CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(10) 5.
Kakudhavaggo
|
(10) 5.
Kakudhavaggo
|
X. Phẩm Kakudha
|
1.
Paṭhamasampadāsuttaṃ
|
1-2.
Sampadāsuttadvayavaṇṇanā
|
(I) (91) Đầy Đủ (1)
|
91.
‘‘Pañcimā , bhikkhave, sampadā. Katamā pañca?
|
91-92.
Pañcamassa paṭhame pañca sampadā missikā
kathitā. Dutiye purimā catasso missikā, pañcamī lokikāva.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm đầy
đủ này. Thế nào là năm?
|
Saddhāsampadā,
sīlasampadā, sutasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā –
|
2. Tín đầy đủ, giới đầy đủ, nghe
đầy đủ, thí đầy đủ, tuệ đầy đủ.
|
imā kho,
bhikkhave, pañca sampadā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là năm đầy
đủ.
|
2. Dutiyasampadāsuttaṃ
|
II (92) Đầy Dủ (2)
|
92.
‘‘Pañcimā , bhikkhave, sampadā. Katamā pañca?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm đầy
đủ này. Thế nào là năm?
|
Sīlasampadā,
samādhisampadā, paññāsampadā, vimuttisampadā,
vimuttiñāṇadassanasampadā –
|
2. Giới đầy đủ, định đầy đủ, tuệ
đầy đủ, giải thoát đầy đủ, giải thoát tri kiến đầy đủ.
|
imā kho, bhikkhave, pañca
sampadā’’ti. Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là năm đầy
đủ.
|
3. Byākaraṇasuttaṃ
|
3.
Byākaraṇasuttavaṇṇanā
|
(III) (93) Trả Lời
|
93.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, aññābyākaraṇāni. Katamāni pañca?
|
93.
Tatiye aññābyākaraṇānīti
arahattabyākaraṇāni. Mandattāti
mandabhāvena aññāṇena. Momūhattāti
atimūḷhabhāvena. Aññaṃ byākarotīti
arahattaṃ pattosmīti katheti. Icchāpakatoti
icchāya abhibhūto. Adhimānenāti
adhigatamānena. Sammadevāti hetunā nayena
kāraṇeneva.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm cách
trả lời về chánh trí này. Thế nào là năm?
|
Mandattā momūhattā
aññaṃ byākaroti; pāpiccho icchāpakato aññaṃ byākaroti; ummādā
cittakkhepā aññaṃ byākaroti; adhimānena aññaṃ byākaroti; sammadeva
aññaṃ byākaroti.
|
2. V́ đần độn, v́ ngu si, trả lời
về chánh trí; v́ ác dục, v́ bị dục chi phối, trả lời về chánh trí,
v́ kiêu mạn, v́ tâm tán loạn trả lời về chánh trí; v́ tăng thượng
mạn, trả lời về chánh trí; v́ hoàn toàn chơn chánh, trả lời về chánh
trí.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca aññābyākaraṇānī’’ti. Tatiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm cách trả
lời về chánh trí này.
|
4. Phāsuvihārasuttaṃ
|
4-5.
Phāsuvihārasuttādivaṇṇanā
|
(IV) (94) Lạc Trú
|
94.
‘‘Pañcime , bhikkhave, phāsuvihārā. Katame
pañca?
|
94-95.
Catutthe phāsuvihārāti sukhavihārā. Pañcame
akuppanti arahattaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm lạc
trú này. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ
savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati;
vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ jhānaṃ…
tatiyaṃ jhānaṃ… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo ly dục, ly pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Sơ Thiền, một
trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ, làm cho tịnh chỉ
tầm và tứ... chứng đạt và an trú Thiền thứ hai... Thiền thứ ba...
Thiền thứ tư... do đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự
ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt, và an trú vô lậu tâm giải
thoát, tuệ giải thoát.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca phāsuvihārā’’ti. Catutthaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, những pháp này là
năm lạc trú.
|
5. Akuppasuttaṃ
|
(V) (95) Bất Động
|
95.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nacirasseva
akuppaṃ paṭivijjhati. Katamehi pañcahi?
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không bao lâu thể nhập vào bất động. Thế nào là
năm?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu atthapaṭisambhidāpatto
hoti, dhammapaṭisambhidāpatto hoti, niruttipaṭisambhidāpatto hoti,
paṭibhānapaṭisambhidāpatto hoti, yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đạt được nghĩa vô ngại giải, đạt được pháp vô ngại giải, đạt được từ
vô ngại giải, đạt được biện tài vô ngại giải, quán sát tâm như đă
giải thoát.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu nacirasseva akuppaṃ
paṭivijjhatī’’ti. Pañcamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không bao lâu thể nhập vào bất động.
|
6. Sutadharasuttaṃ
|
6.
Sutadharasuttavaṇṇanā
|
(VI) (96) Nghe Pháp
|
96.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ
āsevanto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhati. Katamehi pañcahi?
|
96.
Chaṭṭhe appaṭṭhoti
appasamārambho. Appakiccoti appakaraṇīyo.
Subharoti sukhena bharitabbo suposo.
Susantosoti tīhi santosehi suṭṭhu santoso.
Jīvitaparikkhāresūti jīvitasambhāresu.
Appāhāroti mandāhāro.
Anodarikattanti na odarikabhāvaṃ amahagghasabhāvaṃ anuyutto.
Appamiddhoti na
bahuniddo. Sattamaṭṭhamāni uttānatthāni.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo thực hành Niệm hơi thở vô hơi thở ra, không bao
lâu thể nhập vào bất động. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu appaṭṭho hoti appakicco subharo susantoso
jīvitaparikkhāresu; appāhāro hoti anodarikattaṃ anuyutto; appamiddho
hoti jāgariyaṃ anuyutto; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye
te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ
sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti,
tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā
manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; yathāvimuttaṃ cittaṃ
paccavekkhati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
muốn không có nhiều, công việc không có nhiều, nuôi sống dễ dàng,
khéo tri túc với những nhu yếu ở đời, ăn uống ít, không chuyên lo về
bao tử; ít thụy miên, chuyên chú trong giác tỉnh; nghe nhiều, thọ
tŕ nhiều, tích lũy điều đă nghe; các pháp nào sơ thiện, trung
thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, tán thán Phạm hạnh hoàn toàn
viên măn thanh tịnh, các pháp ấy, Tỷ-kheo đă nghe nhiều, đă nắm giữ,
đă ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát, khéo thành tựu nhờ
chánh kiến; quán sát tâm như đă được giải thoát.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu ānāpānassatiṃ āsevanto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhatī’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành Niệm hơi thở vô hơi thở ra, không bao lâu
thể nhập vào bất động.
|
7. Kathāsuttaṃ
|
|
(VII) (97) Nói Chuyện
|
97.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ bhāvento nacirasseva
akuppaṃ paṭivijjhati. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Niệm hơi thở vô hơi thở ra, không bao lâu
thể nhập vào bất động. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu appaṭṭho hoti appakicco subharo susantoso
jīvitaparikkhāresu; appāhāro hoti anodarikattaṃ anuyutto; appamiddho
hoti jāgariyaṃ anuyutto; yāyaṃ kathā
ābhisallekhikā cetovivaraṇasappāyā, seyyathidaṃ – appicchakathā…pe…
vimuttiñāṇadassanakathā, evarūpiyā kathāya nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī; yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
muốn không có nhiều, việc làm không có nhiều, nuôi sống dễ dàng,
khéo tri túc với những nhu yếu ở đời; ăn uống ít, không chuyên lo về
bao tử; ít thụy miên, chuyên chú vào giác tỉnh; đối với các câu
chuyện nghiêm trang, khai tâm, như câu chuyện về ít dục, câu chuyện
về tri túc, câu chuyện về viễn ly, câu chuyện về không hội họp, câu
chuyện về tinh cần tinh tấn, câu chuyện về giới, câu chuyện về định,
câu chuyện về tuệ, câu chuyện về giải thoát, câu chuyện về giải
thoát tri kiến, các câu chuyện ấy, vị ấy có được không khó khăn, có
được không mệt nhọc, có được không phí sức; vị ấy quán sát tâm như
đă được giải thoát.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ bhāvento nacirasseva
akuppaṃ paṭivijjhatī’’ti. Sattamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tu tập Niệm hơi thở vô hơi thở ra, không bao lâu
thể nhập vào bất động.
|
8. Āraññakasuttaṃ
|
|
(VIII) (98) Rừng
|
98.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ
bahulīkaronto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhati. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm cho sung măn Niệm hơi thở vô hơi thở ra, không
bao lâu thể nhập vào bất động. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu appaṭṭho
hoti appakicco subharo susantoso jīvitaparikkhāresu; appāhāro hoti
anodarikattaṃ anuyutto; appamiddho hoti jāgariyaṃ anuyutto; āraññako
hoti pantasenāsano; yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
muốn không có nhiều, việc làm không có nhiều, nuôi sống dễ dàng,
khéo tri túc với những nhu yếu ở đời; ăn uống ít, không chuyên lo về
bao tử, ít thụy miên, chuyên chú vào giác tỉnh; sống ở trong rừng,
sống tại các sàng tọa xa vắng; quán sát tâm như đă được giải thoát.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu ānāpānassatiṃ bahulīkaronto nacirasseva akuppaṃ
paṭivijjhatī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo làm cho sung măn Niệm hơi thở vô hơi thở ra,
không bao lâu thể nhập vào bất động.
|
9. Sīhasuttaṃ
|
9.
Sīhasuttavaṇṇanā
|
(IX) (99) Con Sư Tử.
|
99.
‘‘Sīho, bhikkhave, migarājā sāyanhasamayaṃ āsayā nikkhamati; āsayā
nikkhamitvā vijambhati; vijambhitvā samantā catuddisaṃ
[catuddisā (syā. kaṃ. pī. ka.) a. ni. 4.33; saṃ.
ni. 3.78 passitabbaṃ] anuviloketi; samantā catuddisaṃ
[catuddisā (syā. kaṃ. pī. ka.) a. ni. 4.33; saṃ.
ni. 3.78 passitabbaṃ] anuviloketvā tikkhattuṃ sīhanādaṃ
nadati; tikkhattuṃ sīhanādaṃ naditvā gocarāya pakkamati. So
hatthissa cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no
asakkaccaṃ; mahiṃsassa [mahisassa (sī. syā. kaṃ.
pī.)] cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no
asakkaccaṃ; gavassa cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti,
no asakkaccaṃ; dīpissa cepi pahāraṃ deti,
sakkaccaññeva pahāraṃ deti , no asakkaccaṃ;
khuddakānañcepi pāṇānaṃ pahāraṃ deti antamaso
sasabiḷārānampi [sasabiḷārānaṃ (ka.)],
sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no asakkaccaṃ. Taṃ kissa hetu? ‘Mā me
yoggapatho nassā’ti.
|
99.
Navame sakkaccaññeva deti no
asakkaccanti anavaññāya avirajjhitvāva deti, no avaññāya
virajjhitvā. Mā me yoggapatho nassāti mayā
katayoggapatho mayhaṃ mā nassatu, ‘‘eko sīho uṭṭhāya biḷāraṃ
paharanto virajjhitvā paharī’’ti evaṃ vattāro mā hontūti attho.
Annabhāranesādānanti ettha annaṃ vuccati
yavabhattaṃ, taṃ bhāro etesanti annabhārā. Yācakānaṃ etaṃ nāmaṃ.
Nesādā vuccanti sākuṇikā. Iti sabbapacchimāya koṭiyā etesaṃ
yācakanesādānampi sakkaccameva deseti.
|
1. - Con sư tử, này các Tỷ-kheo,
vào buổi chiều, từ hang đi ra, sau khi từ hang đi ra, nó duỗi chân;
sau khi nó duỗi chân, nó ngó xung quanh cả bốn phương; sau khi nó
ngó xung quanh cả bốn phương, ba lần nó rống tiếng rống con sư tử;
sau khi ba lần rống tiếng rống con sư tử, nó ra đi t́m mồi. Nếu nó
vồ bắt con voi, nó vồ bắt rất cẩn thận, chu đáo, không phải không
cẩn thận, chu đáo. Nếu nó vồ bắt con thủy ngưu, nó vồ bắt rất cẩn
thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu đáo. Nếu nó vồ bắt con
báo, nó vồ bắt rất cẩn thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu
đáo. Nếu nó vồ bắt các con vật nhỏ khác như thỏ hay mèo, nó vồ bắt
rất cẩn thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu đáo. V́ cớ
sao? "Mong rằng uy lực của ta không có thất bại".
|
‘‘Sīhoti kho,
bhikkhave, tathāgatassetaṃ adhivacanaṃ arahato sammāsambuddhassa.
Yaṃ kho, bhikkhave, tathāgato parisāya dhammaṃ deseti, idamassa hoti
sīhanādasmiṃ. Bhikkhūnañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti,
sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ;
bhikkhunīnañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva
tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ; upāsakānañcepi, bhikkhave,
tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva
tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ; upāsikānañcepi, bhikkhave,
tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no
asakkaccaṃ; puthujjanānañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti
antamaso annabhāranesādānampi [annabhāranesādānaṃ
(ka.)], sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no
asakkaccaṃ. Taṃ kissa hetu? Dhammagaru, bhikkhave, tathāgato
dhammagāravo’’ti. Navamaṃ.
|
2. Con sư tử, này các Tỷ-kheo, là
đồng nghĩa với bậc A-la-hán Chánh Đẳng Giác. Khi Như Lai thuyết pháp
cho hội chúng, tức là rống tiếng rống con sư tử. Này các Tỷ-kheo,
nếu Như Lai thuyết pháp cho các vị Tỷ-kheo, Như Lai thuyết pháp hết
sức cẩn thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu đáo. Nếu Như
Lai thuyết pháp cho các vị Tỷ-kheo Ni, Như Lai thuyết pháp hết sức
cẩn thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu đáo. Nếu Như Lai
thuyết pháp cho các hàng nam cư sĩ, Như Lai thuyết pháp hết sức cẩn
thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu đáo. Nếu Như Lai
thuyết pháp cho các hàng nữ cư sĩ, Như Lai thuyết pháp hết sức cẩn
thận, chu đáo, không phải không cẩn thận, chu đáo. Nếu Như Lai
thuyết pháp cho các hàng phàm phu , cho các người bắt chim hay xin
ăn, Như Lai thuyết pháp hết sức cẩn thận, chu đáo, không phải không
cẩn thận, chu đáo. V́ cớ sao? V́ Như Lai là bậc tôn trọng Pháp, này
các Tỷ-kheo, là bậc tôn kính Pháp.
|
10.
Kakudhatherasuttaṃ
|
10.
Kakudhatherasuttavaṇṇanā
|
(X) (100) Kakudha
|
100.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati
ghositārāme.
|
100.
Dasame attabhāvapaṭilābhoti
sarīrapaṭilābho. Dve vā tīṇi vā māgadhakāni
gāmakkhettānīti ettha māgadhikaṃ gāmakkhettaṃ atthi
khuddakaṃ, atthi majjhimaṃ, atthi mahantaṃ. Khuddakaṃ gāmakkhettaṃ
ito cattālīsaṃ usabhāni, ito cattālīsanti gāvutaṃ hoti, majjhimaṃ
ito gāvutaṃ, ito gāvutanti aḍḍhayojanaṃ hoti, mahantaṃ ito
diyaḍḍhagāvutaṃ, ito diyaḍḍhagāvutanti tigāvutaṃ hoti. Tesu
khuddakena gāmakkhettena tīṇi, khuddakena ca majjhimena ca dve
gāmakkhettāni tassa attabhāvo. Tigāvutañhissa sarīraṃ.
Pariharissāmīti paṭijaggissāmi gopayissāmi.
Rakkhassetanti rakkhassu etaṃ.
Moghapurisoti tucchapuriso.
Nāssassāti na etassa
bhaveyya. Samudācareyyāmāti
katheyyāma. Sammannatīti
sammānaṃ karoti. Yaṃ tumo karissati tumova tena
paññāyissatīti yaṃ esa karissati, esova tena kammena pākaṭo
bhavissati. Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Kakudhavaggo
pañcamo.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
3.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Kosamb́, tại khu vườn Ghosita.
|
[cūḷava. 333, 341]
Tena kho pana samayena kakudho nāma koliyaputto
[koḷīyaputto (sī. syā. ka.)] āyasmato mahāmoggallānassa
upaṭṭhāko adhunākālaṅkato aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno. Tassa
evarūpo attabhāvapaṭilābho hoti – seyyathāpi nāma dve vā tīṇi vā
māgadhakāni [māgadhikāni (sī. pī. ka.)]
gāmakkhettāni. So tena attabhāvapaṭilābhena neva attānaṃ
[nevattānaṃ byābādheti (sī.)] no paraṃ
byābādheti.
|
Lúc bấy giờ Kakudha, người Koliya,
là thị giả của Tôn giả Mahàmoggallàna vừa mệnh chung và sanh ra với
một thân do ư tạo, thân ấy với tự thể có được (to rộng) ví như hai
hay ba thửa ruộng làng ở Magadha. Vị ấy, với tự thể như vậy, không
làm cho tự ḿnh hay làm cho người khác bị bệnh.
|
Atha kho kakudho
devaputto yenāyasmā mahāmoggallāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
|
Rồi Thiên tử Kakudha đi đến Tôn
giả Mahàmoggallàna; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Mahàmoggallàna rồi
đứng một bên.
|
Ekamantaṃ ṭhito
kho kakudho devaputto āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ
etadavoca –
|
Thiên tử Kakudha thưa với Tôn giả
Mahàmoggallàna:
|
‘‘devadattassa,
bhante, evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji – ‘ahaṃ bhikkhusaṅghaṃ
pariharissāmī’ti. Sahacittuppādā ca, bhante, devadatto tassā iddhiyā
parihīno’’ti.
|
- Thưa Tôn giả, Devadatta có khởi
lên ư muốn như sau: "Ta sẽ lănh đạo chúng Tăng". Với tâm khởi lên
như vậy, thưa Tôn giả, thần thông của Devadatta bị thối thất.
|
Idamavoca kakudho
devaputto. Idaṃ vatvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā
padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyi.
|
Thiên tử Kakudha nói lên như vậy,
nói như vậy xong, đảnh lễ Tôn giả Mahàmoggallàna, thân phía hữu
hướng về ngài rồi biến mất tại chỗ.
|
Atha
kho āyasmā mahāmoggallāno yena bhagavā
tenupasaṅkami ; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā
mahāmoggallāno bhagavantaṃ etadavoca –
|
Rồi Tôn giả Mahàmoggallàna đi đến
Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi
xuống một bên, Tôn giả Mahàmoggallàna bạch Thế Tôn:
|
‘‘Kakudho nāma,
bhante, koliyaputto mamaṃ upaṭṭhāko adhunākālaṅkato aññataraṃ
manomayaṃ kāyaṃ upapanno hoti. Tassa evarūpo attabhāvapaṭilābho –
seyyathāpi nāma dve vā tīṇi vā māgadhakāni gāmakkhettāni. So tena
attabhāvapaṭilābhena neva attānaṃ no paraṃ byābādheti.
|
- Bạch Thế Tôn, Kakudha, người xứ
Koliya, là thị giả của con, mệnh chung không bao lâu, sanh ra với
thân do ư tạo thành, thân ấy với tự thể có được (to rộng) ví như hai
hay ba thửa ruộng làng ở Magadha. Vị ấy với tự thể như vậy, không
làm cho tự ḿnh hay làm cho người khác bị bệnh.
|
Atha kho, bhante,
kakudho devaputto yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ
abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho, bhante, kakudho
devaputto maṃ etadavoca –
|
Rồi Thiên tử Kakudha đi đến con;
sau khi đến, đảnh lễ con rồi đứng một bên. Sau khi đứng một bên,
bạch Thế Tôn, Thiên tử Kakudha thưa với con:
|
‘devadattassa,
bhante, evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji – ahaṃ bhikkhusaṅghaṃ
pariharissāmīti. Sahacittuppādā ca, bhante, devadatto tassā iddhiyā
parihīno’ti.
|
"Thưa Tôn giả, Devadatta có khởi
lên ư muốn như sau: "Ta sẽ lănh đạo chúng Tăng". Với tâm khởi lên
như vậy. Thưa Tôn giả, thần thông của Devadatta bị thối thất".
|
Idamavoca, bhante,
kakudho devaputto. Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā
tatthevantaradhāyī’’ti.
|
Thiên tử Kakudha, bạch Thế Tôn,
nói lên như vậy. Nói như vậy xong, đảnh lễ con, rồi thân phía hữu
hướng về con rồi biến mất.
|
‘‘Kiṃ pana te,
moggallāna, kakudho devaputto cetasā ceto paricca vidito – ‘yaṃ
kiñci kakudho devaputto bhāsati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no
aññathā’’’ti?
|
- Này Moggallàna, có phải Thầy với
tâm của ḿnh biết được tâm của Thiên tử Kakudha rằng: "Điều ǵ Thiên
tử Kakudha nói lên, tất cả đều là như vậy, không thể khác được"?
|
‘‘Cetasā ceto
paricca vidito me, bhante, kakudho devaputto – ‘yaṃ kiñci kakudho
devaputto bhāsati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no aññathā’’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, với tâm của con,
con biết được tâm của Thiên tử Kakudha rằng: "Điều ǵ Thiên tử
Kakudha nói lên, tất cả đều là như vậy, không thể khác được".
|
‘‘Rakkhassetaṃ,
moggallāna, vācaṃ! (Rakkhassetaṃ, moggallāna, vācaṃ)
[( ) sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu natthi cūḷava.
333 pana sabbatthapi dissatiyeva]! Idāni so moghapuriso
attanāva attānaṃ pātukarissati .
|
- Này Moggallàna, hăy pḥng hộ lời
nói này! Này Moggallàna, hăy pḥng hộ lời nói này. Nay kẻ ngu si ấy
sẽ tự ḿnh thấy rơ tự ḿnh.
|
‘‘Pañcime,
moggallāna, satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame pañca?
|
Này Moggallàna, có năm bậc Đạo sư
này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha ,
moggallāna, ekacco satthā aparisuddhasīlo samāno
‘parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ
asaṃkiliṭṭha’nti.
|
2. Ở đây, này Moggallàna, có vị
Đạo sư, giới không thanh tịnh lại tự cho rằng: "Ta có giới thanh
tịnh. Giới của ta thanh tịnh, chói sáng, không có uế nhiễm".
|
Tamenaṃ sāvakā
evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhasīlo samāno
parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ
asaṃkiliṭṭha’nti.
|
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như
sau: "Tôn giả Đạo sư này có giới không thanh tịnh, lại tự nghĩ rằng:
"Ta có giới thanh tịnh. Giới của ta thanh tịnh, trong sáng, không uế
nhiễm".
|
Mayañceva kho pana
gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ,
kathaṃ naṃ [kathaṃ nu taṃ (sī.), kathaṃ nu (syā.
kaṃ. pī. ka.), kathaṃ taṃ (katthaci)] mayaṃ tena
samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo
karissati tumova tena paññāyissatī’ti
.
|
Nếu ta tin cho các cư sĩ biết như
vậy, thời vị Đạo sư sẽ không bằng ḷng. Và nếu vị ấy không bằng
ḷng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được". Và vị ấy nhận
được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược
phẩm trị bệnh. Những ǵ tự ngă sẽ làm, tự ngă sẽ được biết do việc
làm ấy.
|
Evarūpaṃ kho,
moggallāna, satthāraṃ sāvakā sīlato rakkhanti; evarūpo ca pana
satthā sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsīsati
[paccāsiṃsati (sī. syā. kaṃ. pī.)].
|
Như vậy, này Moggallàna, các đệ tử
che chở giới cho bậc Đạo sư, và bậc Đạo sư như vậy chờ đợi các đệ tử
che chở về giới cho ḿnh.
|
‘‘Puna caparaṃ,
moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhājīvo samāno
‘parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto
asaṃkiliṭṭho’ti.
|
3. Lại nữa, này Moggallàna ở đây
có bậc Đạo sư mạng sống không thanh tịnh, lại tự cho rằng: "Ta có
mạng sống thanh tịnh. Mạng sống của ta thanh tịnh chói sáng, không
có uế nhiễm".
|
Tamenaṃ sāvakā
evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhājīvo samāno
parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto
asaṃkiliṭṭho’ti.
|
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như
sau: "Vị Tôn giả Đạo sư này có mạng sống không thanh tịnh, lại tự
nghĩ rằng: "Ta có mạng sống thanh tịnh. Mạng sống của ta thanh tịnh,
trong sáng, không uế nhiễm".
|
Mayañceva kho pana
gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ,
kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo
karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
|
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ
biết như vậy, thời vị Đạo sư ấy không bằng ḷng, và nếu vị ấy không
bằng ḷng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được". Và vị ấy
nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa,
dược phẩm trị bệnh. Những ǵ tự ngă sẽ làm, tự ngă sẽ được biết do
việc làm ấy.
|
Evarūpaṃ kho,
moggallāna, satthāraṃ sāvakā ājīvato rakkhanti; evarūpo ca pana
satthā sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsīsati.
|
Như vậy, này Moggallàna, các đệ tử
che chở mạng sống cho bậc Đạo sư, và bậc Đạo sư như vậy chờ đợi các
đệ tử che chở mạng sống cho ḿnh.
|
‘‘Puna caparaṃ,
moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhadhammadesano samāno
‘parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhā me dhammadesanā
pariyodātā asaṃkiliṭṭhā’ti.
|
4. Lại nữa, này Moggallàna, ở đây
có bậc Đạo sư thuyết pháp không thanh tịnh, lại tự cho rằng: "Ta
thuyết pháp thanh tịnh. Thuyết pháp của ta thanh tịnh, chói sáng,
không có uế nhiễm".
|
Tamenaṃ sāvakā
evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhadhammadesano
samāno parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāti
‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṃkiliṭṭhā’ti.
|
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như
sau: "Tôn giả Đạo sư này thuyết pháp không thanh tịnh, lại tự nghĩ
rằng: "Ta thuyết pháp thanh tịnh. Thuyết pháp của ta thanh tịnh,
trong sáng, không uế nhiễm".
|
Mayañceva kho pana
gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ,
kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ
tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
|
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ
biết như vậy, thời vị Đạo sư ấy sẽ không bằng ḷng. Và nếu vị ấy
không bằng ḷng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được". Và vị
ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa,
dược phẩm trị bệnh. Những ǵ tự ngă sẽ làm, tự ngă sẽ được biết do
việc làm ấy.
|
Evarūpaṃ kho,
moggallāna, satthāraṃ sāvakā dhammadesanato rakkhanti
; evarūpo ca pana satthā sāvakehi
dhammadesanato rakkhaṃ paccāsīsati.
|
Như vậy, này Moggallàna, các đệ tử
pḥng hộ sự thuyết pháp cho bậc Đạo sư, và bậc Đạo sư như vậy chờ
đợi các đệ tử che chở thuyết pháp cho ḿnh.
|
‘‘Puna caparaṃ,
moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhaveyyākaraṇo samāno
‘parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ
pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
|
5. Lại nữa, này Moggallàna, ở đây
có bậc Đạo sư trả lời không thanh tịnh, lại tự cho rằng: "Ta trả lời
thanh tịnh. Trả lời của ta thanh tịnh, chói sáng, không có uế
nhiễm".
|
Tamenaṃ sāvakā
evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhaveyyākaraṇo samāno
parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ
pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
|
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như
sau: "Tôn giả Đạo sư này trả lời không thanh tịnh, lại nghĩ rằng:
"Ta trả lời thanh tịnh. Trả lời của ta thanh tịnh, chói sáng, không
uế nhiễm".
|
Mayañceva kho pana
gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ . Yaṃ kho
panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma –
‘sammannati kho pana
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo
karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
|
Nếu chúng ta tin cho các cư sĩ
biết như vậy, thời vị Đạo sư ấy sẽ không bằng ḷng và nếu vị ấy
không bằng ḷng, thời chúng ta sẽ xử sự như thế nào mới được". Và vị
ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa,
dược phẩm trị bệnh. Những ǵ tự ngă sẽ làm, tự ngă sẽ được biết do
việc làm ấy.
|
Evarūpaṃ kho,
moggallāna, satthāraṃ sāvakā veyyākaraṇato rakkhanti; evarūpo ca
pana satthā sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsīsati.
|
Như vậy, này Moggallàna, các đệ tử
che chở trả lời cho bậc Đạo sư, và bậc Đạo sư như vậy chờ đợi các đệ
tử che chở trả lời cho ḿnh.
|
‘‘Puna caparaṃ,
moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhañāṇadassano samāno
‘parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ
pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
|
6. Lại nữa, này Moggallàna, ở đây
có bậc Đạo sư tri kiến không thanh tịnh, lại tự cho rằng: "Ta có tri
kiến thanh tịnh. Tri kiến của ta thanh tịnh, chói sáng, không có uế
nhiễm".
|
Tamenaṃ sāvakā
evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhañāṇadassano samāno
parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ
pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
|
Nhưng các đệ tử biết về vị ấy như
sau: "Tôn giả Đạo sư này tri kiến không thanh tịnh, lại tự nghĩ
rằng: "Ta có tri kiến thanh tịnh. Tri kiến của ta thanh tịnh, trong
sáng, không có uế nhiễm".
|
Mayañceva kho pana
gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ. Yaṃ kho panassa amanāpaṃ,
kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma –
‘sammannati kho pana
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo
karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
|
Nếu
chúng ta tin cho các cư sĩ biết như vậy, thời vị Đạo sư sẽ không
bằng ḷng và nếu vị ấy không bằng ḷng, thời chúng ta sẽ xử sự như
thế nào mới được". Và vị ấy nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ
ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Những ǵ tự ngă sẽ làm,
tự ngă sẽ được biết do việc làm ấy.
|
Evarūpaṃ kho,
moggallāna, satthāraṃ sāvakā ñāṇadassanato rakkhanti; evarūpo ca
pana satthā sāvakehi ñāṇadassanato rakkhaṃ paccāsīsati. Ime kho,
moggallāna, pañca satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
|
Như vậy, này Moggallàna, các đệ tử
che chở tri kiến cho bậc Đạo sư, và bậc Đạo sư như vậy chờ đợi các
đệ tử che chở tri kiến cho ḿnh.
|
‘‘Ahaṃ kho pana,
moggallāna, parisuddhasīlo samāno ‘parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāmi
‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
|
7. Này Moggallàna, Ta có giới
thanh tịnh, và Ta tự biết: "Giới của Ta thanh tịnh, trong sáng,
không có uế nhiễm".
|
Na ca maṃ sāvakā
sīlato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
Parisuddhājīvo samāno ‘parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddho
me ājīvo pariyodāto asaṃkiliṭṭho’ti.
|
Các đệ tử không có che chở Ta về
giới, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về giới. Mạng sống
của Ta thanh tịnh, Ta tự rơ biết: "Mạng sống của Ta thanh tịnh,
trong sáng, không có uế nhiễm".
|
Na ca maṃ sāvakā
ājīvato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi ājīvato
rakkhaṃ paccāsīsāmi. Parisuddhadhammadesano
samāno ‘parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhā me
dhammadesanā pariyodātā asaṃkiliṭṭhā’ti.
|
Các đệ tử không có che chở Ta về
mạng sống, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở cho Ta về mạng
sống. Thuyết pháp của Ta thanh tịnh, Ta tự rơ biết: "Thuyết pháp của
Ta thanh tịnh, Ta tự rơ biết: "Thuyết pháp của Ta thanh tịnh, trong
sáng, không có uế nhiễm".
|
Na ca maṃ sāvakā
dhammadesanato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ
paccāsīsāmi. Parisuddhaveyyākaraṇo samāno
‘parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ
pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti. Na ca maṃ sāvakā veyyākaraṇato
rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
Parisuddhañāṇadassano samāno ‘parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāmi
‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ
asaṃkiliṭṭha’nti.
|
Các đệ tử không có che chở Ta về
thuyết pháp và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về thuyết
pháp. Các câu trả lời của Ta thanh tịnh, Ta tự rơ biết :" Các câu
trả lời của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế nhiễm". Các đệ tử
không có che chở Ta về các câu trả lời, và Ta không có chờ đợi các
đệ tử che chở Ta về các câu trả lời. Tri kiến của Ta thanh tịnh, Ta
tự rơ biết: "Tri kiến của Ta thanh tịnh, trong sáng, không có uế
nhiễm".
|
Na ca maṃ sāvakā
ñāṇadassanato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi ñāṇadassanato rakkhaṃ
paccāsīsāmī’’ti. Dasamaṃ.
Kakudhavaggo
pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Dve
sampadā byākaraṇaṃ, phāsu akuppapañcamaṃ;
Sutaṃ kathā
āraññako, sīho ca kakudho dasāti.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
samattaṃ.
3.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
Các đệ tử không có che chở Ta về
tri kiến, và Ta không có chờ đợi các đệ tử che chở Ta về tri kiến.
|