CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(13) 3.
Gilānavaggo
|
(13) 3.
Gilānavaggo
|
XIII. Phẩm Bệnh
|
1. Gilānasuttaṃ
|
|
(I) (121) Người Bệnh
|
121.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati
mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ
paṭisallānā vuṭṭhito yena gilānasālā tenupasaṅkami. Addasā kho
bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ dubbalaṃ gilānakaṃ; disvā paññatte āsane
nisīdi. Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
|
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàĺ,
tạo Đại Lâm, giảng đường có nóc nhọn. Rồi Thế Tôn vào buổi chiều, từ
Thiền tịnh đứng dậy, đi đến hành lang người bệnh. Thế Tôn thấy một
Tỷ-kheo ốm yếu bệnh hoạn, thấy vậy ngồi xuống trên chỗ đă soạn sẵn.
Sau khi ngồi, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
|
‘‘Yaṃ
kiñci [yaṃ kiñci (syā.
kaṃ.)], bhikkhave, bhikkhuṃ dubbalaṃ
[bhikkhave dubbalaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] gilānakaṃ pañca
dhammā na vijahanti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nacirasseva āsavānaṃ
khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ
abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissatī’’’ti.
‘‘Katame pañca?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, nếu năm pháp
này không rời bỏ một kẻ ốm yếu bệnh hoạn, thời người ấy được chờ đợi
như sau: Không bao lâu, do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện
tại, với thắng trí sẽ chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải
thoát, tuệ giải thoát. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre
paṭikūlasaññī, sabbaloke anabhiratasaññī
[sabbatthapi evameva dissati], sabbasaṅkhāresu
aniccānupassī, maraṇasaññā kho panassa
ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo sống quán bất tịnh trên thân, với tưởng ghê tởm đối với các
món ăn, với tưởng không thích thú đối với tất cả thế giới, quán vô
thường trong tất cả hành, và nội tâm khéo an trú trong tưởng về
chết.
|
Yaṃ kiñci,
bhikkhave, bhikkhuṃ dubbalaṃ gilānakaṃ ime pañca dhammā na
vijahanti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nacirasseva āsavānaṃ khayā…pe…
sacchikatvā upasampajja viharissatī’’’ti. Paṭhamaṃ.
|
|
- Này các Tỷ-kheo, nếu năm pháp
này không rời bỏ một kẻ ốm yếu bệnh hoạn, thời người ấy được chờ đợi
như sau: Không bao lâu, do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện
tại, với thắng trí sẽ chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải
thoát, tuệ giải thoát.
|
2. Satisūpaṭṭhitasuttaṃ
|
|
(II) (122) Niệm Xứ
|
122.
‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā pañca dhamme
bhāveti pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ
phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese
anāgāmitā.
‘‘Katame pañca?
|
|
1. - Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào,
này các Tỷ-kheo, tu tập làm cho sung măn năm pháp, một trong hai quả
sau đây được chờ đợi cho vị ấy: Ngay trong hiện tại, được chánh trí,
hay nếu có dư y, chứng quả Bất hoàn. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhuno
ajjhattaññeva sati sūpaṭṭhitā hoti dhammānaṃ udayatthagāminiyā
paññāya, asubhānupassī kāye viharati, āhāre
paṭikūlasaññī, sabbaloke anabhiratasaññī, sabbasaṅkhāresu
aniccānupassī.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo nội tâm niệm được khéo an trú với trí tuệ về sự sanh diệt
của các pháp; sống quán bất tịnh trên thân, với tưởng ghê tởm đối
với các món ăn, với tưởng không thích thú đối với tất cả thế giới,
quán vô thường đối với tất cả hành.
|
Yo hi koci,
bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā ime pañca dhamme bhāveti ime
pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ
pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā’’ti.
Dutiyaṃ.
|
|
Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, này
các Tỷ-kheo, tu tập năm pháp này, làm cho sung măn năm pháp này, một
trong hai quả sau đây được chờ đợi cho vị ấy: Ngay trong hiện tại,
được chánh trí, hay nếu có dư y, chứng quả Bất hoàn.
|
3.
Paṭhamaupaṭṭhākasuttaṃ
|
|
(III) (123) Săn Sóc Bệnh
|
123.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko
[dupaṭṭhāko (syā. kaṃ. pī. ka.) mahāva. 366]
hoti. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một người bị bệnh tự săn sóc bệnh không được tốt đẹp.
Thế nào là năm?
|
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na
jānāti, bhesajjaṃ nappaṭisevitā hoti, atthakāmassa gilānupaṭṭhākassa
na yathābhūtaṃ ābādhaṃ āvikattā hoti
abhikkamantaṃ vā abhikkamatīti paṭikkamantaṃ vā paṭikkamatīti ṭhitaṃ
vā ṭhitoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ
dukkhānaṃ tibbānaṃ [tippānaṃ (sī.) mahāva. 366]
kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ
anadhivāsakajātiko hoti.
|
|
2. Làm điều không thích đáng;
không biết vừa phải trong khi chữa trị; không sử dụng thuốc; với
người săn sóc bệnh muốn lợi ích (cho ḿnh, cho người bệnh); không có
như thật nói rơ bệnh hoạn: Khi tăng tiến là tăng tiến như vậy, khi
giảm thiểu là giảm thiểu như vậy, khi đứng lại là đứng lại như vậy;
đối với các khổ thọ thuộc về thân khởi lên, khốc liệt, cường liệt,
mănh liệt, không thích thú, không thích ư, đoạt mạng, khó ḷng nhẫn
thọ.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko hoti.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, kẻ bị bệnh không săn sóc bệnh ḿnh cho được tốt đẹp.
|
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi
samannāgato gilāno sūpaṭṭhāko hoti. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người bị bệnh là người săn sóc bệnh ḿnh được tốt đẹp.
Thế nào là năm?
|
Sappāyakārī hoti,
sappāye mattaṃ jānāti, bhesajjaṃ paṭisevitā hoti, atthakāmassa
gilānupaṭṭhākassa yathābhūtaṃ ābādhaṃ āvikattā hoti abhikkamantaṃ vā
abhikkamatīti paṭikkamantaṃ vā paṭikkamatīti ṭhitaṃ vā ṭhitoti,
uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ
kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
|
|
4. Làm điều thích đáng; biết vừa
phải trong khi chữa trị; có sử dụng thuốc; với người săn sóc bệnh
muốn lợi ích (cho ḿnh); như thật nói rơ bệnh hoạn: Khi tăng tiến là
tăng tiến như vậy, khi giảm thiểu là giảm thiểu như vậy, khi đứng
lại là đứng lại như vậy; đối với các khổ thọ thuộc về thân khởi lên
khốc liệt, cường liệt, mănh liệt, không thích thú, không thích ư,
đoạt mạng, có thể nhẫn chịu.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato gilāno sūpaṭṭhāko hotī’’ti. Tatiyaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người bị bệnh là người săn sóc bệnh ḿnh được tốt đẹp.
|
4.
Dutiyaupaṭṭhākasuttaṃ
|
4.
Dutiyaupaṭṭhākasuttavaṇṇanā
|
(IV) (124) Săn Sóc Bệnh (2)
|
124.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ
gilānaṃ upaṭṭhātuṃ. Katamehi pañcahi?
|
124.
Tatiyassa catutthe nappaṭibaloti kāyabalena
ca ñāṇabalena ca asamannāgato. Āmisantaroti
āmisahetuko cīvarādīni paccāsīsamāno.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một người săn sóc bệnh không đủ khả năng để săn sóc
người bệnh. Thế nào là năm?
|
Nappaṭibalo hoti
bhesajjaṃ saṃvidhātuṃ; sappāyāsappāyaṃ na jānāti, asappāyaṃ
upanāmeti, sappāyaṃ apanāmeti; āmisantaro gilānaṃ upaṭṭhāti, no
mettacitto ; jegucchī hoti uccāraṃ vā passāvaṃ
vā vantaṃ vā kheḷaṃ vā nīharituṃ; nappaṭibalo hoti gilānaṃ kālena
kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ
[samādāpetuṃ (?) mahāva. 366] samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
|
2. Không có năng lực pha thuốc;
không biết cái ǵ thích đáng, cái ǵ không thích đáng; đưa cái ǵ
không thích đáng, không đưa cái ǵ thích đáng, v́ muốn lợi ích vật
chất, săn sóc người bệnh, không phải v́ ḷng từ, cảm thấy ghê tởm
khi phải dọn phân, nước tiểu, đồ mửa ra, hay đờm; không có năng lực
thỉnh thoảng với pháp thoại tŕnh bày, khích lệ, làm cho phấn khởi,
làm cho hoan hỷ người bệnh.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ
gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, một người
săn sóc bệnh không đủ khả năng để săn sóc người bệnh.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko alaṃ gilānaṃ
upaṭṭhātuṃ. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người săn sóc bệnh có đủ khả năng để săn sóc người
bệnh. Thế nào là năm?
|
Paṭibalo hoti bhesajjaṃ
saṃvidhātuṃ; sappāyāsappāyaṃ jānāti, asappāyaṃ apanāmeti, sappāyaṃ
upanāmeti; mettacitto gilānaṃ upaṭṭhāti, no āmisantaro; ajegucchī
hoti uccāraṃ vā passāvaṃ vā vantaṃ vā kheḷaṃ vā nīharituṃ; paṭibalo
hoti gilānaṃ kālena kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ
samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
|
4. Có năng lực pha thuốc; biết cái
ǵ thích đáng, cái ǵ không thích đáng; đưa cái ǵ thích đáng, không
đưa cái ǵ không thích đáng, v́ ḷng từ săn sóc người bệnh, không v́
lợi ích vật chất, không cảm thấy ghê tởm khi phải dọn phân, nước
tiểu, đồ mửa ra, hay đờm; có năng lực thỉnh thoảng với pháp thoại
tŕnh bày, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ người bệnh.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
gilānupaṭṭhāko alaṃ gilānaṃ upaṭṭhātu’’nti. Catutthaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người săn sóc bệnh có đủ khả năng để săn sóc người
bệnh.
|
5.
Paṭhamaanāyussāsuttaṃ
|
5-6.
Anāyussāsuttadvayavaṇṇanā
|
(V) (125) Tuổi Thọ (1)
|
125.
‘‘Pañcime , bhikkhave, dhammā anāyussā. Katame
pañca?
|
125-126.
Pañcame anāyussāti
āyupacchedanā, na āyuvaḍḍhanā. Chaṭṭhepi eseva nayo.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, không gia tăng tuổi thọ. Thế nào là năm?
|
Asappāyakārī hoti,
sappāye mattaṃ na jānāti, apariṇatabhojī ca hoti, akālacārī ca hoti,
abrahmacārī ca.
|
2. Làm việc không thích đáng,
không biết vừa phải trong việc thích đáng, ăn các đồ không tiêu hóa,
du hành phi thời, và sống không Phạm hạnh.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā
anāyussā.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không gia tăng tuổi thọ.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā āyussā. Katame pañca?
|
3. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
gia tăng tuổi thọ. Thế nào là năm?
|
Sappāyakārī hoti,
sappāye mattaṃ jānāti, pariṇatabhojī ca hoti, kālacārī ca hoti,
brahmacārī ca.
|
4. Làm việc thích đáng, biết vừa
phải trong việc thích đáng, ăn các đồ ăn tiêu hóa, du hành phải
thời, và sống Phạm hạnh.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā
āyussā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, gia
tăng tuổi thọ.
|
6.
Dutiyaanāyussāsuttaṃ
|
(VI) (126) Tuổi Thọ (2)
|
126.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā. Katame pañca? Asappāyakārī
hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, apariṇatabhojī ca hoti, dussīlo ca,
pāpamitto ca. Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā anāyussā.
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā āyussā. Katame pañca ?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti,
pariṇatabhojī ca hoti, sīlavā ca, kalyāṇamitto ca. Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā āyussā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
(...Như kinh trên, chỉ khác hai
pháp sau cùng du hành phi thời và sống không Phạm hạnh được thế vào
với ác giới và bạn bè ác. Và hai thiện pháp du hành phải thời và
sống Phạm hạnh được thế vào với có giới và bạn bè thiện...)
|
7. Vapakāsasuttaṃ
|
7.
Vapakāsasuttavaṇṇanā
|
(VII) (127) Sống Biệt Lập
|
127.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā
vapakāsituṃ [vi + apa + kāsituṃ = vapakāsituṃ].
Katamehi pañcahi?
|
127.
Sattame nālaṃ saṅghamhā vapakāsitunti
saṅghato nikkhamitvā ekako vasituṃ na yutto. Kāmañcesa
saṅghamajjhepi vasituṃ ayuttova asaṅghasobhanatāya,
ovādānusāsanippaṭibaddhattā pana nippariyāyeneva saṅghamhā
vapakāsituṃ na yutto. Alaṃ saṅghamhā vapakāsitunti
cātuddisattā saṅghamhā nikkhamma ekako vasituṃ yutto,
saṅghasobhanatāya pana saṅghepi vasituṃ yuttoyeva. Aṭṭhamaṃ
uttānatthameva.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, vị
Tỷ-kheo không đủ điều kiện để sống biệt lập chúng Tăng. Thế nào là
năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asantuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, asantuṭṭho hoti
itarītarena piṇḍapātena, asantuṭṭho hoti itarītarena senāsanena,
asantuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena,
kāmasaṅkappabahulo ca viharati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không tự vừa đủ với y nhận được chỗ này chỗ kia; không tự vừa đủ với
đồ ăn khất thực nhận được chỗ này chỗ kia; không tự vừa đủ với sàng
tọa nhận được chỗ này chỗ kia; không tự vừa đủ với dược phẩm trị
bệnh nhận được chỗ này chỗ kia; và sống với nhiều tư duy về dục.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā
vapakāsituṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo không đủ điều kiện để sống biệt lập chúng Tăng.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ.
Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo đủ điều kiện để sống biệt lập với chúng Tăng.
Thế nào là năm?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti
itarītarena cīvarena, santuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena,
santuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, santuṭṭho hoti itarītarena
gilānappaccayabhesajjaparikkhārena ,
nekkhammasaṅkappabahulo [na kāmasaṅkappabahulo
(ka.)] ca viharati.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
tự vừa đủ với y nhận được chỗ này chỗ kia; tự vừa đủ với đồ ăn khất
thực nhận được chỗ này chỗ này; tự vừa đủ với sàng tọa nhận được chỗ
này chỗ kia; tự vừa đủ với dược phẩm nhận được chỗ này chỗ kia; sống
nhiều tư duy về viễn ly.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ saṅghamhā
vapakāsitu’’nti. Sattamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ điều kiện để sống biệt lập với chúng Tăng.
|
8.
Samaṇasukhasuttaṃ
|
|
(VIII) (128) Các Điều Khổ Cho
Sa Môn
|
128.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, samaṇadukkhāni. Katamāni pañca?
|
|
1. - Có năm điều khổ này cho
Sa-môn. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asantuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, asantuṭṭho hoti
itarītarena piṇḍapātena, asantuṭṭho hoti itarītarena senāsanena,
asantuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena,
anabhirato ca brahmacariyaṃ carati.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo không tự
vừa đủ với y nhận được chỗ này chỗ kia; không tự vừa đủ với đồ ăn
khất thực nhận được chỗ này chỗ kia; không tự vừa đủ với sàng tọa
nhận được chỗ này chỗ kia; không tự vừa đủ với dược phẩm trị bệnh
nhận được chỗ này chỗ kia; sống không vui thích trong Phạm hạnh.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca samaṇadukkhāni.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có năm điều khổ
này cho Sa-môn.
|
‘‘Pañcimāni,
bhikkhave, samaṇasukhāni. Katamāni pañca?
|
|
3. Có năm an lạc này, này các
Tỷ-kheo, cho Sa-môn. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, santuṭṭho hoti
itarītarena piṇḍapātena, santuṭṭho hoti itarītarena
senāsanena, santuṭṭho hoti itarītarena
gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, abhirato ca brahmacariyaṃ
carati.
|
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
tự vừa đủ với y nhận được chỗ này chỗ kia; tự vừa đủ với đồ ăn khất
thực nhận được chỗ này chỗ kia; tự vừa đủ với sàng tọa nhận được chỗ
này chỗ kia; tự vừa đủ với dược phẩm trị bệnh nhận được chỗ này chỗ
kia; sống vui thích trong Phạm hạnh.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca samaṇasukhānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có năm an lạc này
cho vị Sa-môn.
|
9.
Parikuppasuttaṃ
|
9.
Parikuppasuttavaṇṇanā
|
(IX) (129) Ngũ Nghịch
|
129.
‘‘Pañcime, bhikkhave, āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā. Katame
pañca?
|
129.
Navame āpāyikāti apāyagāmino.
Nerayikāti nirayagāmino.
Parikuppāti parikuppanasabhāvā
purāṇavaṇasadisā. Atekicchāti
akattabbaparikammā. Dasamaṃ uttānatthamevāti.
Gilānavaggo
tatiyo.
|
1. - Có năm nghịch tội này, này
các Tỷ-kheo, đưa đến đọa xứ, đưa đến địa ngục, không có thể chữa
trị. Thế nào là năm?
|
Mātā
[mātaraṃ (ka.)] jīvitā voropitā hoti, pitā
[pitaraṃ (ka.)] jīvitā voropito
[voropitā (ka.)] hoti, arahaṃ
[arahantaṃ (ka.), arahā (syā.)] jīvitā
voropito hoti, tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ uppāditaṃ hoti,
saṅgho bhinno hoti.
|
2. Đoạt mạng mẹ, đoạt mạng cha,
đoạt mạng vị A-la-hán, với ác tâm làm Như Lai chảy máu, phá ḥa hợp
Tăng.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca
āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā’’ti. Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, năm pháp ngũ
nghịch này, đưa đến đọa xứ, đưa đến địa ngục, không thể chữa trị.
|
10. Byasanasuttaṃ
|
|
(X) (130) Thành Tựu
|
130.
‘‘Pañcimāni , bhikkhave, byasanāni. Katamāni
pañca?
|
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm điều
tổn thất này. Thế nào là năm?
|
Ñātibyasanaṃ, bhogabyasanaṃ,
rogabyasanaṃ, sīlabyasanaṃ, diṭṭhibyasanaṃ.
|
|
2. Tổn thất bà con, tổn thất tài
sản, tổn thất tật bệnh, tổn thất giới, tổn thất tri kiến.
|
Na, bhikkhave,
sattā ñātibyasanahetu vā bhogabyasanahetu vā
rogabyasanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ
vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, không do nhân tổn
thất bà con, hay không do nhân tổn thất tài sản, hay không do nhân
tổn thất bệnh hoạn mà các loài hữu t́nh sau khi thân hoại mạng chung
sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
Sīlabyasanahetu
vā, bhikkhave, sattā diṭṭhibyasanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, chính do nhân tổn
thất giới, hay tổn thất tri kiến mà các loài hữu t́nh sau khi thân
hoại mạng chung sanh vào cơi dữ, ác thú, địa ngục.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca byasanāni.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có năm tổn thất
này.
|
‘‘Pañcimā,
bhikkhave, sampadā. Katamā pañca?
|
|
3. Này các Tỷ-kheo, có năm thành
tựu này. Thế nào là năm?
|
Ñātisampadā,
bhogasampadā, ārogyasampadā, sīlasampadā, diṭṭhisampadā.
|
|
4. Thành tựu bà con, thành tựu tài
sản, thành tựu vô bệnh, thành tựu giới, thành tựu tri kiến.
|
Na, bhikkhave,
sattā ñātisampadāhetu vā bhogasampadāhetu vā ārogyasampadāhetu
vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ
lokaṃ upapajjanti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, không do nhân
thành tựu bà con, hay không do nhân thành tựu tài sản, hay không do
nhân thành tựu vô bệnh, mà các loài hữu t́nh sau khi thân hoại mạng
chung sanh được lên cơi lành, Thiên giới, cơi đời này.
|
Sīlasampadāhetu
vā, bhikkhave, sattā diṭṭhisampadāhetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, do nhân thành tựu
giới hay do nhân thành tựu tri kiến, mà các loài hữu t́nh sau khi
thân hoại mạng chung được sanh lên cơi lành, Thiên giới, cơi đời
này.
|
Imā kho,
bhikkhave, pañca sampadā’’ti. Dasamaṃ.
Gilānavaggo
tatiyo.
Tassuddānaṃ
–
Gilāno
satisūpaṭṭhi, dve upaṭṭhākā duvāyusā;
Vapakāsasamaṇasukhā, parikuppaṃ byasanena cāti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có năm thành tựu
này.
|