañcamaṃ.
|
85.
Pañcame akkhamo hoti rūpānanti
rūpārammaṇānaṃ anadhivāsako hoti, tadārammaṇehi rāgādīhi
abhibhuyyati. Eseva nayo sabbattha.
|
(1-4)...
(Như kinh trên, chỉ khác về năm pháp, đó là: không kham nhẫn đối
với các sắc, không kham nhẫn đối với các tiếng, không kham nhẫn đối
với các hương, không kham nhẫn đối với các vị, không kham nhẫn đối
với các xúc. C̣n về năm thiện pháp là kham nhẫn đối với các sắc...
các tiếng... các hương... các vị và các xúc).
|
6.
Paṭisambhidāpattasuttaṃ
|
6.
Paṭisambhidāppattasuttavaṇṇanā
|
(VI) (86) Vô Ngại Giải
|
86.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
Katamehi pañcahi?
|
86.
Chaṭṭhe
atthapaṭisambhidāppattoti pañcasu atthesu pabhedagataṃ ñāṇaṃ
patto. Dhammapaṭisambhidāppattoti
catubbidhe dhamme pabhedagataṃ ñāṇaṃ patto.
Niruttipaṭisambhidāppattoti dhammaniruttīsu pabhedagataṃ
ñāṇaṃ patto. Paṭibhānapaṭisambhidāppattoti
tesu tīsu ñāṇesu pabhedagataṃ ñāṇaṃ patto. So pana tāni tīṇi
ñāṇāneva jānāti, na tesaṃ kiccaṃ karoti.
Uccāvacānīti mahantakhuddakāni.
Kiṃkaraṇīyānīti iti kattabbāni.
|
- Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập. Thế
nào là năm?
|
Atthapaṭisambhidāpatto hoti, dhammapaṭisambhidāpatto hoti,
niruttipaṭisambhidāpatto hoti, paṭibhānapaṭisambhidāpatto hoti
, yāni tāni sabrahmacārīnaṃ
uccāvacāni kiṃkaraṇīyāni tattha dakkho hoti analaso tatrupāyāya
vīmaṃsāya samannāgato alaṃ kātuṃ
alaṃ saṃvidhātuṃ –
|
Đạt được nghĩa vô ngại giải, đạt
được pháp vô ngại giải, đạt được từ vô ngại giải, đạt được biện tài
vô ngại giải, đối với các sự việc, các vị đồng Phạm hạnh cần phải
làm, hoặc lớn hay nhỏ, vị ấy thiện xảo, không có biếng nhác, thành
tựu trí phương tiện. Ở đây vừa đủ để làm, vừa đủ đến khiến người
làm.
|
imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập.
|
7. Sīlavantasuttaṃ
|
7.
Sīlavantasuttavaṇṇanā
|
(VII) (87) Giới
|
87.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti
manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
87.
Sattamaṃ uttānatthameva. Sīlaṃ panettha
khīṇāsavasīlameva, bāhusaccampi khīṇāsavabāhusaccameva, vācāpi
khīṇāsavassa kalyāṇavācāva, jhānānipi kiriyajjhānāneva kathitānīti
veditabbāni.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập. Thế
nào là năm?
|
Sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati. Ācāragocarasampanno
aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu;
bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā
majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā
sātthaṃ sabyañjanaṃ
[sātthā sabyañjanā (sī.)] kevalaparipuṇṇaṃ
parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā
honti dhātā [dhatā (sī. syā. kaṃ. pī.)]
vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; kalyāṇavāco
hoti kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya
anelagaḷāya atthassa viññāpaniyā; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ
diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī
akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
|
2. Có giới, sống được bảo vệ với
sự bảo vệ của giới bổn, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy sự sợ hăi
trong các tội nhỏ nhiệm, chấp nhận và học tập các học pháp, nghe
nhiều, thọ tŕ điều được nghe, tích tập điều được nghe. Các pháp nào
sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, đề cao đời sống
Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh, những pháp ấy, vị ấy đă nghe
nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát,
khéo thành tựu nhờ chánh kiến; thiện ngôn dùng lời thiện ngôn, lời
nói tao nhă, ư nghĩa minh bạch, giọng nói không bập bẹ, phều phào,
giải thích nghĩa lư minh xác, chứng được không khó khăn, chứng được
không mệt nhọc, chứng được không phí sức bốn Thiền, thuộc tăng
thượng tâm, đem đến hiện tại lạc trú. Do đoạn tận các lậu hoặc, vị
ấy tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú ngay trong
hiện tại vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Sattamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo Trưởng lăo đối với các vị đồng Phạm hạnh được
ái mộ, được ưa thích, được tôn trọng, được làm gương để tu tập.
|
8. Therasuttaṃ
|
8.
Therasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (88) Vị Trưởng Lăo
|
88.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu
bahujanaahitāya
paṭipanno hoti bahujanaasukhāya bahuno janassa anatthāya ahitāya
dukkhāya devamanussānaṃ.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
88.
Aṭṭhame theroti thirabhāvappatto.
Rattaññūti pabbajitadivasato paṭṭhāya
atikkantānaṃ bahūnaṃ rattīnaṃ ñātā. Ñātoti
paññāto pākaṭo. Yasassīti yasanissito.
Micchādiṭṭhikoti ayāthāvadiṭṭhiko.
Saddhammā vuṭṭhāpetvāti
dasakusalakammapathadhammato vuṭṭhāpetvā.
Asaddhamme patiṭṭhāpetīti akusalakammapathesu patiṭṭhāpeti.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo Trưởng lăo đem lại bất hạnh cho đa số, đem
lại không an lạc cho đa số, đem lại không lợi ích, bất hạnh, đau khổ
cho chư Thiên và loài Người. Thế nào là năm?
|
Thero hoti rattaññū cirapabbajito; ñāto hoti yasassī
sagahaṭṭhapabbajitānaṃ [gahaṭṭhapabbajitānaṃ
(sī.)] bahujanaparivāro; lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ;
bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā
majjhekalyāṇā
pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa
dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā
diṭṭhiyā appaṭividdhā; micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano, so
bahujanaṃ saddhammā vuṭṭhāpetvā asaddhamme patiṭṭhāpeti. Thero
bhikkhu rattaññū cirapabbajito itipissa diṭṭhānugatiṃ
āpajjanti
, ñāto thero bhikkhu yasassī
sagahaṭṭhapabbajitānaṃ bahujanaparivāro itipissa diṭṭhānugatiṃ
āpajjanti, lābhī thero bhikkhu
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ itipissa
diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, bahussuto thero bhikkhu sutadharo
sutasannicayo itipissa diṭṭhānugatiṃ āpajjanti.
|
2. Vị Tỷ-kheo Trưởng lăo là bậc kỳ
cựu, xuất gia đă lâu ngày, được nhiều người biết đến, có danh vọng,
được một số đông người tại gia, xuất gia đoanh vây, nhận được các
vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị
bệnh. Bậc nghe nhiều, thọ tŕ điều được nghe, tích tập điều được
nghe. Các pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn,
đề cao đời sống Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh, những pháp
ấy, vị ấy đă nghe nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần,
chuyên ư quan sát, khéo thành tựu, nhờ chánh kiến. Vị ấy có tà kiến,
có tri kiến điên đảo. Vị ấy làm cho nhiều người từ bỏ diệu pháp,
chấp nhận phi diệu pháp. V́ vị Tỷ-kheo Trưởng lăo là bậc kỳ cựu,
xuất gia đă lâu ngày, nhiều người làm theo tri kiến vị ấy. V́ vị
Tỷ-kheo Trưởng lăo được nhiều người biết đến, có danh vọng, được một
số đông người tại gia, xuất gia đoanh vây, nhiều người làm theo tri
kiến vị ấy. V́ rằng, vị Tỷ-kheo Trưởng lăo nhận được các vật dụng
cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh,
nhiều người làm theo tri kiến vị ấy. V́ rằng vị Tỷ-kheo là bậc nghe
nhiều, thọ tŕ điều được nghe, tích tập điều được nghe, nhiều người
làm theo tri kiến vị ấy.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
bahujanaahitāya paṭipanno hoti bahujanaasukhāya bahuno janassa
anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, vị Tỷ-kheo
Trưởng lăo đem lại bất hạnh cho đa số, đem lại không an lạc cho đa
số, đem lại không lợi ích, bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài
Người.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato thero bhikkhu bahujanahitāya
paṭipanno hoti bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya
devamanussānaṃ.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo Trưởng lăo đem lại hạnh phúc cho đa số, đem lại
an lạc cho đa số, đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên
và loài Người. Thế nào là năm?
|
Thero hoti rattaññū cirapabbajito; ñāto hoti yasassī
sagahaṭṭhapabbajitānaṃ bahujanaparivāro; lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ
; bahussuto hoti sutadharo
sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā
pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ
brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā
vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā;
sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano, so bahujanaṃ asaddhammā
vuṭṭhāpetvā saddhamme patiṭṭhāpeti. Thero bhikkhu rattaññū
cirapabbajito itipissa diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, ñāto thero bhikkhu
yasassī sagahaṭṭhapabbajitānaṃ bahujanaparivāro itipissa
diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, lābhī thero bhikkhu
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ itipissa
diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, bahussuto thero bhikkhu sutadharo
sutasannicayo itipissa diṭṭhānugatiṃ āpajjanti.
|
4. Vị Tỷ-kheo Trưởng lăo là bậc kỳ
cựu, xuất gia đă lâu ngày, được nhiều người biết đến, có danh vọng,
được một số đông người tại gia, xuất gia đoanh vây, nhận được các
vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị
bệnh. Bậc nghe nhiều, thọ tŕ điều được nghe, tích tập điều được
nghe. Các pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn,
đề cao đời sống Phạm hạnh, hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh, những pháp
ấy, vị ấy đă nghe nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần,
chuyên ư quan sát, khéo thành tựu nhờ chánh kiến. Vị ấy có chánh
kiến, không có tri kiến điên đảo. Vị ấy làm cho nhiều người từ bỏ
phi diệu pháp, chấp nhận diệu pháp. V́ vị Tỷ-kheo Trưởng lăo là bậc
kỳ cựu xuất gia đă lâu ngày, nhiều người làm theo tri kiến vị ấy. V́
vị Tỷ-kheo Trưởng lăo đă được nhiều người biết đến, có danh vọng,
được số đông người tại gia xuất gia doanh vây, nhiều người làm theo
tri kiến vị ấy. V́ rằng vị Tỷ-kheo Trưởng lăo nhận được các vật dụng
cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh,
nhiều người làm theo tri kiến vị ấy. V́ rằng vị Tỷ-kheo Trưởng lăo
là bậc nghe nhiều, thọ tŕ điều được nghe, tích tập điều được nghe,
nhiều người làm theo tri kiến vị ấy.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
bahujanahitāya paṭipanno hoti bahujanasukhāya
bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya
devamanussāna’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo Trưởng lăo đem lại hạnh phúc cho đa số, đem lại
an lạc cho đa số, đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên
và loài Người.
|
9.
Paṭhamasekhasuttaṃ
|
9.
Paṭhamasekhasuttavaṇṇanā
|
(IX) (89) Vị Tỷ Kheo Hữu Học (1)
|
89.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya
saṃvattanti. Katame pañca
?
|
89.
Navame sekhassāti
sikkhakassa sakaraṇīyassa. Parihānāyāti
upariguṇehi parihānatthāya. Kammārāmatāti
navakamme ramanakabhāvo. Bhassārāmatāti
ālāpasallāpe ramanakabhāvo.
Niddārāmatāti niddāyane ramanakabhāvo.
Saṅgaṇikārāmatāti gaṇasaṅgaṇikāya ramanakabhāvo.
Yathāvimuttaṃ cittaṃ na paccavekkhatīti
yathā yaṃ cittaṃ vimuttaṃ, ye ca dosā pahīnā, guṇā ca paṭiladdhā, te
paccavekkhitvā upariguṇapaṭilābhāya vāyāmaṃ na karotīti attho. Iti
imasmiṃ sutte sattannaṃ sekhānaṃ upariguṇehi parihānikāraṇañca
vuddhikāraṇañca kathitaṃ. Yañca nāma sekhassa parihānakāraṇaṃ, taṃ
puthujjanassa paṭhamameva hotīti.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển. Thế nào là năm?
|
Kammārāmatā,
bhassārāmatā, niddārāmatā, saṅgaṇikārāmatā, yathāvimuttaṃ cittaṃ na
paccavekkhati –
|
2. Ưa sự nghiệp, ưa đàm luận, ưa
ngủ, ưa có quần chúng, không quán sát tâm như đă được giải thoát.
|
ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā
sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti. Katame pañca?
|
3. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển. Thế nào là năm?
|
Na kammārāmatā, na
bhassārāmatā, na niddārāmatā, na saṅgaṇikārāmatā, yathāvimuttaṃ
cittaṃ paccavekkhati –
|
4. Không ưa sự nghiệp, không ưa
đàm luận, không ưa ngủ, không ưa có quần chúng, quán sát tâm như đă
được giải thoát.
|
ime kho, bhikkhave, pañca dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya
saṃvattantī’’ti. Navamaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
10.
Dutiyasekhasuttaṃ
|
10.
Dutiyasekhasuttavaṇṇanā
|
(X) (90) Vị Tỷ Kheo Hữu Học (2)
|
90.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
90.
Dasame viyattoti byatto cheko.
Kiṃkaraṇīyesūti iti kattabbesu.
Cetosamathanti samādhikammaṭṭhānaṃ.
Ananulomikenāti sāsanassa ananucchavikena.
Atikālenāti atipātova.
Atidivāti divā vuccati majjhanhiko, taṃ atikkamitvā.
Ābhisallekhikāti ativiya kilesasallekhikā.
Cetovivaraṇasappāyāti
cittavivaraṇasaṅkhātānaṃ samathavipassanānaṃ sappāyā.
Appicchakathāti appicchā hothāti
kathanakathā. Santuṭṭhikathāti
catūhi paccayehi santuṭṭhā hothāti kathanakathā.
Pavivekakathāti tīhi vivekehi vivittā hothāti kathanakathā.
Asaṃsaggakathāti pañcavidhena saṃsaggena
asaṃsaṭṭhā hothāti kathanakathā. Vīriyārambhakathāti
duvidhaṃ vīriyaṃ ārabhathāti kathanakathā.
Sīlakathādīsu sīlaṃ ārabbha kathā sīlakathā. Samādhiṃ
ārabbha, paññaṃ ārabbha, pañcavidhaṃ vimuttiṃ
ārabbha, ekūnavīsatipaccavekkhaṇasaṅkhātaṃ vimuttiñāṇadassanaṃ
ārabbha kathā vimuttiñāṇadassanakathā. Na
nikāmalābhītiādīsu na icchiticchitalābhī, dukkhalābhī na
vipulalābhīti attho. Sesaṃ uttānatthamevāti.
Theravaggo
catuttho.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, khiến Tỷ-kheo hữu học thối chuyển. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu bahukicco hoti bahukaraṇīyo
viyatto kiṃkaraṇīyesu; riñcati
paṭisallānaṃ, nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học có nhiều công việc, có nhiều việc phải làm, khéo léo
trong công việc phải làm, từ bỏ độc cư Thiền tịnh, không chuyên chú
vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ nhất khiến Tỷ-kheo
hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, sekho bhikkhu appamattakena kammena divasaṃ atināmeti;
riñcati paṭisallānaṃ, nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo hữu học suốt ngày làm những công việc nhỏ nhặt, từ bỏ độc cư
Thiền tịnh, không có chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ hai khiến vị
Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sekho bhikkhu saṃsaṭṭho viharati
gahaṭṭhapabbajitehi ananulomikena gihisaṃsaggena; riñcati
paṭisallānaṃ, nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ
.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo hữu học sống liên hệ nhiều với các vị tại gia và xuất gia,
hệ lụy với các sự việc tại gia không thích đáng, từ bỏ độc cư Thiền
tịnh, không chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ ba khiến Tỷ-kheo
hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, sekho bhikkhu akālena gāmaṃ pavisati, atidivā
paṭikkamati; riñcati paṭisallānaṃ, nānuyuñjati ajjhattaṃ
cetosamathaṃ.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học đi vào làng quá sớm, từ giă làng quá muộn, từ bỏ độc
cư Thiền tịnh, không chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ tư khiến vị
Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, sekho bhikkhu
yāyaṃ kathā ābhisallekhikā cetovivaraṇasappāyā, seyyathidaṃ –
appicchakathā santuṭṭhikathā pavivekakathā asaṃsaggakathā
vīriyārambhakathā
sīlakathā samādhikathā paññākathā vimuttikathā
vimuttiñāṇadassanakathā, evarūpiyā kathāya na nikāmalābhī hoti na
akicchalābhī na akasiralābhī [kicchalābhī
kasiralābhī (sī. syā. kaṃ. pī)]; riñcati paṭisallānaṃ,
nānuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
6.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo hữu học đối với các câu chuyện
nghiêm trang, khai tâm như các câu chuyện về ít dục, câu chuyện về
tri túc, câu chuyện về viễn ly, câu chuyện về không hội họp, câu
chuyện về tinh cần, tinh tấn, câu chuyện về giới, câu chuyện về
định, câu chuyện về tuệ, câu chuyện về giải thoát, câu chuyện về
giải thoát tri kiến. Các câu chuyện ấy, vị ấy có được có khó khăn,
có được có mệt nhọc, có được có phí sức. Vị ấy từ bỏ độc cư Thiền
tịnh, không chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo dhammo sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ năm khiến vị
Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
|
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti. Katame
pañca?
|
7. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không khiến vị Tỷ-kheo hữu học thối chuyển. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
sekho bhikkhu na bahukicco hoti na bahukaraṇīyo viyatto
kiṃkaraṇīyesu; na riñcati paṭisallānaṃ, anuyuñjati ajjhattaṃ
cetosamathaṃ.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học không có nhiều công việc, không có nhiều việc phải
làm, không khéo léo trong công việc phải làm, không từ bỏ độc cư
Thiền tịnh, chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ nhất không khiến
vị Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, sekho bhikkhu na appamattakena kammena divasaṃ
atināmeti; na riñcati paṭisallānaṃ, anuyuñjati ajjhattaṃ
cetosamathaṃ.
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học không suốt ngày làm những công việc nhỏ nhặt, không
từ bỏ độc cư Thiền tịnh, chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ hai không khiến vị
Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sekho bhikkhu asaṃsaṭṭho viharati
gahaṭṭhapabbajitehi ananulomikena gihisaṃsaggena; na riñcati
paṭisallānaṃ, anuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ
.
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học không sống liên hệ nhiều với các vị tại gia và xuất
gia, không hệ lụy với các việc tại gia không thích đáng, không từ bỏ
độc cư Thiền tịnh, chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ ba không khiến vị
Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, sekho bhikkhu na atikālena gāmaṃ pavisati, nātidivā
paṭikkamati; na riñcati paṭisallānaṃ, anuyuñjati ajjhattaṃ
cetosamathaṃ.
|
11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học không đi vào làng quá sớm, không từ giă làng quá
muộn, không từ bỏ độc cư Thiền tịnh, chuyên chú vào nội tâm tịnh
chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ tư không khiến vị
Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sekho bhikkhu yāyaṃ kathā ābhisallekhikā
cetovivaraṇasappāyā, seyyathidaṃ – appicchakathā santuṭṭhikathā
pavivekakathā asaṃsaggakathā vīriyārambhakathā sīlakathā
samādhikathā paññākathā vimuttikathā vimuttiñāṇadassanakathā,
evarūpiyā kathāya
nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; na riñcati paṭisallānaṃ,
anuyuñjati ajjhattaṃ cetosamathaṃ.
|
12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học đối với các câu chuyện nghiêm trang, khai tâm, như
câu chuyện về ít dục, câu chuyện về tri túc, câu chuyện về viễn ly,
câu chuyện về không hội họp, câu chuyện về tinh cần tinh tấn, câu
chuyện về giới, câu chuyện về định, câu chuyện về tuệ, câu chuyện về
giải thoát, câu chuyện về giải thoát tri kiến. Các câu chuyện ấy có
được không khó khăn, có được không mệt nhọc, có được không phí sức,
không từ bỏ độc cư Thiền tịnh, chuyên chú vào nội tâm tịnh chỉ.
|
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo dhammo sekhassa bhikkhuno
aparihānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ năm, này các
Tỷ-kheo, không đưa đến thối chuyển cho vị Tỷ-kheo hữu học.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya
saṃvattantī’’ti. Dasamaṃ.
Theravaggo
catuttho.
Tassuddānaṃ –
Rajanīyo vītarāgo,
kuhakāssaddhaakkhamā;
Paṭisambhidā ca sīlena, thero sekhā pare duveti.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không khiến vị Tỷ-kheo hữu học thối chuyển.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|