ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(11) 1.
Phāsuvihāravaggo
|
(11) 1.
Phāsuvihāravaggo
|
XI. Phẩm An Ổn Trú
|
1. Sārajjasuttaṃ
|
1.
Sārajjasuttavaṇṇanā
|
(I) (101) Đáng Sợ Hăi
|
101.
‘‘Pañcime
, bhikkhave, sekhavesārajjakaraṇā dhammā.
Katame pañca?
|
101.
Tatiyassa paṭhame
vesārajjakaraṇāti visāradabhāvāvahā.
Sārajjaṃ hotīti domanassaṃ hoti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm pháp
này làm cho bậc Hữu học không có sợ hăi. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu saddho hoti, sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo
hoti, paññavā hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
có ḷng tin, có giới, có nghe nhiều, có tinh cần tinh tấn, có trí
tuệ.
|
‘‘Yaṃ, bhikkhave,
assaddhassa sārajjaṃ hoti, saddhassa taṃ sārajjaṃ na hoti. Tasmāyaṃ
dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
|
Cái ǵ làm cho kẻ không có ḷng
tin sợ hăi, này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho người có ḷng tin
sợ hăi. Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hăi.
|
‘‘Yaṃ, bhikkhave,
dussīlassa sārajjaṃ hoti, sīlavato taṃ sārajjaṃ na hoti. Tasmāyaṃ
dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
|
Cái ǵ làm cho kẻ ác giới sợ hăi,
này các Tỷ kheo, cái ấy không làm cho người có giới sợ hăi. Do vậy,
pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hăi.
|
‘‘Yaṃ, bhikkhave,
appassutassa sārajjaṃ hoti, bahussutassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
|
Cái ǵ làm cho kẻ ít nghe sợ hăi,
này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho người nghe nhiều sợ hăi. Do
vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hăi.
|
‘‘Yaṃ, bhikkhave,
kusītassa sārajjaṃ hoti, āraddhavīriyassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
|
Cái ǵ làm cho kẻ biếng nhác sợ
hăi, này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho kẻ tinh cần tinh tấn sợ
hăi. Do vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hăi.
|
‘‘Yaṃ, bhikkhave,
duppaññassa sārajjaṃ hoti, paññavato taṃ sārajjaṃ na hoti. Tasmāyaṃ
dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
|
Cái ǵ làm cho kẻ ác tuệ sợ hăi,
này các Tỷ-kheo, cái ấy không làm cho người có trí tuệ sợ hăi. Do
vậy, pháp này là pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hăi.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca sekhavesārajjakaraṇā dhammā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, là
các pháp làm cho bậc Hữu học không sợ hăi.
|
2. Ussaṅkitasuttaṃ
|
2.
Ussaṅkitasuttavaṇṇanā
|
(II) (102) Đáng Nghi Ngờ
|
102.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito hoti pāpabhikkhūti
api akuppadhammopi [api akuppadhammo (sī. syā.
kaṃ.)].
Katamehi pañcahi?
|
102.
Dutiye ussaṅkitaparisaṅkitoti ussaṅkito ca
parisaṅkito ca. Api akuppadhammopīti api
akuppadhammo khīṇāsavo samānopi parehi pāpabhikkhūhi
ussaṅkitaparisaṅkito hotīti attho. Vesiyāgocarotiādīsu
vesiyā vuccanti rūpūpajīviniyo, tā gocaro assāti vesiyāgocaro, tāsaṃ
gehaṃ abhiṇhagamanoti attho. Sesapadesupi eseva nayo. Tattha pana
vidhavāti matapatikā.
Thullakumārikāti mahallikakumārikāyo.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo bị mất tin tưởng và bị nghi ngờ là "ác
Tỷ-kheo", dầu cho vị ấy đă đạt được bất động. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu vesiyāgocaro
vā hoti, vidhavāgocaro vā hoti, thullakumārikāgocaro vā hoti,
paṇḍakagocaro vā hoti, bhikkhunīgocaro vā hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đi đến chỗ dâm nữ, đi đến nhà đàn bà góa, đi đến nhà có con gái già,
hay đi đến nhà các hoạn quan, hay đi đến chỗ các Tỷ-kheo-ni.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito
hoti pāpabhikkhūti api akuppadhammopī’’ti. Dutiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo bị mất tin tưởng và bị nghi ngờ là ác Tỷ-kheo,
dầu cho vị ấy đă đạt được bất động.
|
3. Mahācorasuttaṃ
|
3.
Mahācorasuttavaṇṇanā
|
(III) (103) Kẻ Ăn Trộm
|
103.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi
chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi
tiṭṭhati. Katamehi pañcahi?
|
103.
Tatiye ito bhogena paṭisantharissāmīti ito
mama sāpateyyato bhogaṃ gahetvā tena paṭisanthāraṃ karissāmi, tassa
ca mama ca antaraṃ pidahissāmīti attho. Gahaṇānīti
parasantakānaṃ bhaṇḍānaṃ gahaṇāni.
Guyhamantāti guhitabbamantā.
Antaggāhikāyāti sassataṃ vā ucchedaṃ vā
gahetvā ṭhitāya. Sesamettha uttānatthameva. Catutthe sabbaṃ heṭṭhā
vuttanayameva.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, một kẻ ăn trộm lớn xâm nhập vào nhà cửa, mang đồ ăn
trộm ra đi, thành người ăn trộm riêng rẽ, thành người cướp chận
đường. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
mahācoro visamanissito ca hoti, gahananissito ca, balavanissito ca,
bhogacāgī ca, ekacārī ca.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn dựa vào sự hiểm trở (của con đường), dựa vào sự rậm rạp
(của núi rừng), dựa vào quyền thế, là kẻ hối lộ, là kẻ ăn trộm một
ḿnh.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kẻ
ăn trộm lớn dựa vào sự hiểm trở?
|
Idha, bhikkhave, mahācoro
nadīviduggaṃ vā nissito hoti pabbatavisamaṃ vā.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn dựa vào các con sông khó lội qua hay núi non hiểm trở.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro
visamanissito hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là kẻ ăn
trộm lớn dựa vào sự hiểm trở.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kẻ
ăn trộm lớn dựa vào sự rậm rạp?
|
Idha, bhikkhave, mahācoro
tiṇagahanaṃ vā nissito hoti rukkhagahanaṃ vā rodhaṃ
[gedhaṃ (sī.) a. ni. 3.51] vā
mahāvanasaṇḍaṃ vā.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn dựa vào sự rậm rạp của cỏ, cây, bụi cây và của rừng rậm
hoang vu.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là kẻ ăn
trộm lớn dựa vào sự rậm rạp.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave,
mahācoro balavanissito hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kẻ
ăn trộm lớn dựa vào uy lực?
|
Idha, bhikkhave,
mahācoro rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā
nissito hoti. Tassa evaṃ hoti –
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn dựa vào vua hay các vị đại thần của vua. Anh ta suy nghĩ
như sau:
|
‘sace maṃ koci
kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā
vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
|
"Nếu có ai nói điều ǵ về ta, các
vị vua này hay các vị đại thần của vua sẽ nói những lời che chở cho
ta".
|
Sace naṃ koci
kiñci āha, tyassa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ
bhaṇanti.
|
Nếu có ai nói điều ǵ về anh ta,
các vua và các vị đại thần ấy nói che chở cho anh ta.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn dựa vào uy lực.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, mahācoro bhogacāgī hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kẻ
ăn trộm lớn dựa vào hối lộ tài sản?
|
Idha, bhikkhave,
mahācoro aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo. Tassa evaṃ hoti –
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn giàu có, có tiền của nhiều, có tài sản lớn. Anh ta nghĩ như
sau:
|
‘sace maṃ koci
kiñci vakkhati, ito bhogena paṭisantharissāmī’ti. Sace naṃ
koci kiñci āha, tato bhogena paṭisantharati.
|
"Nếu có ai nói ǵ đến ta, từ nay
ta sẽ hối lộ người ấy với tài sản". Nếu có người nói ǵ đến anh ta,
anh ta liền hối lộ với tài sản.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, mahācoro bhogacāgī hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ăn
trộm lớn hối lộ với tài sản.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, mahācoro ekacārī hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kẻ
ăn trộm lớn là kẻ ăn trộm riêng rẽ?
|
Idha, bhikkhave,
mahācoro ekakova gahaṇāni [niggahaṇāni (sī. syā.
kaṃ. pī.)] kattā hoti. Taṃ kissa hetu?
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có kẻ
ăn trộm lớn đoạt các tài vật một ḿnh. V́ cớ sao?
|
‘Mā me
guyhamantā bahiddhā sambhedaṃ agamaṃsū’ti.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro ekacārī hoti.
|
Anh ta suy nghĩ: "Mong rằng không
ai bàn bạc chỗ trốn với ta rồi làm ta rối loạn". Như vậy, này các
Tỷ-kheo, kẻ ăn trộm lớn thành kẻ ăn trộm riêng rẽ.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati
nillopampi harati ekāgārikampi karoti paripanthepi tiṭṭhati.
|
Thành tựu năm chi phần này, kẻ ăn
trộm lớn xâm nhập vào nhà cửa, mang đồ ăn trộm ra đi, thành người ăn
trộm riêng rẽ, thành người cướp chận đường.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ
attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca
apuññaṃ pasavati. Katamehi pañcahi?
|
8. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
thành tựu năm pháp, kẻ ác Tỷ-kheo tự ḿnh xử sự như kẻ mất gốc, bị
tổn thương, có tội lỗi, bị những bậc trí quở trách, và làm nhiều
điều vô phước. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
pāpabhikkhu visamanissito ca hoti, gahananissito ca, balavanissito
ca, bhogacāgī ca, ekacārī ca.
|
9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo dựa vào hiểm trở, dựa vào rậm rạp, dựa vào uy lực, hối lộ
tài sản và hành động một ḿnh.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác
Tỷ-kheo dựa vào hiểm trở?
|
Idha, bhikkhave,
pāpabhikkhu visamena kāyakammena samannāgato hoti, visamena
vacīkammena samannāgato hoti, visamena manokammena samannāgato hoti.
|
10. Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo thành tựu thân nghiệp hiểm nạn, thành tựu ngữ nghiệp hiểm
nạn, thành tựu ư nghiệp hiểm nạn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, thế nào
là ác Tỷ-kheo dựa vào hiểm nạn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo dựa vào rừng rậm?
|
Idha
, bhikkhave, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko
hoti antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato.
|
11. Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo có tà kiến và thành tựu tri kiến cực đoan.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là ác
Tỷ-kheo dựa vào rừng rậm.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác
Tỷ-kheo dựa vào uy lực?
|
Idha, bhikkhave,
pāpabhikkhu rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti. Tassa evaṃ
hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā
rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ
bhaṇissantī’ti.
|
12. Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo dựa vào vua và các vị đại thần của vua. Vị ấy suy nghĩ: "Nếu
có ai nói ǵ về ta, các vua ấy và các đại thần ấy nói lời với mục
đích che chở cho ta".
|
Sace naṃ koci
kiñci āha, tyassa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ
bhaṇanti.
|
Nếu có ai nói ǵ về vị ấy, các vua
chúa hay các vị đại thần của vua nói lời với mục đích che chở.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo dựa vào uy lực.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, pāpabhikkhu bhogacāgī hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác
Tỷ-kheo hối lộ tài sản?
|
Idha, bhikkhave,
pāpabhikkhu lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. Tassa
evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ito lābhena
paṭisantharissāmī’ti.
|
13. Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo nhận được các vật dụng nhu yếu như y, đồ ăn khất thực, sàng
tọa, dược phẩm trị bệnh. Vị ấy suy nghĩ như sau: "Nếu có ai nói ǵ
về ta, ta sẽ hối lộ người ấy với vật dụng thâu được!"
|
Sace naṃ koci
kiñci āha, tato lābhena paṭisantharati.
|
Và nếu có người nói ǵ về vị ấy,
vị ấy hối lộ với vật dụng thâu được.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pāpabhikkhu bhogacāgī hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo hối lộ với tài sản.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, pāpabhikkhu ekacārī hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ác
Tỷ-kheo hành động một ḿnh?
|
Idha, bhikkhave,
pāpabhikkhu ekakova paccantimesu janapadesu nivāsaṃ kappeti. So
tattha kulāni upasaṅkamanto lābhaṃ labhati.
|
14. Ở đây, này các Tỷ-kheo, ác
Tỷ-kheo sống một ḿnh tức là ở các địa phương biên địa. Tại đấy, vị
ấy đến các gia đ́nh và nhận được các lợi dưỡng.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pāpabhikkhu ekacārī hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là ác
Tỷ-kheo hành động một ḿnh.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ
attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca
apuññaṃ pasavatī’’ti. Tatiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, ác Tỷ-kheo tự ḿnh xử sự như người bị mất gốc, bị tổn
thương, có phạm tội, bị các người trí quở trách, làm nhiều điều vô
phước.
|
4.
Samaṇasukhumālasuttaṃ
|
|
(IV) (104) Đem Lại An Lạc
|
104.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu
samaṇasukhumālo hoti.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
|
1.
- Thành tựu năm pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là người đem lại an
lạc của Sa-môn cho các Sa-môn. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito;
yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova
bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito;
yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjati,
appaṃ ayācito. Yehi kho pana sabrahmacārīhi
saddhiṃ viharati , tyassa
[tyāssa (ka.) a. ni. 4.87] manāpeneva bahulaṃ kāyakammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva upahāraṃ upaharanti,
appaṃ amanāpaṃ. Yāni kho pana tāni vedayitāni pittasamuṭṭhānāni vā
semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā
utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā
kammavipākajāni vā, tānissa na bahudeva uppajjanti. Appābādho hoti,
catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ
nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja viharati.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
được yêu cầu hưởng thụ nhiều y áo, không phải ít yêu cầu, được yêu
cầu hưởng thụ nhiều đồ ăn khất thực, không phải ít yêu cầu; được yêu
cầu hưởng thụ nhiều sàng tọa, không phải ít yêu cầu; được yêu cầu
hưởng thụ nhiều dược phẩm trị bệnh, không phải ít yêu cầu. Vị này
sống với các vị đồng Phạm hạnh, và các vị này xử sự đối với vị ấy
với thân hành nhiều khả ư, không phải ít khả ư; xử sự với khẩu hành
nhiều khả ư, không phải ít khả ư; xử sự với ư hành nhiều khả ư,
không phải ít khả ư. Những vị này giúp đỡ vị ấy với sự giúp đỡ khả
ư, không phải ít khả ư. Và những cảm thọ nào do mật khởi lên, do gió
khởi lên, hay do sự phối hợp (của ba sự kiện trên), hay do sự thay
đổi thời tiết, hay do sự săn sóc bất cẩn, hay do sự xâm nhập của một
vài sự kiện (như một vài chứng bệnh), hay do kết quả của nghiệp,
những sự kiện ấy khởi lên không có nhiều. Vị ấy ít bệnh hoạn và đối
với bốn Thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú (vị ấy) chứng
được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí
sức. Do đoạn diệt các lậu hoặc, vị ấy ngay trong hiện tại, tự ḿnh
với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát,
tuệ giải thoát.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu
samaṇasukhumālo hoti.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là người đem lại sự an lạc của Sa-môn cho các hàng
Sa-môn.
|
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave,
sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti, mameva taṃ,
bhikkhave, sammā [mameva taṃ sammā (?)]
vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti
. Ahañhi, bhikkhave, yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjāmi,
appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjāmi, appaṃ
ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito;
yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjāmi,
appaṃ ayācito. Yehi kho pana bhikkhūhi saddhiṃ viharāmi, te maṃ
manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena
; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva upahāraṃ upaharanti,
appaṃ amanāpaṃ. Yāni kho pana tāni vedayitāni – pittasamuṭṭhānāni vā
semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā
utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā
kammavipākajāni vā – tāni me na bahudeva
uppajjanti. Appābādhohamasmi, catunnaṃ kho panasmi
[catunnaṃ kho pana (sī.), catunnaṃ (syā. pī.)]
jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī
[nikāmalābhī homi (sī. ka.)] akicchalābhī
akasiralābhī, āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharāmi.
|
|
3. Này các Tỷ-kheo, nếu có ai nói
một cách chân chánh về vị đem lại an lạc của Sa-môn cho các Sa-môn,
thời này các Tỷ-kheo, vị ấy sẽ nói một cách chân chánh về Ta là
người đă đem lại an lạc của Sa-môn cho các Sa-môn. Này các Tỷ-kheo,
Ta là người được yêu cầu hưởng thọ nhiều y áo, không phải ít yêu
cầu; được yêu cầu hưởng thọ nhiều đồ ăn khất thực, không phải ít yêu
cầu; được yêu cầu hưởng thọ nhiều sàng tọa, không phải ít yêu cầu;
được yêu cầu hưởng thọ nhiều dược phẩm trị bệnh, không phải ít yêu
cầu. Ta sống với các vị đồng Phạm hạnh và các vị này xử sự đối với
Ta với thân hành nhiều khả ư, không phải ít khả ư; xử sự với khẩu
hành nhiều khả ư, không phải ít khả ư; xử sự với ư hành nhiều khả ư,
không phải ít khả ư. Những vị này giúp đỡ Ta với sự giúp đỡ nhiều
khả ư, không phải ít khả ư. Và những cảm thọ do mật khởi lên, do đàm
khởi lên, do gió khởi lên hay do sự phối hợp của ba sự kiện trên,
hay do sự thay đổi thời tiết, hay do sự săn sóc bất cẩn, hay do sự
xâm nhập của một vài sự kiện, hay do kết quả của nghiệp, những sự
kiện ấy khởi lên nơi Ta không có nhiều. Ta có ít bệnh hoạn, và đối
với bốn Thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, Ta chứng
được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí
sức. Do đoạn diệt các lậu hoặc ngay trong hiện tại, Ta tự ḿnh với
thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ
giải thoát.
|
‘‘Yañhi
taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya –
‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno
vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’’’ti. Catutthaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, nếu có ai nói một
cách chân chánh về vị đem lại an lạc của Sa-môn cho các Sa-môn, thời
này các Tỷ-kheo, vị ấy sẽ nói một cách chân chánh về Ta là người đă
đem lại an lạc của vị Sa-môn cho các vị Sa-môn.
|
5.
Phāsuvihārasuttaṃ
|
5.
Phāsuvihārasuttavaṇṇanā
|
(V) (105) An Ổn Trú
|
105.
‘‘Pañcime, bhikkhave, phāsuvihārā. Katame pañca?
|
105.
Pañcame mettaṃ kāyakammanti mettacittena
pavattitaṃ kāyakammaṃ. Āvi ceva raho cāti
sammukhe ceva parammukhe ca. Itaresupi eseva
nayo. Yāni tāni sīlānītiādi
catupārisuddhisīlavasena vuttaṃ.
Samādhisaṃvattanikānīti
maggasamādhiphalasamādhinibbattakāni.
Sīlasāmaññagatoti samānasīlataṃ gato, ekasadisasīlo hutvāti
attho. Takkarassāti yo naṃ karoti, tassa.
Iti imasmiṃ sutte sīlaṃ missakaṃ kathitaṃ, diṭṭhi
vipassanāsammādiṭṭhīti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm an ổn
trú này, Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno mettaṃ kāyakammaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sabrahmacārīsu āvi
ceva raho ca, mettaṃ vacīkammaṃ…pe… mettaṃ manokammaṃ paccupaṭṭhitaṃ
hoti sabrahmacārīsu āvi ceva raho ca. Yāni tāni sīlāni akhaṇḍāni
acchiddāni asabalāni akammāsāni bhujissāni viññuppasatthāni
aparāmaṭṭhāni samādhisaṃvattanikāni, tathārūpehi sīlehi
sīlasāmaññagato viharati sabrahmacārīhi āvi ceva raho ca. Yāyaṃ
diṭṭhi ariyā niyyānikā niyyāti takkarassa sammā dukkhakkhayāya,
tathārūpāya diṭṭhiyā diṭṭhisāmaññagato viharati
sabrahmacārīhi āvi ceva raho ca.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
an trú từ thân nghiệp đối với các đồng Phạm hạnh, cả trước mặt và
sau lưng; an trú từ khẩu nghiệp đối với các đồng Phạm hạnh, trước
mặt và sau lưng; an trú từ ư nghiệp đối với các đồng Phạm hạnh,
trước mặt và sau lưng; đối với các giới không bị bể vụn, không bị
sứt mẻ, không bị nhiễm ô, không bị uế nhiễm, đem lại giải thoát,
được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến Thiền định, vị
ấy sống thành tựu các giới như vậy đối với các đồng Phạm hạnh, trước
mặt và sau lưng, và đối với tri kiến này, thuộc bậc Thánh đưa đến
xuất ly, được người thực hành chân chánh đoạn diệt khổ đau, vị ấy
sống thành tựu tri kiến như vậy đối với các đồng Phạm hạnh, trước
mặt và sau lưng.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca
phāsuvihārā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, là
năm an ổn trú.
|
6. Ānandasuttaṃ
|
6.
Ānandasuttavaṇṇanā
|
(VI) (106) Tôn Giả Ananda
|
106.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati
ghositārāme. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
|
106.
Chaṭṭhe no ca paraṃ adhisīle sampavattā hotīti
paraṃ sīlabhāvena na garahati na upavadati.
Attānupekkhīti attanova katākataṃ jānanavasena attānaṃ
anupekkhitā. No parānupekkhīti parassa
katākatesu abyāvaṭo. Apaññātoti apākaṭo
appapuñño. Apaññātakenāti apaññātabhāvena
apākaṭatāya mandapuññatāya. No paritassatīti
paritāsaṃ nāpajjati. Iti imasmiṃ sutte khīṇāsavova kathito.
|
1. Một thời, Thế Tôn ở Kosamb́,
tại khu vườn Ghosita. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn
giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
‘‘Kittāvatā nu
kho, bhante, bhikkhu saṅghe [bhikkhuṃsaṃgho (syā.
pī.)] viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
|
- Cho đến như thế nào, bạch Thế
Tôn, chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú?
|
‘‘Yato kho,
ānanda, bhikkhu attanā
[attanā ca (pī. ka.)] sīlasampanno hoti, no
[no ca (ka.)] paraṃ adhisīle sampavattā
[sampavattā hoti (ka.)]; ettāvatāpi kho,
ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
|
- Này Ananda, khi nào vị Tỷ-kheo
tự ḿnh đầy đủ giới và không làm phiền hà người khác với tăng thượng
giới. Cho đến như vậy, này Ananda, chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn
trú.
|
‘‘Siyā pana,
bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ
vihareyyā’’ti?
|
- Bạch Thế Tôn, có pháp môn nào
khác, nhờ vậy chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú?
|
‘‘Siyā, ānanda
[ānandāti bhagavā āvoca (syā. pī.)]!
|
- Có thể có, này Ananda!
Thế Tôn nói:
|
Yato kho, ānanda,
bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā;
attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; ettāvatāpi kho, ānanda,
bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
|
- Này Ananda, khi nào Tỷ-kheo đầy
đủ giới và không làm phiền hà người khác với tăng thượng giới, tự
quán sát ḿnh không quán sát người khác. Cho đến như vậy, này
Ananda, chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú.
|
‘‘Siyā
pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu
saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
|
- Bạch Thế Tôn, có pháp môn nào
khác, nhờ vậy chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú?
|
‘‘Siyā, ānanda!
|
- Có thể có, này Ananda!
Thế Tôn nói:
|
Yato kho, ānanda,
bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā;
attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca
apaññātakena no paritassati; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu
saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
|
- Này Ananda, khi nào vị Tỷ-kheo
đầy đủ giới và không làm phiền hà người khác với tăng thượng giới,
tự quán sát ḿnh, không quán sát người khác, chưa trở thành có danh
tiếng, và không cảm thấy bực phiền v́ không được có danh tiếng. Cho
đến như vậy, này Ananda, chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú.
|
‘‘Siyā pana,
bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ
vihareyyā’’ti?
|
- Bạch Thế Tôn, có pháp môn nào
khác, nhờ vậy chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú?
|
‘‘Siyā, ānanda!
|
- Có thể có, này Ananda!
Thế Tôn nói:
|
Yato kho, ānanda,
bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā;
attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca
apaññātakena no paritassati; catunnañca [catunnaṃ
(pī. ka.)] jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ
diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī
akasiralābhī; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto
phāsuṃ vihareyyā’’ti.
|
- Này Ananda, khi nào Tỷ-kheo đầy
đủ giới và không làm phiền hà người khác với tăng thượng giới, tự
quán sát ḿnh, không quán sát người khác, chưa trở thành có danh
tiếng, và không cảm thấy bực phiền v́ không được có danh tiếng, đối
với bốn thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng được
không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức.
Cho đến như vậy, này Ananda, chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú.
|
‘‘Siyā
pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu
saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
|
- Bạch Thế Tôn, có pháp môn nào
khác, nhờ vậy chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú?
|
‘‘Siyā, ānanda!
|
- Có thể có, này Ananda!
Thế Tôn nói:
|
Yato kho, ānanda,
bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā;
attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto
ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; catunnañca
jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī; āsavānañca [āsavānaṃ
(sī. pī. ka.)] khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati;
ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyya.
|
- Này Ananda, khi nào Tỷ-kheo đầy
đủ giới và không làm phiền hà người khác với tăng thượng giới, tự
quán sát ḿnh, không quán sát người khác, chưa trở thành có danh
tiếng, và không cảm thấy bực phiền v́ không được có danh tiếng, đối
với bốn thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng được
không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức.
Do đoạn tận các lậu hoặc, vị ấy tự ḿnh với thắng trí ngay trong
hiện tại chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Cho đến như vậy, này Ananda, chúng Tỷ-kheo Tăng sống an ổn trú.
|
‘‘Imamhā cāhaṃ,
ānanda, phāsuvihārā añño phāsuvihāro uttaritaro vā paṇītataro vā
natthīti vadāmī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Ngoài các an ổn trú này, này
Ananda, Ta tuyên bố không có một an ổn trú nào khác cao thượng hơn,
thù diệu hơn.
|
7. Sīlasuttaṃ
|
7-8.
Sīlasuttādivaṇṇanā
|
(VII) (107) Giới
|
107.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassa.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
107-108.
Sattame sīlasamādhipaññā missikā kathitā, vimutti arahattaphalaṃ
, vimuttiñāṇadassanaṃ paccavekkhaṇañāṇaṃ
lokiyameva. Aṭṭhamepi eseva nayo. Paccavekkhaṇañāṇaṃ panettha
asekhassa pavattattā asekhanti vuttaṃ.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng
được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.
Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlasampanno hoti, samādhisampanno hoti, paññāsampanno hoti,
vimuttisampanno hoti, vimuttiñāṇadassanasampanno hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đầy đủ giới, đầy đủ định, đầy đủ tuệ, đầy đủ giải thoát, đầy đủ giải
thoát tri kiến.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti
pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ
lokassā’’ti. Sattamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng
được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.
|
8. Asekhasuttaṃ
|
(VIII) (108) Vô Học
|
108.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti
pāhuneyyo dakkhiṇeyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng
được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.
|
‘‘Katamehi, pañcahi? Idha, bhikkhave,
bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena
samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena
paññākkhandhena samannāgato hoti, asekhena vimuttikkhandhena
samannāgato hoti, asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato
hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
thành tựu vô học giới uẩn, thành tựu vô học định uẩn, thành tựu vô
học tuệ uẩn, thành tựu vô học giải thoát uẩn, thành tựu vô học giải
thoát tri kiến uẩn.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe…
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính... là phước điền vô thượng ở
đời.
|
9. Cātuddisasuttaṃ
|
9-10.
Cātuddisasuttādivaṇṇanā
|
(IX) (109) Người Bốn Phương
|
109.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu cātuddiso hoti. Katamehi pañcahi?
|
109-110.
Navame cātuddisoti catūsu disāsu
appaṭihatacāro. Imasmimpi sutte khīṇāsavova kathito. Dasame
alanti yutto. Idhāpi khīṇāsavova kathito.
Phāsuvihāravaggo
paṭhamo.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là người bốn phương. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo
, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā
pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ
brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā
vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; santuṭṭho
hoti
itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena;
catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ
nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
có giới, sống được bảo vệ với sự bảo vệ của giới bổn, đầy đủ oai
nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong các tội nhỏ nhiệm, chấp nhận và
học tập trong các học pháp, là bậc nghe nhiều, thọ tŕ điều đă được
nghe, tích tập điều đă được nghe. Đối với các pháp sơ thiện, trung
thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, tán thán đời sống Phạm hạnh hoàn
toàn viên măn thanh tịnh, các pháp như vậy, vị ấy nghe nhiều, thọ
tŕ nhiều đă ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát, khéo
thành tựu nhờ chánh kiến, biết đủ với các vật dụng nhu yếu như y áo,
đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Đối với bốn Thiền
thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, vị ấy chứng đắc không khó
khăn, chứng đắc không mệt nhọc, chứng đắc không phí sức. Do đoạn
diệt các lậu hoặc, vị ấy ngay trong hiện tại tự ḿnh với thắng trí
chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải
thoát.
|
Imehi,
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu cātuddiso
hotī’’ti. Navamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là vị bốn phương hướng.
|
10. Araññasuttaṃ
|
(X) (110) Khu Rừng
|
110.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ
araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ. Katamehi pañcahi?
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sử dụng sàng tọa (trú xứ) thuộc rừng núi cao nguyên
xa vắng. Thế nào là năm?
|
Idha,
bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu;
bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; āraddhavīriyo viharati
thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; catunnaṃ
jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
có giới... (xem Kinh 109 ở trên) chấp nhận và học tập trong
các học pháp, là bậc nghe nhiều... chuyên ư quán sát, khéo thành tựu
nhờ chánh kiến, sống tinh cần tinh tấn... nỗ lực kiên tŕ, không từ
bỏ gánh nặng đối với các thiện pháp, đối với bốn Thiền, thuộc tăng
thượng tâm, hiện tại lạc trú, chứng đắc không khó khăn, chứng đắc
không mệt nhọc, chứng đắc không phí sức, do đoạn diệt các lậu hoặc,
ngay trong hiện tại, tự ḿnh chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và
an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu alaṃ araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevitu’’nti.
Dasamaṃ.
Phāsuvihāravaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Sārajjaṃ
saṅkito coro, sukhumālaṃ phāsu pañcamaṃ;
Ānanda sīlāsekhā
ca, cātuddiso araññena cāti.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo là vừa đủ để sử dụng các sàng tọa thuộc rừng núi
cao nguyên xa vắng.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|