CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(12) 2.
Andhakavindavaggo
|
(12) 2.
Andhakavindavaggo
|
XII. Phẩm Andhakavinda
|
1. Kulūpakasuttaṃ
|
1.
Kulūpakasuttavaṇṇanā
|
(I) (111) Đi Đến Các Gia Đ́nh
|
111.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
kulūpako bhikkhu kulesu appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca
abhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
111.
Dutiyassa paṭhame
asanthavavissāsīti attanā saddhiṃ santhavaṃ akarontesu
vissāsaṃ anāpajjantesuyeva vissāsaṃ karoti.
Anissaravikappīti anissarova samāno
‘‘imaṃ detha, imaṃ gaṇhathā’’ti issaro viya vikappeti.
Vissaṭṭhupasevīti vissaṭṭhāni bhinnakulāni
ghaṭanatthāya upasevati. Upakaṇṇakajappīti
kaṇṇamūle mantaṃ gaṇhāti. Sukkapakkho vuttavipariyāyena veditabbo.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thân cận các gia đ́nh, không được các gia đ́nh ái
mộ, thích ư, kính trọng, noi gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Asanthavavissāsī
[asanthutavissāsī (sī.), asandhavavissāsī (ka.)]
ca hoti, anissaravikappī ca, vissaṭṭhupasevī
[viyatthupasevī (sī.), byatthupasevī (syā. kaṃ.), vyattūpasevī
(pī.)] ca, upakaṇṇakajappī ca, atiyācanako ca.
|
2. Vị ấy thân mật với người không
thân tín, can thiệp vào việc không có thẩm quyền, ra vào với các
phần tử chống đối, nói riêng một bên tai, xin quá nhiều.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu
appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thân cận các gia đ́nh, không được các gia đ́nh ái
mộ, thích ư, kính trọng, noi gương để tu tập.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu piyo ca hoti
manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thân cận các gia đ́nh, được các gia đ́nh ái mộ,
thích ư, kính trọng, noi gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Na
asanthavavissāsī ca hoti, na anissaravikappī ca, na vissaṭṭhupasevī
ca, na upakaṇṇakajappī ca, na atiyācanako ca.
|
Vị ấy không thân mật với người
không thân tín, không can thiệp vào việc không có thẩm quyền, không
ra vào với các phần tử chống đối, không nói riêng một bên tai, không
xin quá nhiều.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
kulūpako bhikkhu kulesu piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo
cā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thân cận các gia đ́nh, được các gia đ́nh ái mộ,
thích ư, kính trọng, noi gương để tu tập.
|
2.
Pacchāsamaṇasuttaṃ
|
2.
Pacchāsamaṇasuttavaṇṇanā
|
(II) (112) Sa Môn Tùy Tùng
|
112.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.
Katamehi pañcahi?
|
112.
Dutiye pattapariyāpannaṃ na gaṇhātīti
upajjhāye nivattitvā ṭhite attano tucchapattaṃ datvā tassa pattaṃ na
gaṇhāti, tato vā dīyamānaṃ na gaṇhāti. Na nivāretīti
idaṃ vacanaṃ āpattivītikkamavacanaṃ nāmāti na
jānāti. Ñatvā vāpi, ‘‘bhante, evarūpaṃ nāma vattuṃ na vaṭṭatī’’ti na
nivāreti. Kathaṃ opātetīti tassa kathaṃ
bhinditvā attano kathaṃ paveseti. Jaḷoti
jaḍo. Eḷamūgoti paggharitakheḷamukho.
Tatiyaṃ uttānameva.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, thành tựu
năm pháp, một Tỷ-kheo không đáng được nhận làm Sa-môn tùy tùng. Thế
nào là năm?
|
Atidūre vā gacchati accāsanne vā
, na pattapariyāpannaṃ
gaṇhati, āpattisāmantā bhaṇamānaṃ na nivāreti, bhaṇamānassa
antarantarā kathaṃ opāteti, duppañño hoti jaḷo eḷamūgo.
|
2. Đi quá xa hay quá gần, không
cầm lấy b́nh bát đă được chứa đầy, không ngăn chặn lời nói đưa đến
phạm tội, ngắt lời nói của người khác, người ác tuệ đần độn, câm
điếc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo không đáng được nhận làm Sa-môn tùy tùng.
|
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi
samannāgato pacchāsamaṇo ādātabbo. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo đáng được nhận làm Sa-môn tùy tùng. Thế nào là
năm?
|
Nātidūre gacchati
na accāsanne, pattapariyāpannaṃ gaṇhati, āpattisāmantā bhaṇamānaṃ
nivāreti , bhaṇamānassa na antarantarā kathaṃ
opāteti, paññavā hoti ajaḷo aneḷamūgo.
|
4. Không đi quá xa hay không quá
gần, cầm lấy b́nh bát đă được chứa đầy, ngăn chặn lời nói đưa đến
phạm tội, không ngắt lời nói của người khác, người có trí tuệ, không
đần độn, không câm điếc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo ādātabbo’’ti.
Dutiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo đáng được nhận làm Sa-môn tùy tùng.
|
3. Sammāsamādhisuttaṃ
|
|
(III) (113) Thiền Định
|
113.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo
sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể đạt đến và an trú chánh định. Thế nào
là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti
rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ,
akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không kham nhẫn các sắc, không kham nhẫn các tiếng, không kham nhẫn
các hương, không kham nhẫn các vị, không kham nhẫn các xúc.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja
viharituṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể đạt đến và an trú chánh định.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo sammāsamādhiṃ
upasampajja viharituṃ. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể đạt đến và an trú chánh định. Thế nào là
năm?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ, khamo
saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
|
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
kham nhẫn các sắc, kham nhẫn các tiếng, kham nhẫn các hương, kham
nhẫn các vị, kham nhẫn các xúc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo sammāsamādhiṃ
upasampajja viharitu’’nti. Tatiyaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể đạt đến và an trú chánh định.
|
4.
Andhakavindasuttaṃ
|
4.
Andhakavindasuttavaṇṇanā
|
(IV) (114) Tại Andhakavinda
|
114.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā magadhesu viharati andhakavinde. Atha
kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca –
|
114.
Catutthe sīlavā hothāti sīlavantā hotha.
Ārakkhasatinoti dvārarakkhikāya satiyā
samannāgatā. Nipakkasatinoti
dvārarakkhanakeneva ñāṇena samannāgatassatino.
Satārakkhena cetasā samannāgatāti satārakkhena cittena
samannāgatā. Appabhassāti appakathā.
Sammādiṭṭhikāti
kammassakatajjhāna-vipassanāmagga-phalavasena pañcavidhāya
sammādiṭṭhiyā samannāgatā. Apica paccavekkhaṇañāṇampi
sammādiṭṭhiyevāti veditabbā.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa
dân chúng Magadha, tại Andhakavinda. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế
Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với
Tôn giả Ananda đang ngồi một bên:
|
‘‘Ye te, ānanda,
bhikkhū navā acirapabbajitā adhunāgatā imaṃ dhammavinayaṃ, te vo,
ānanda, bhikkhū pañcasu dhammesu samādapetabbā
[samādāpetabbā (?)] nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā
. Katamesu pañcasu?
|
- Những Tỷ-kheo nào, này Ananda,
là tân học xuất gia không bao lâu, mới đến trong Pháp và Luật này,
các Tỷ-kheo ấy, này Ananda, thật sự cần phải khích lệ, cần phải làm
cho nhập vào và làm cho an trú trong năm pháp. Thế nào là trong năm
pháp?
|
‘Etha tumhe,
āvuso, sīlavā hotha, pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha
ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino, samādāya
sikkhatha sikkhāpadesū’ti – iti pātimokkhasaṃvare samādapetabbā
nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
|
2. "Hăy đến, này các Hiền giả, các
Thầy cần phải giữ giới, sống được bảo vệ với sự bảo vệ của giới bổn,
đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhiệm,
chấp nhận và học tập trong các học pháp". Như vậy, họ cần được khích
lệ, cần phải làm cho nhập vào và làm cho an trú trong sự bảo vệ của
giới bổn.
|
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, indriyesu
guttadvārā viharatha ārakkhasatino nipakkasatino
[nipakasatino (sī. syā.), nepakkasatino (?)],
sārakkhitamānasā satārakkhena cetasā
samannāgatā’ti – iti indriyasaṃvare samādapetabbā nivesetabbā
patiṭṭhāpetabbā.
|
3. "Hăy đến, này các Hiền giả, các
Thầy cần phải sống với các căn môn phải được chế ngự, thành tựu với
niệm được pḥng hộ, với niệm thận trọng sáng suốt, với ư được khéo
pḥng hộ, với tâm được chánh niệm bảo vệ". Như vậy, họ cần được
khích lệ, cần phải làm cho nhập vào, cần làm cho an trú trong sự bảo
vệ các căn.
|
‘‘‘Etha tumhe,
āvuso, appabhassā hotha, bhasse pariyantakārino’ti – iti
bhassapariyante samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
|
4. "Hăy đến, này các Hiền giả, hăy
nói ít lại, hăy hạn chế lời nói". Như vậy, họ cần được khích lệ, cần
phải làm cho nhập vào, cần làm cho an trú trong sự hạn chế lời nói.
|
‘‘‘Etha tumhe,
āvuso, āraññikā hotha, araññavanapatthāni pantāni senāsanāni
paṭisevathā’ti – iti kāyavūpakāse samādapetabbā nivesetabbā
patiṭṭhāpetabbā.
|
5. "Hăy đến, này các Hiền giả, hăy
là những người sống trong rừng, hăy sử dụng các trú xứ núi rừng cao
nguyên xa vắng". Như vậy, họ cần phải được khích lệ, cần làm cho
nhập vào, cần làm cho an trú trong nếp sống thân viễn ly.
|
‘‘‘Etha tumhe,
āvuso, sammādiṭṭhikā hotha sammādassanena samannāgatā’ti – iti
sammādassane samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
|
6. "Hăy đến, này các Hiền giả, hăy
có chánh tri kiến, thành tựu chánh kiến". Như vậy, họ cần phải được
khích lệ, cần làm cho nhập vào, cần làm cho an trú trong chánh kiến.
|
Ye
te, ānanda, bhikkhū navā acirapabbajitā
adhunāgatā imaṃ dhammavinayaṃ, te vo, ānanda, bhikkhū imesu pañcasu
dhammesu samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā’’ti
. Catutthaṃ.
|
Này Ananda, các Tỷ-kheo nào tân
học, xuất gia không bao lâu, mới đến trong Pháp Luật này, này
Ananda, các Tỷ-kheo ấy cần phải được thầy khích lệ, cần phải làm cho
nhập vào, cần làm cho an trú trong năm pháp này.
|
5.
Maccharinīsuttaṃ
|
5.
Maccharinīsuttavaṇṇanā
|
(V) (115) Xan Lẫn
|
115.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
115.
Pañcame āvāsamaccharinīti
āvāsaṃ maccharāyati, tattha aññesaṃ vāsaṃ na sahati.
Kulamaccharinīti upaṭṭhākakulaṃ
maccharāyati, aññesaṃ tattha upasaṅkamanaṃ na sahati.
Lābhamaccharinīti lābhaṃ maccharāyati,
aññesaṃ taṃ uppajjantaṃ na sahati. Vaṇṇamaccharinīti
guṇaṃ maccharāyati, aññesaṃ guṇakathaṃ na sahati.
Dhammamaccharinīti pariyattidhammaṃ
maccharāyati, aññesaṃ dātuṃ na icchati.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni tương xứng như vậy bị rơi vào địa ngục. Thế
nào là năm?
|
Āvāsamaccharinī hoti, kulamaccharinī
hoti, lābhamaccharinī hoti, vaṇṇamaccharinī hoti, dhammamaccharinī
hoti.
|
2. Xan tham về chỗ ở, xan tham về
sự giúp đỡ các gia đ́nh, xan tham về các vật dụng được cúng dường,
xan tham tán thán, xan tham về pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni tương xứng như vậy bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ
sagge. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo-ni tương xứng như vậy được sanh lên cơi Trời.
Thế nào là năm?
|
Na āvāsamaccharinī
hoti, na kulamaccharinī hoti, na lābhamaccharinī hoti, na
vaṇṇamaccharinī hoti, na dhammamaccharinī hoti
.
|
4. Không xan tham về chỗ ở, không
xan tham về sự giúp đỡ các gia đ́nh, không xan tham về các vật dụng
được cúng dường, không xan tham về tán thán, không xan tham về pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ sagge’’ti. Pañcamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni tương xứng như vậy được sanh lên cơi Trời.
|
6. Vaṇṇanāsuttaṃ
|
6-7.
Vaṇṇanāsuttādivaṇṇanā
|
(VI) (116) Tán Thán
|
116.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgatā
bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
116-117.
Chaṭṭhe saddhādeyyaṃ
vinipātetīti parehi saddhāya dinnapiṇḍapātato aggaṃ aggahetvā
parassa deti. Sattame issukinīti issāya
samannāgatā. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Andhakavindavaggo
dutiyo.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni tương xứng như vậy bị rơi vào địa ngục. Thế
nào là năm?
|
Ananuvicca
apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca
apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca
apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca
apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, saddhādeyyaṃ
vinipāteti.
|
2. Không suy xét, không thẩm sát,
tán thán người không đáng được tán thán; không suy xét, không thẩm
sát, không tán thán người đáng được tán thán; không suy xét, không
thẩm sát, đặt ḷng tin vào những chỗ không đáng được tịnh tín; không
suy xét, không thẩm sát, không đặt ḷng tin vào những chỗ đáng được
tịnh tín; bác bỏ các vật dụng tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye.
|
Do thành tựu năm pháp này,
Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ
sagge. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni tương xứng như vậy được sanh lên cơi Trời. Thế
nào là năm?
|
Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca
pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ
upadaṃseti, anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ
upadaṃseti, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
|
Có suy xét, có thẩm sát, không tán
thán người không đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát, tán
thán người đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát, không đặt
ḷng tin vào những chỗ không đáng được tịnh tín; có suy xét, có thẩm
sát, đặt ḷng tin vào những chỗ đáng được tịnh tín; không bác bỏ các
vật dụng tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ sagge’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
7. Issukinīsuttaṃ
|
(VII) (117) Ganh Tỵ
|
117.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
Thế nào là năm?
|
Ananuvicca apariyogāhetvā
avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa
avaṇṇaṃ bhāsati, issukinī ca hoti, maccharinī ca, saddhādeyyaṃ
[saddhādeyyañca (syā.)] vinipāteti.
|
2. Không suy xét, không thẩm sát,
tán thán người không đáng được tán thán; không suy xét, không thẩm
sát, không tán thán người đáng được tán thán; ganh tị; xan tham; bác
bỏ các vật dụng tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ
sagge. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati , anissukinī ca
hoti, amaccharinī ca, saddhādeyyaṃ na
vinipāteti.
|
4. Có suy xét, có thẩm sát, không
tán thán người không đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát,
tán thán người đáng được tán thán; không có ganh tị; không có xan
tham; không bác bỏ các vật tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ sagge’’ti. Sattamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
8. Micchādiṭṭhikasuttaṃ
|
|
(VIII) (118) Tri Kiến
|
118.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
Thế nào là năm?
|
Ananuvicca
apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca
apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchādiṭṭhikā ca hoti,
micchāsaṅkappā ca, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
|
|
2. Không suy xét, không thẩm sát,
tán thán người không đáng được tán thán; không suy xét, không thẩm
sát, không tán thán người đáng được tán thán; có tà kiến; có tà tư
duy; bác bỏ các vật tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī
yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge . Katamehi
pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
Thế nào là năm?
|
Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammādiṭṭhikā ca, hoti, sammāsaṅkappā
ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
|
|
Có suy xét, có thẩm sát, không tán
thán người không đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát, tán
thán người đáng được tán thán; có chánh tri kiến; có chánh tư duy;
không bác bỏ các vật tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ sagge’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo-ni như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
9. Micchāvācāsuttaṃ
|
|
(IX) (119) Lời Nói
|
119.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ
nikkhittā evaṃ niraye. Katamehi pañcahi? Ananuvicca apariyogāhetvā
avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa
avaṇṇaṃ bhāsati, micchāvācā ca hoti, micchākammantā ca, saddhādeyyaṃ
vinipāteti. Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā
bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ
sagge. Katamehi pañcahi? Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa
avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati,
sammāvācā ca hoti, sammākammantā ca, saddhādeyyaṃ
na vinipāteti. Imehi kho bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā
bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti. Navamaṃ.
|
|
...(Giống như kinh số 118 ở
trên, chỉ có khác trong kinh này: tà tinh tấn, tà niệm thế cho tà
tri kiến, tà tư duy và chánh tinh tấn, chánh niệm thế cho chánh tri
kiến, chánh tư duy của kinh trước).
|
10.
Micchāvāyāmasuttaṃ
|
|
(X) (120) Tinh Tấn
|
120.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgatā
bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca
apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchāvāyāmā ca hoti,
micchāsatinī ca [micchāsati ca (syā.)],
saddhādeyyaṃ vinipāteti. Imehi kho, bhikkhave,
pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ
niraye.
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī
yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge. Katamehi pañcahi? Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammāvāyāmā ca hoti, sammāsatinī ca,
saddhādeyyaṃ na vinipāteti. Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi
samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti. Dasamaṃ.
Andhakavindavaggo
dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Kulūpako
pacchāsamaṇo, samādhiandhakavindaṃ;
Maccharī vaṇṇanā
issā, diṭṭhivācāya vāyamāti.
|
|
...(Giống như kinh số 118) ở
trên, chỉ có khác trong kinh này: tà tinh tấn, tà niệm thế cho tà
tri kiến, tà tư duy và chánh tinh tấn, chánh niệm thế cho chánh tri
kiến, chánh tư duy của kinh trước).
|