ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(14) 4.
Rājavaggo
|
(14) 4.
Rājavaggo
|
XIV. Phẩm Vua
|
1.
Paṭhamacakkānuvattanasuttaṃ
|
1.
Paṭhamacakkānuvattanasuttavaṇṇanā
|
(I) (131) Chuyển Luân Vương
|
131.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā
cakkavattī dhammeneva cakkaṃ vatteti [pavatteti
(syā. pī. ka.)]; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ
[appativattiyaṃ (sī.)]
kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
131.
Catutthassa paṭhame dhammenāti
dasakusaladhammena. Cakkanti āṇācakkaṃ.
Atthaññūti rajjatthaṃ jānāti.
Dhammaññūti paveṇidhammaṃ jānāti.
Mattaññūti daṇḍe vā balamhi vā pamāṇaṃ
jānāti. Kālaññūti rajjasukhānubhavanakālaṃ,
vinicchayakaraṇakālaṃ, janapadacārikākālañca
jānāti. Parisaññūti ayaṃ parisā
khattiyaparisā, ayaṃ brāhmaṇavessasuddasamaṇaparisāti jānāti.
Tathāgatavāre
atthaññūti pañca atthe jānāti.
Dhammaññūti cattāro dhamme jānāti.
Mattaññūti catūsu paccayesu
paṭiggahaṇaparibhogamattaṃ jānāti. Kālaññūti
ayaṃ kālo paṭisallīnassa, ayaṃ samāpattiyā, ayaṃ dhammadesanāya,
ayaṃ janapadacārikāyāti evaṃ kālaṃ jānāti.
Parisaññūti ayaṃ parisā khattiyaparisā…pe… ayaṃ
samaṇaparisāti jānāti. Anuttaranti navahi
lokuttaradhammehi anuttaraṃ. Dhammacakkanti
seṭṭhacakkaṃ.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, vua Chuyển Luân chuyển bánh xe với pháp; bánh xe ấy
không một bàn tay ai có thể chuyển ngược lại, dầu là con của người
thù địch. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
rājā cakkavattī atthaññū ca hoti, dhammaññū ca, mattaññū ca, kālaññū
ca, parisaññū ca.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vua
Chuyển Luân biết nghĩa, biết pháp, biết vừa phải, biết thời và biết
hội chúng.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rājā cakkavattī dhammeneva
cakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci
manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
|
Thành tựu năm chi phần, này các
Tỷ-kheo, vua Chuyển Luân chuyển bánh xe với pháp; bánh xe ấy, không
một bàn tay ai có thể chuyển ngược lại, dầu là con của người thù
địch.
|
‘‘Evamevaṃ
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ
pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā
devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā
lokasmiṃ.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
thành tựu năm pháp, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác chuyển
Pháp luân Vô thượng với pháp; bánh xe ấy, không do một ai ở đời có
thể chuyển ngược lại, dầu là Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Ma, Phạm
thiên hay bất cứ ai ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, tathāgato arahaṃ
sammāsambuddho atthaññū, dhammaññū, mattaññū, kālaññū, parisaññū.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Như
Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác biết nghĩa, biết pháp, biết vừa
phải, biết thời và biết hội chúng.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato tathāgato arahaṃ
sammāsambuddho dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti
dhammacakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā
mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti. Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác chuyển Pháp luân Vô
Thượng với pháp; bánh xe ấy, không một ai có thể chuyển ngược lại,
dầu là Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Ma, Phạm thiên hay bất cứ ai ở đời.
|
2.
Dutiyacakkānuvattanasuttaṃ
|
2.
Dutiyacakkānuvattanasuttavaṇṇanā
|
(II) (132) Chuyển Luân Vương
(2)
|
132.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho
putto pitarā pavattitaṃ cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti
cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
132.
Dutiye pitarā pavattitaṃ cakkanti
cakkavattimhi pabbajite vā kālakate vā cakkaratanaṃ sattāhamattaṃ
ṭhatvā antaradhāyati, kathamesa taṃ anuppavatteti nāma? Pitu
paveṇiyaṃ ṭhatvā cakkavattivattaṃ pūretvā
cakkavattirajjaṃ kārentopi pitarā pavattitameva anuppavatteti nāma.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, con trưởng vua Chuyển Luân tiếp tục chuyển vận bánh xe
pháp do phụ vương đă chuyển vận; bánh xe ấy, không một bàn tay ai có
thể chuyển ngược lại, dầu là con của người thù địch. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
rañño cakkavattissa jeṭṭho putto atthaññū ca hoti, dhammaññū ca,
mattaññū ca, kālaññū ca, parisaññū ca.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
trưởng vua Chuyển Luân biết nghĩa, biết pháp, biết vừa phải, biết
thời và biết hội chúng.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi
samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho putto pitarā pavattitaṃ
cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ
kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
|
Thành tựu năm chi phần này, này
các Tỷ-kheo, con trưởng vua Chuyển Luân tiếp tục chuyển vận bánh xe
pháp do phụ vương đă chuyển vận; bánh xe ấy, không một bàn tay ai có
thể chuyển ngược lại, dầu là con của người thù địch.
|
‘‘Evamevaṃ
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
sāriputto tathāgatena anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ sammadeva
anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena
vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
Sàriputta thành tựu năm pháp chơn chánh tiếp tục chuyển vận Vô
thượng pháp luân do Như Lai đă chuyển vận; bánh xe ấy, không do một
ai có thể chuyển ngược lại, dầu là Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Ma,
Phạm thiên hay bất cứ ai ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
sāriputto atthaññū, dhammaññū, mattaññū ,
kālaññū, parisaññū.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo
Sàriputta biết nghĩa, biết pháp, biết vừa đủ, biết thời và biết hội
chúng.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato sāriputto tathāgatena
anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ sammadeva anuppavatteti; taṃ hoti
cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā
brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti. Dutiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Sàriputta chơn chánh tiếp tục chuyển vận Vô thượng pháp
luân do Như Lai đă chuyển vận; bánh xe ấy, không do một ai có thể
chuyển ngược lại, dầu là Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Ma, Phạm thiên
hay bất cứ ai ở đời.
|
3.
Dhammarājāsuttaṃ
|
3.
Dhammarājāsuttavaṇṇanā
|
(III) (133) Chuyển Luân Vương
(3)
|
133.
‘‘Yopi so [yopi kho (sī.
syā. pī.)], bhikkhave, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā,
sopi na arājakaṃ cakkaṃ vattetī’’ti.
|
133.
Tatiyaṃ tikanipāte vuttanayameva. Sevitabbāsevitabbe panettha
pacchimapadadvayameva viseso. Tattha sammāājīvo sevitabbo,
micchāājīvo na sevitabbo. Sappāyo gāmanigamo sevitabbo, asappāyo na
sevitabbo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, ai là vua
Chuyển Luân đúng pháp pháp vương, vị ấy chuyển vận bánh xe không
phải không thuộc của vua.
|
Evaṃ vutte aññataro bhikkhu
bhagavantaṃ etadavoca –
|
Khi nghe nói vậy, một vị Tỷ-kheo
bạch Thế Tôn:
|
‘‘ko pana, bhante,
rañño cakkavattissa dhammikassa dhammarañño rājā’’ti?
|
- Bạch Thế Tôn, ai là vua cho vua
Chuyển Luân đúng pháp pháp vương?
|
‘‘Dhammo,
bhikkhū’’ti bhagavā avoca.
|
- Chính là pháp, này Tỷ-kheo.
Thế Tôn nói vậy.
|
‘‘Idha, bhikkhu,
rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ
sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo
dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati
antojanasmiṃ.
|
2. - Ở đây, này Tỷ-kheo, vua
Chuyển Luân đúng pháp pháp vương, y cứ pháp, tôn kính pháp, kính
trọng pháp, tôn trọng pháp, lấy pháp làm tràng phan, lấy pháp làm
ngọn cờ, lấy pháp làm tăng thượng. Vị này sắp đặt một sự pḥng hộ,
bảo vệ, chế ngự đúng pháp cho dân chúng trong nước.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya
dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno
dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ
rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati khattiyesu anuyantesu
[anuyuttesu (sī.) a. ni. 3.14] …pe…
balakāyasmiṃ brāhmaṇagahapatikesu negamajānapadesu
samaṇabrāhmaṇesu migapakkhīsu.
|
3. Lại nữa, này Tỷ-kheo, vua
Chuyển Luân đúng pháp pháp vương, y cứ pháp, tôn kính pháp, kính
trọng pháp, tôn trọng pháp, lấy pháp làm tràng phan, lấy pháp làm
ngọn cờ, lấy pháp làm tăng thượng. Vị này sắp đặt một sự pḥng hộ,
bảo vệ, chế ngự đúng pháp cho các Sát-đế-lỵ, tùy hành, cho quân đội,
cho các Bà-la-môn gia chủ, cho dân chúng thị trấn và quốc độ, cho
các Sa-môn, Bà-la-môn, cho các loài thú và loài chim.
|
Sa
kho so, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko
dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ
karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo
dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā antojanasmiṃ dhammikaṃ
rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā khattiyesu anuyantesu balakāyasmiṃ
brāhmaṇagahapatikesu negamajānapadesu samaṇabrāhmaṇesu migapakkhīsu
dhammeneva cakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci
manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
|
Như vậy, này Tỷ-kheo, vua Chuyển
Luân đúng pháp pháp vương ấy, y cứ pháp, tôn kính pháp, kính trọng
pháp, tôn trọng pháp, lấy pháp làm tràng phan, lấy pháp làm ngọn cờ,
lấy pháp làm tăng thượng, sau khi sắp đặt một sự pḥng hộ, bảo vệ,
chế ngự đúng pháp cho dân chúng trong nước. Sau khi sắp đặt một sự
pḥng hộ bảo vệ, chế ngự đúng pháp cho các Sát-đế-lỵ, tùy tùng, cho
quân đội, cho các Bà-la-môn gia chủ, cho dân chúng thị trấn và quốc
độ, cho các Sa-môn, Bà-la-môn, cho các loài thú và loài chim, vị ấy
chuyển vận bánh xe với pháp; bánh xe ấy, không một bàn tay ai có thể
chuyển ngược lại dầu là con của người thù địch.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā
dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ
apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ
rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati bhikkhūsu
|
Cũng vậy, này Tỷ-kheo, Như Lai,
bậc A-la-hán Chánh Đẳng Giác đúng pháp pháp vương, y cứ pháp, tôn
kính pháp, kính trọng pháp, tôn trọng pháp, lấy pháp làm tràng phan,
lấy pháp làm ngọn cờ, lấy pháp làm tăng thượng, sắp đặt một sự pḥng
hộ, bảo vệ, chế ngự đúng pháp giữa các hàng Tỷ kheo:
|
– ‘evarūpaṃ
kāyakammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ kāyakammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ
vacīkammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ vacīkammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ
manokammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ manokammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpo
ājīvo sevitabbo, evarūpo ājīvo na sevitabbo; evarūpo gāmanigamo
sevitabbo, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo’ti.
|
Thân nghiệp như vậy cần phải thực
hành, thân nghiệp như vậy không nên thực hành; khẩu nghiệp như vậy
cần phải thực hành, khẩu nghiệp như vậy không nên thực hành; ư
nghiệp như vậy cần phải thực hành, ư nghiệp như vậy không nên thực
hành; mạng sống như vậy cần phải thực hành, mạng sống như vậy không
nên thực hành; làng, thị trấn như vậy cần phải đi đến; làng, thị
trấn như vậy không nên đi đến.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhu, tathāgato arahaṃ
sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ
sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo
dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati
bhikkhunīsu [bhikkhūsu bhikkhunīsu (sī. pī.)]
…pe… upāsakesu…pe… upāsikāsu –
|
4. Lại nữa, này Tỷ-kheo, Như Lai,
bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đúng pháp pháp vương, y cứ pháp, tôn
kính pháp, kính trọng pháp, tôn trọng pháp, lấy pháp làm tràng phan,
lấy pháp làm ngọn cờ, lấy pháp làm tăng thượng, sắp đặt một sự pḥng
hộ, bảo vệ, chế ngự đúng pháp giữa các Tỷ-kheo, giữa các Tỷ-kheo-ni,
giữa các nam cư sĩ, giữa các nữ cư sĩ:
|
‘evarūpaṃ
kāyakammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ kāyakammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ
vacīkammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ vacīkammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ
manokammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ manokammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpo
ājīvo sevitabbo, evarūpo ājīvo na sevitabbo; evarūpo gāmanigamo
sevitabbo, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo’’’ti.
|
Thân nghiệp như vậy cần phải thực
hành, thân nghiệp như vậy không nên thực hành; khẩu nghiệp như vậy
cần phải thực hành, khẩu nghiệp như vậy không nên thực hành; ư
nghiệp như vậy cần phải thực hành, ư nghiệp như vậy không nên thực
hành; mạng sống như vậy cần phải thực hành, mạng sống như vậy không
nên thực hành; làng, thị trấn như vậy cần phải đi đến; làng, thị
trấn như vậy không nên đi đến.
|
‘‘Sa kho so,
bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko
dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ
karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo
dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā bhikkhūsu, dhammikaṃ
rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā bhikkhunīsu, dhammikaṃ
rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā upāsakesu, dhammikaṃ
rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā upāsikāsu dhammeneva anuttaraṃ
dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ
appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā
brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti. Tatiyaṃ.
|
|
Như vậy, này Tỷ-kheo, Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đúng pháp pháp vương, y cứ pháp, tôn kính
pháp, kính trọng pháp, tôn trọng pháp, lấy pháp làm tràng phan, lấy
pháp làm ngọn cờ, lấy pháp làm tăng thượng, sắp đặt một sự pḥng hộ,
bảo vệ, chế ngự đúng pháp giữa các Tỷ-kheo, sau khi sắp đặt một sự
pḥng hộ, bảo vệ, chế ngự đúng pháp giữa các Tỷ-kheo ni, sau khi sắp
đặt một sự bảo vệ, pḥng hộ đúng pháp giữa các nam cư sĩ, sau khi
sắp đặt một sự bảo vệ, pḥng hộ đúng pháp giữa các nữ cư sĩ, Như Lai
làm cho chuyển vận Vô thượng pháp luân với pháp, bánh xe ấy không
một Sa-môn hay Bà-la-môn, Thiên Ma hay Phạm thiên, hay bất cứ ai ở
đời có thể chuyển ngược lại.
|
4.
Yassaṃdisaṃsuttaṃ
|
4.
Yassaṃdisaṃsuttavaṇṇanā
|
(IV) (134) Tại Mỗi Phương Hướng
|
134.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā khattiyo muddhāvasitto
yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva vijite viharati.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
134.
Catutthe ubhatoti
dvīhipi pakkhehi. Mātito ca pitito cāti
yassa hi mātā khattiyā, mātumātā khattiyā, tassāpi mātā khattiyā.
Pitā khattiyo, pitupitā khattiyo, tassapi pitā khattiyo. So ubhato
sujāto mātito ca pitito ca. Saṃsuddhagahaṇikoti
saṃsuddhāya mātukucchiyā samannāgato. ‘‘Samavepākiniyā gahaṇiyā’’ti
ettha pana kammajatejodhātu gahaṇīti vuccati.
Yāva sattamā pitāmahayugāti ettha pitupitā
pitāmaho, pitāmahassa yugaṃ pitāmahayugaṃ. Yuganti āyuppamāṇaṃ
vuccati. Abhilāpamattameva cetaṃ, atthato pana pitāmahoyeva
pitāmahayugaṃ. Tato uddhaṃ sabbepi pubbapurisā pitāmahaggahaṇeneva
gahitā. Evaṃ yāva sattamo puriso, tāva saṃsuddhagahaṇiko, atha vā
akkhitto anupakkuṭṭho jātivādenāti dasseti.
Akkhittoti ‘‘apanetha etaṃ, kiṃ iminā’’ti evaṃ akkhitto
anavakkhitto. Anupakkuṭṭhoti na upakkuṭṭho
na akkosaṃ vā nindaṃ vā pattapubbo. Kena
kāraṇenāti? Jātivādena, ‘‘itipi hīnajātiko
eso’’ti evarūpena vacanenāti attho.
Aḍḍhotiādīsu yo koci
attano santakena vibhavena aḍḍho hoti. Idha pana na kevalaṃ
aḍḍhoyeva, mahaddhano mahatā
aparimāṇasaṅkhena dhanena samannāgatoti attho. Pañcakāmaguṇavasena
mahantā uḷārā bhogā assāti mahābhogo.
Paripuṇṇakosakoṭṭhāgāroti koso vuccati bhaṇḍāgāraṃ, nidahitvā
ṭhapitena dhanena paripuṇṇakoso, dhaññena ca paripuṇṇakoṭṭhāgāroti
attho. Atha vā catubbidho koso hatthī assā rathā raṭṭhanti, tividhaṃ
koṭṭhāgāraṃ dhanakoṭṭhāgāraṃ dhaññakoṭṭhāgāraṃ vatthakoṭṭhāgāranti.
Taṃ sabbampi paripuṇṇamassāti paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro.
Assavāyāti kassaci bahumpi dhanaṃ dentassa
senā na suṇāti, sā anassavā nāma hoti. Kassaci adentassāpi
suṇātiyeva, ayaṃ assavā nāma. Ovādapaṭikarāyāti
‘‘idaṃ vo kattabba, idaṃ na kattabba’’nti dinnaovādakarāya.
Paṇḍitoti paṇḍiccena samannāgato.
Byattoti paññāveyyattiyena yutto.
Medhāvīti ṭhānuppattikapaññāya
samannāgato. Paṭibaloti
samattho. Atthe cintetunti vaḍḍhiatthe
cintetuṃ. So hi paccuppannaatthavaseneva ‘‘atītepi evaṃ ahesuṃ,
anāgatepi evaṃ bhavissantī’’ti cinteti. Vijitāvīnanti
vijitavijayānaṃ, mahantena vā vijayena samannāgatānaṃ.
Vimuttacittānanti pañcahi vimuttīhi
vimuttamānasānaṃ.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh sống tại phương hướng
nào, vị ấy sống trong lĩnh vực ḿnh chiếm đoạt được. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
rājā khattiyo muddhāvasitto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca,
saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho
jātivādena; aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro;
balavā kho pana hoti caturaṅginiyā senāya samannāgato assavāya
ovādapaṭikarāya; pariṇāyako kho panassa hoti paṇḍito viyatto medhāvī
paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ; tassime cattāro
dhammā yasaṃ paripācenti. So iminā yasapañcamena
[yasena pañcamena (ka.), pañcamena (sī.)]
dhammena samannāgato yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva
vijite viharati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vua
Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh, thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ,
huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ, không một vết nhơ
nào, một dèm pha nào về vấn đề huyết thống thọ sanh; là nhà giàu có,
đại phú, sung túc tài sản, ngân khố, kho lúa sung măn; có uy lực,
đầy đủ bốn loại binh chủng trung thành và sẵn sàng tuân lệnh. Vị tư
lệnh là bậc Hiền trí, tinh luyện, sáng suốt và có suy tư về những
vấn đề quá khứ, vị lai, hiện tại. Và bốn pháp này khiến danh xưng vị
ấy được chín muồi. Thành tựu với pháp danh xưng thứ năm này, tại
phương hướng nào vị ấy trú ở, vị ấy sống trong lănh vực ḿnh chiếm
đoạt được.
|
Taṃ kissa hetu? Evañhetaṃ, bhikkhave,
hoti vijitāvīnaṃ.
|
V́ sao? V́ như vậy là địa hạt của
những người thắng trận.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yassaṃ yassaṃ
disāyaṃ viharati, vimuttacittova [vimuttacitto
(sī. pī.), vimuttacitto ca (ka.)] viharati. Katamehi pañcahi?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành
tựu năm pháp, Tỷ-kheo sống tại phương hướng nào, vị ấy sống với tâm
giải thoát. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu – rājāva khattiyo
muddhāvasitto jātisampanno; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo,
ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ
sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti,
tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā
manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā – rājāva
khattiyo muddhāvasitto aḍḍho mahaddhano mahābhogo
paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ
pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu – rājāva khattiyo muddhāvasitto
balasampanno; paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato
ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā – rājāva khattiyo
muddhāvasitto pariṇāyakasampanno; tassime cattāro dhammā vimuttiṃ
paripācenti . So iminā vimuttipañcamena
dhammena samannāgato yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati vimuttacittova
viharati.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
có giới, sống hộ tŕ với sự hộ tŕ của giới bổn, đầy đủ oai nghi
chánh hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhiệm, chấp nhận, và học
tập trong các học pháp. Như vậy giống như vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ
quán đảnh, đầy đủ về thọ sanh. Vị ấy là bậc nghe nhiều, thọ tŕ điều
được nghe, tích tập điều được nghe, đối với các pháp sơ thiện, trung
thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, tán thán Phạm hạnh hoàn toàn
viên măn thanh tịnh, đối với các pháp như vậy được nghe nhiều, được
thọ tŕ, được ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần, chuyên ư quan sát, khéo thể
nhập nhờ chánh kiến. Giống như vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh,
giàu có, đại phú, sung túc tài sản, ngân khố, kho lúa sung măn, sống
tinh cần, tinh tấn đoạn trừ các pháp bất thiện, thành tựu các thiện
pháp, nỗ lực, kiên tŕ, không từ bỏ gánh nặng đối với các thiện
pháp. Giống như vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh, đầy đủ uy lực, có
trí tuệ, thành tựu với trí tuệ về sanh diệt, với sự thể nhập thuộc
bậc Thánh vào con đường đưa đến đoạn tận khổ đau. Giống như vua
Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh, đầy đủ với vị tư lệnh. Bốn pháp này
khiến sự giải thoát của vị ấy được chín muồi. Thành tựu với pháp
giải thoát thứ năm này, vị ấy trú tại phương hướng nào, vị ấy trú
với tâm giải thoát.
|
Taṃ kissa hetu?
Evañhetaṃ, bhikkhave, hoti vimuttacittāna’’nti. Catutthaṃ.
|
V́ sao? V́ như vậy, này các
Tỷ-kheo, đây là (địa hạt) của những tâm giải thoát.
|
5.
Paṭhamapatthanāsuttaṃ
|
5-6.
Patthanāsuttadvayavaṇṇanā
|
(V) (135) Mục Đích(1)
|
135.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa
muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti. Katamehi pañcahi?
|
135-136.
Pañcame negamajānapadassāti
nigamavāsino ca raṭṭhavāsino ca janassa. Hatthismintiādīhi
hatthiassarathatharudhanulekhamuddāgaṇanādīni soḷasa mahāsippāni
dassitāni. Anavayoti
samattho paripuṇṇo. Sesamettha heṭṭhā vuttanayeneva veditabbaṃ.
Chaṭṭhe oparajjanti uparājabhāvaṃ.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, con trưởng của vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh có hy
vọng về quốc độ. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, rañño khattiyassa
muddhāvasittassa jeṭṭho putto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito
ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto
anupakkuṭṭho jātivādena; abhirūpo hoti
dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato;
mātāpitūnaṃ piyo hoti manāpo; negamajānapadassa piyo hoti manāpo;
yāni tāni raññaṃ khattiyānaṃ muddhāvasittānaṃ sippaṭṭhānāni
hatthismiṃ vā assasmiṃ vā rathasmiṃ vā dhanusmiṃ vā tharusmiṃ vā
tattha sikkhito hoti anavayo.
|
|
2.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con trưởng của vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán
đảnh, thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho
đến bảy đời tổ phụ, không một vết nhơ nào, một dèm pha nào về vấn đề
huyết thống thọ sanh; đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng mọi người với
dung sắc thù thắng như hoa sen, được cha mẹ thương yêu ưa thích,
được dân chúng quốc độ thị trấn thương yêu ưa thích; đối với các
nghề nghiệp thuộc vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh, như nghề voi,
ngựa, xe, cung và chuôi gươm, vị ấy hoàn toàn được huấn luyện.
|
‘‘Tassa
evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi ubhato sujāto mātito
ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto
anupakkuṭṭho jātivādena. Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi
abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi mātāpitūnaṃ piyo manāpo.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi negamajānapadassa piyo
manāpo. Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi yāni tāni raññaṃ
khattiyānaṃ muddhāvasittānaṃ sippaṭṭhānāni
hatthismiṃ vā assasmiṃ vā rathasmiṃ vā dhanusmiṃ vā tharusmiṃ vā,
tattha [tatthamhi (sī.), tatthapi (ka.)]
sikkhito anavayo. Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyya’nti!
|
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta được
thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến
bảy đời tổ phụ, không một vết nhơ nào, một dèm pha nào về vấn đề
huyết thống thọ sanh; tại sao ta lại không đặt hy vọng về quốc độ?
Ta đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng mọi người với dung sắc thù thắng
như hoa sen, tại sao ta lại không đặt hy vọng về quốc độ? Ta được
cha mẹ thương yêu ưa thích, tại sao ta lại không đặt hy vọng về quốc
độ? Ta được dân chúng quốc độ thị trấn thương yêu ưa thích, tại sao
ta lại không đặt hy vọng về quốc độ? Đối với các nghề nghiệp thuộc
vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh như nghề voi, ngựa xe, cung và
chuôi gươm ta hoàn toàn được huấn luyện, tại sao ta lại không đặt hy
vọng về quốc độ?"
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa
muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti.
|
|
Thành tựu năm chi phần này, này
các Tỷ-kheo, con trưởng của vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh đặt hy
vọng vào quốc độ.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ
pattheti. Katamehi pañcahi?
|
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành
tựu năm pháp, Tỷ-kheo đặt hy vọng vào sự đoạn diệt các lậu hoặc. Thế
nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so
bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū
anuttaro purisadammasārathi satthā
devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
|
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ kheo
có ḷng tin ở sự giác ngộ của Như Lai: "Đây là Thế Tôn, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải,
Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".
|
Appābādho hoti
appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya
majjhimāya padhānakkhamāya; asaṭho hoti amāyāvī, yathābhūtaṃ attānaṃ
āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu; āraddhavīriyo
viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ
upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu
dhammesu; paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya
nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
|
|
Tỷ-kheo ấy ít bệnh, ít năo, sự
tiêu hóa được điều ḥa, không lạnh quá, không nóng quá, trung b́nh,
hợp với tinh tấn. Tỷ-kheo ấy không lừa đảo, dối gạt, nêu rơ tự ḿnh
như chân đối với bậc Đạo sư, đối với các vị sáng suốt, hay đối với
các vị đồng Phạm hạnh. Tỷ-kheo ấy sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các
pháp bất thiện, thành tựu với các thiện pháp. Tỷ-kheo ấy có trí tuệ,
thành tựu trí tuệ hướng đến sanh diệt các pháp, Thành tựu sự thể
nhập thuộc bậc Thánh, đưa đến chân chánh đoạn diệt khổ đau.
|
‘‘Tassa
evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi saddho, saddahāmi
tathāgatassa bodhiṃ – itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho…pe…
satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti. ‘Kasmāhaṃ āsavānaṃ
khayaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi appābādho
appātaṅko samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya
majjhimāya padhānakkhamāya. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Ahaṃ khomhi asaṭho amāyāvī yathābhūtaṃ attānaṃ āvikattā satthari vā
viññūsu vā sabrahmacārīsu. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Ahaṃ khomhi āraddhavīriyo viharāmi akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya,
kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu. Kasmāhaṃ āsavānaṃ
khayaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi paññavā
udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā
dukkhakkhayagāminiyā. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyya’nti!
|
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta có
ḷng tin ở sự giác ngộ của Như Lai: "Đây là Thế Tôn, bậc
A-la-hán,...Phật, Thế Tôn". Tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự
đoạn diệt các lậu hoặc? Ta ít bệnh, ít năo, sự tiêu hóa được điều
ḥa, không lạnh quá, không nóng quá, trung b́nh, hợp với tinh tấn,
tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự đoạn diệt các lậu hoặc. Ta
không lừa đảo, dối gạt, nêu rơ tự ḿnh như chân đối với bậc Đạo sư,
đối với các vị sáng suốt, hay đối với các vị đồng Phạm hạnh, tại sao
ta lại không đặt hy vọng vào sự đoạn diệt các lậu hoặc?. Ta sống
tinh cần tinh tấn, từ bỏ các pháp bất thiện, thành tựu các thiện
pháp, nỗ lực, kiên tŕ, không từ bỏ gánh nặng đối với các thiện
pháp, tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự đoạn diệt các lậu
hoặc? Ta có trí tuệ, thành tựu trí tuệ hướng đến sanh diệt của các
pháp, thành tựu sự thể nhập thuộc bậc Thánh, đưa đến chơn chánh đoạn
diệt khổ đau, tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự đoạn diệt các
lậu hoặc?"
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ
patthetī’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đặt hy vọng và sự đoạn diệt các lậu hoặc.
|
6.
Dutiyapatthanāsuttaṃ
|
|
(VI) (136) Mục Đích (2)
|
136.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa
muddhāvasittassa jeṭṭho putto oparajjaṃ
[uparajjaṃ (syā. pī. ka.)] pattheti. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, con trưởng của vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh đặt hy
vọng về phó vương. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto ubhato sujāto hoti
mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā
akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko
paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato; mātāpitūnaṃ piyo hoti
manāpo, balakāyassa piyo hoti manāpo; paṇḍito hoti viyatto medhāvī
paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
trưởng của vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh, thiện sanh cả từ mẫu
hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ, không
một vết nhơ nào, một dèm pha nào về vấn đề huyết thống thọ sanh; đẹp
trai, khả ái, làm đẹp ḷng mọi người với dung sắc thù thắng như hoa
sen; được cha mẹ thương yêu, ưa thích; được quân đội thương yêu, ưa
thích; có trí tuệ, thiện xảo, thông minh, có khả năng suy nghĩ những
vấn đề quá khứ, tương lai, hiện tại.
|
‘‘Tassa evaṃ
hoti – ‘ahaṃ khomhi ubhato sujāto mātito ca pitito ca,
saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho
jātivādena. Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi abhirūpo
dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato. Kasmāhaṃ
oparajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi mātāpitūnaṃ piyo
manāpo. Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ
khomhi balakāyassa piyo manāpo. Kasmāhaṃ
oparajjaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi paṇḍito
viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyya’nti!
|
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta được
thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến
bảy đời tổ phụ, không một vết nhơ nào, một dèm pha nào về vấn đề
huyết thống thọ sanh; tại sao ta lại không đặt hy vọng vào địa vị
phó vương? Ta đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng mọi người với dung sắc
thù thắng như hoa sen, tại sao ta lại không đặt hy vọng vào địa vị
phó vương? Ta được cha mẹ thương yêu, ưa thích, tại sao ta lại không
đặt hy vọng vào địa vị phó vương? Ta được quân đội thương yêu, ưa
thích; tại sao ta lại không đặt hy vọng vào địa vị phó vương? Ta là
bậc có trí tuệ, thiện xảo, thông minh, có khả năng suy nghĩ những
vấn đề quá khứ, tương lai, hiện tại; tại sao ta lại không đặt hy
vọng vào địa vị phó vương?".
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto
oparajjaṃ pattheti.
|
|
Thành tựu năm chi phần này, này
các Tỷ-kheo, con trưởng của vua Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh đặt hy
vọng vào địa vị phó vương.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ
pattheti. Katamehi pañcahi?
|
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
thành tựu năm pháp đặt hy vọng vào sự đoạn diệt các lậu hoặc. Thế
nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto
hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; catūsu satipaṭṭhānesu
suppatiṭṭhitacitto [supaṭṭhitacitto (sī. syā.),
sūpaṭṭhitacitto (ka.)] hoti; āraddhavīriyo viharati
akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya,
thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; paññavā
hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya
sammā dukkhakkhayagāminiyā.
|
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Vị
Tỷ-kheo có giới, sống hộ tŕ với sự hộ tŕ của giới bổn, đầy đủ oai
nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhiệm, chấp nhận, và
học tập trong các học pháp; là bậc nghe nhiều, giữ ǵn điều được
nghe, tích tập điều được nghe, đối với các pháp sơ thiện, trung
thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, tán thán Phạm hạnh hoàn toàn
viên măn thanh tịnh, đối với các pháp như vậy, được nghe nhiều, được
thọ tŕ, đă được ghi nhớ nhờ đọc tụng, chuyên ư quán sát, khéo thể
nhập nhờ chánh kiến; đối với Bốn niệm xứ, tâm khéo an trú; vị ấy
sống tinh cần tinh tấn đoạn trừ các pháp bất thiện, làm cho thành
tựu các thiện pháp, nỗ lực, kiên tŕ, không từ bỏ gánh nặng đối với
các thiện pháp; có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự
thể nhập thuộc bậc Thánh vào con đường đưa đến đoạn tận khổ đau.
|
‘‘Tassa evaṃ hoti
– ‘ahaṃ khomhi sīlavā, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharāmi
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhāmi sikkhāpadesu. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ
khomhi bahussuto sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā
majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ
[satthā byañjanā (sī.)] kevalaparipuṇṇaṃ
parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpā me dhammā bahussutā
honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi catūsu
satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na
pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi āraddhavīriyo viharāmi akusalānaṃ dhammānaṃ
pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na
pattheyyaṃ! Ahaṃ khomhi paññavā udayatthagāminiyā paññāya
samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā
dukkhakkhayagāminiyā. Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ
na pattheyya’nti!
|
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta có
giới, sống hộ tŕ với sự hộ tŕ của giới bổn, đầy đủ oai nghi chánh
hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhiệm, ta chấp nhận và học tập
các thiện pháp; tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự hoại diệt
các lậu hoặc? Ta là người nghe nhiều, ǵn giữ điều được nghe, tích
tập điều được nghe. Đối với các pháp sơ thiện, trung thiện, hậu
thiện, có nghĩa, có văn, tán thán Phạm hạnh hoàn toàn viên măn thanh
tịnh, đối với các pháp như vậy, ta được nghe nhiều, được thọ tŕ,
được ghi nhớ nhờ đọc tụng, chuyên ư quán sát, khéo thể nhập nhờ
chánh kiến; tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự hoại diệt các
lậu hoặc? Ta khéo an trú tâm ta vào Bốn niệm xứ; tại sao ta lại
không đặt hy vọng vào sự hoại diệt các lậu hoặc? Ta sống tinh cần
tinh tấn, đoạn trừ các pháp bất thiện, làm cho thành tựu các thiện
pháp, nỗ lực, kiên tŕ, không từ bỏ gánh nặng đối với các thiện
pháp; tại sao ta lại không đặt hy vọng vào sự hoại diệt các lậu
hoặc? Ta là bậc có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự
thể nhập thuộc bậc Thánh vào con đường đưa đến đoạn tận khổ đau; tại
sao ta lại không đặt hy vọng vào sự hoại diệt các lậu hoặc?"
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ
patthetī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đặt hy vọng vào sự hoại diệt các lậu hoặc.
|
7.
Appaṃsupatisuttaṃ
|
7.
Appaṃsupatisuttavaṇṇanā
|
(VII) (137) Ngủ Rất Ít
|
137.
‘‘Pañcime , bhikkhave,
appaṃ rattiyā supanti, bahuṃ jagganti. Katame pañca?
|
137.
Sattame purisādhippāyāti assaddhammavasena
purise uppannādhippāyā purisajjhāsayā.
Ādānādhippāyoti idāni gahetuṃ sakkhissāmi, idāni
sakkhissāmīti evaṃ gahaṇādhippāyo.
Visaṃyogādhippāyoti idāni nibbānaṃ pāpuṇissāmi, idāni
pāpuṇissāmīti evaṃ nibbānajjhāsayo.
|
1. - Năm hạng người này, này các
Tỷ-kheo, ban đêm ngủ ít, thức nhiều. Thế nào là năm?
|
Itthī, bhikkhave,
purisādhippāyā appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati. Puriso,
bhikkhave, itthādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati. Coro,
bhikkhave, ādānādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati. Rājā
[rājayutto (pī. ka.)], bhikkhave,
rājakaraṇīyesu yutto appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati. Bhikkhu,
bhikkhave, visaṃyogādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
|
2. Người đàn bà, này các Tỷ-kheo,
thao thức đến đàn ông, ban đêm ngủ ít thức nhiều. Người đàn ông, này
các Tỷ-kheo, thao thức đến đàn bà, ban đêm ngủ ít thức nhiều. Người
ăn trộm, này các Tỷ-kheo, thao thức đến đồ ăn trộm, ban đêm ngủ ít
thức nhiều. Vị vua, này các Tỷ-kheo, lo lắng các công việc của vua,
ban đêm ngủ ít thức nhiều. Vị Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, thao thức
đến ly hệ phược, ban đêm ngủ ít thức nhiều.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca appaṃ
rattiyā supanti, bahuṃ jaggantī’’ti. Sattamaṃ.
|
Năm hạng người này, này các
Tỷ-kheo, ban đêm ngủ ít thức nhiều.
|
8.
Bhattādakasuttaṃ
|
8.
Bhattādakasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (138) Ăn Các Đồ Thực Vật
|
138.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca
hoti okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca rañño nāgotveva
saṅkhaṃ gacchati. Katamehi pañcahi?
|
138.
Aṭṭhame bhattādakoti bhattakkhādako,
bahubhattabhuñjoti attho. Okāsapharaṇoti
okāsaṃ pharitvā aññesaṃ sambādhaṃ katvā ṭhānena okāsapharaṇo. Tattha
tattha laṇḍaṃ sāreti pātetīti laṇḍasāraṇo.
Ettakā hatthīti gaṇanakāle salākaṃ gaṇhātīti
salākaggāhī. Nisīdanasayanavasena mañcapīṭhaṃ maddatīti
mañcapīṭhamaddano. Bhikkhugaṇanakāle
salākaṃ gaṇhātīti salākaggāhī.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, một con voi của vua ăn đồ ăn nhiều, choán chiếm nhiều
chỗ, vung văi đại tiện, nắm giữ thẻ đồ ăn được gọi là con voi của
vua. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo
hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ,
akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua không kham nhẫn các sắc, không kham nhẫn các tiếng, không
kham nhẫn các hương, không kham nhẫn các vị, không kham nhẫn các
xúc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca
okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca, rañño nāgotveva
saṅkhaṃ gacchati.
|
Thành tựu năm chi phần, này các
Tỷ-kheo, một con voi của vua ăn đồ ăn nhiều, choán chiếm nhiều chỗ,
vung văi đại tiện, nắm giữ thẻ đồ ăn được gọi là con voi của vua.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhattādako ca hoti,
okāsapharaṇo ca mañcapīṭhamaddano [pīṭhamaddano
(sī. syā. kaṃ. pī.)] ca salākaggāhī ca, bhikkhutveva saṅkhaṃ
gacchati. Katamehi pañcahi?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành
tựu năm pháp, Tỷ-kheo ăn đồ ăn nhiều, choán chiếm nhiều chỗ, làm đổ
giường nằm và nắm giữ thẻ đồ ăn, được xem chỉ là một Tỷ-kheo. Thế
nào là năm?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ,
akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo
phoṭṭhabbānaṃ.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không kham nhẫn các sắc, không kham nhẫn các tiếng, không kham nhẫn
các hương, không kham nhẫn các vị, không kham nhẫn các xúc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu
bhattādako ca hoti okāsapharaṇo ca mañcapīṭhamaddano ca
salākaggāhī ca, bhikkhutveva saṅkhaṃ gacchatī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo ăn đồ ăn nhiều, choán chiếm nhiều chỗ, làm đổ
giường nằm và nắm giữ phiếu đồ ăn, vị ấy được gọi chỉ là một
Tỷ-kheo.
|
9. Akkhamasuttaṃ
|
9.
Akkhamasuttavaṇṇanā
|
(IX) (139) Không Có Thể Kham
Nhẫn
|
139.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, aṅgehi samannāgato
rañño nāgo na rājāraho hoti na rājabhoggo, na rañño aṅgaṃtveva
saṅkhaṃ gacchati . Katamehi pañcahi?
|
139.
Navame hatthikāyanti hatthighaṭaṃ. Sesesupi
eseva nayo. Saṅgāme avacarantīti saṅgāmāvacarā.
Ekissāvā tiṇodakadattiyā vimānitoti
ekadivasaṃ ekena tiṇodakadānena vimānito,
ekadivasamattaṃ aladdhatiṇodakoti attho. Ito parampi eseva nayo.
Na sakkoti cittaṃ samādahitunti ārammaṇe
cittaṃ sammā ṭhapetuṃ na sakkoti. Sesamettha uttānameva. Imasmiṃ
pana sutte vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitanti veditabbaṃ.
|
1. - Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, con voi của vua không xứng đáng cho vua, không là tài
sản của vua, không được xem là một biểu tượng của vua. Thế nào là
năm?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo
gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua không kham nhẫn các sắc, không kham nhẫn các tiếng, không
kham nhẫn các hương, không kham nhẫn các vị, không kham nhẫn các
xúc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua không kham nhẫn các sắc?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato hatthikāyaṃ vā disvā assakāyaṃ vā disvā
rathakāyaṃ vā disvā pattikāyaṃ vā disvā saṃsīdati visīdati, na
santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua, khi đi đến chiến trận, thấy đoàn voi hay thấy đoàn ngựa,
hay thấy đoàn xe, hay thấy đoàn bộ binh đă chùn chân, rủn chí, không
c̣n can đảm, không thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua không kham nhẫn đối với các sắc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti saddānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua không kham nhẫn các tiếng?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato hatthisaddaṃ vā sutvā assasaddaṃ vā sutvā
rathasaddaṃ vā sutvā pattisaddaṃ vā sutvā
bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddaṃ vā sutvā saṃsīdati visīdati, na
santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
4.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi của vua, đi đến chiến trận, khi nghe
tiếng voi, nghe tiếng ngựa, nghe tiếng xe, nghe tiếng bộ binh, hay
nghe tiếng trống lớn, thanh la, tiếng tù và, tiếng trống nhỏ, liền
chùn chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không thể tham gia chiến
trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti saddānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua không kham nhẫn các tiếng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti gandhānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua không kham nhẫn các hương?
|
Idha
, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ye te
rañño nāgā abhijātā saṅgāmāvacarā tesaṃ muttakarīsassa gandhaṃ
ghāyitvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ
otarituṃ.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua đi đến chiến trận, khi đó ngửi mùi phân và nước tiểu của các
con voi của vua thuộc loại quư chủng đă quen chiến trận, liền chùn
chân, rủn chí, không c̣n can đảm, không thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti gandhānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua không kham nhẫn các hương.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño
nāgo akkhamo hoti rasānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua không kham nhẫn các vị?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato ekissā vā tiṇodakadattiyā vimānito
[vihanīto (syā.), vihānito (katthaci)]
dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā tiṇodakadattīhi vimānito
saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua khi đi đến chiến trận, chán ngấy một máng cỏ và nước, hay
chán ngấy hai, ba, bốn hay năm máng cỏ và nước, liền chùn chân, rủn
chí, không c̣n can đảm, không thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rasānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua không kham nhẫn các vị.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua không kham nhẫn các xúc?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato ekena vā saravegena
viddho, dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā saravegehi viddho
saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti
saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua đi đến chiến trận, khi bị trúng một mũi tên, hay hai, hay
ba, hay bốn, hay năm mũi tên, liền chùn chân, rủn chí, không c̣n can
đảm, không thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua không kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo na rājāraho hoti na
rājabhoggo na rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
|
Thành tựu năm chi phần, này các
Tỷ-kheo, một con voi của vua không xứng đáng của vua, không là tài
sản của vua, không được xem là một biểu tượng của vua.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato bhikkhu na āhuneyyo hoti na
pāhuneyyo na dakkhiṇeyyo na añjalikaraṇīyo na anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi pañcahi?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, một vị
Tỷ-kheo thành tựu năm pháp không đáng cung kính, không đáng tôn
trọng, không đáng cúng dường, không đáng chắp tay, không c̣n là
phước điền vô thượng ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ,
akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không kham nhẫn các sắc, không kham nhẫn các tiếng, không kham nhẫn
các hương, không kham nhẫn các vị, không kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị
Tỷ-kheo không kham nhẫn các sắc?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye rūpe sārajjati, na sakkoti
cittaṃ samādahituṃ.
|
9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
khi mắt thấy sắc liền tham đắm các sắc khả ái, tâm không thể định
tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không kham nhẫn các sắc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti saddānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không kham nhẫn các tiếng?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu sotena
saddaṃ sutvā rajanīye sadde sārajjati, na sakkoti cittaṃ
samādahituṃ.
|
10. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi tai nghe tiếng liền tham đắm các tiếng khả ái, tâm không
thể định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti saddānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không kham nhẫn các tiếng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti gandhānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không kham nhẫn các hương?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu ghānena gandhaṃ ghāyitvā rajanīye gandhe sārajjati, na
sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
|
11. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi mũi ngửi hương liền tham đắm các hương khả ái, tâm không
thể định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti gandhānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không kham nhẫn các hương.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rasānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không kham nhẫn các vị?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu jivhāya rasaṃ sāyitvā rajanīye rase sārajjati, na sakkoti
cittaṃ samādahituṃ.
|
12. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi lưỡi nếm vị liền tham đắm các vị khả ái, tâm không thể
định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rasānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không kham nhẫn các vị.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti
phoṭṭhabbānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị
Tỷ-kheo không kham nhẫn các xúc?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā rajanīye phoṭṭhabbe sārajjati,
na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
|
13. Ở đây, này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
khi thân cảm xúc liền tham đắm các xúc khả ái, tâm không thể định
tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu na āhuneyyo hoti na
pāhuneyyo na dakkhiṇeyyo na añjalikaraṇīyo na anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassa.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đáng được cung kính, không đáng được tôn
trọng, không đáng được cúng dường, không đáng được chắp tay, không
c̣n là vô thượng phước điền ở đời.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
Katamehi pañcahi?
|
14. Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng cho vua dùng, là tài sản của
vua, và được xem là một biểu tượng của vua. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ,
khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
|
15. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua kham nhẫn các sắc, kham nhẫn các tiếng, kham nhẫn các
hương, kham nhẫn các vị, kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua kham nhẫn các sắc?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato hatthikāyaṃ vā disvā assakāyaṃ vā disvā
rathakāyaṃ vā disvā pattikāyaṃ vā disvā na
saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
16. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua, đi đến chiến trận, khi thấy đoàn voi hay khi thấy đoàn
ngựa, hay khi thấy đoàn xe, hay khi thấy đoàn bộ binh, liền không
chùn chân, rủn chí, có đủ can đảm, có thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua kham nhẫn các sắc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti saddānaṃ?
|
Và thế nào, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua kham nhẫn các tiếng?
|
Idha
, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato
hatthisaddaṃ vā sutvā assasaddaṃ vā sutvā rathasaddaṃ vā sutvā
pattisaddaṃ vā sutvā bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddaṃ vā sutvā
na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
17. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua, đi đến chiến trận, khi nghe tiếng voi, hay khi nghe
tiếng ngựa, hay khi nghe tiếng xe, hay khi nghe tiếng bộ binh, hay
khi nghe tiếng trống lớn, thanh la, tù và, trống nhỏ, không chùn
chân, không rủn chí, có đủ can đảm, có thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti saddānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua kham nhẫn các tiếng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti gandhānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua kham nhẫn các hương?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato ye te rañño nāgā abhijātā saṅgāmāvacarā tesaṃ
muttakarīsassa gandhaṃ ghāyitvā na saṃsīdati na visīdati,
santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
18. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua đi đến chiến trận, đối với các con voi của vua thuộc
loại quư chủng, quen thuộc chiến trận, khi nó ngửi mùi phân và nước
tiểu của những con voi ấy, nó không chùn chân, không rủn chí, có đủ
can đảm, có thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti gandhānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua kham nhẫn các hương.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rasānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua kham nhẫn các vị?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato ekissā vā tiṇodakadattiyā vimānito dvīhi vā
tīhi vā catūhi vā pañcahi vā tiṇodakadattīhi
vimānito na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ
otarituṃ.
|
19. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua đi đến chiến trận, khinh miệt một máng cỏ và nước, hoặc
hai, hoặc ba, hoặc bốn hoặc năm máng cỏ và nước, không chùn chân,
không rủn chí, có đủ can đảm, có thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rasānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua kham nhẫn các vị.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua kham nhẫn các xúc?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato ekena vā saravegena viddho, dvīhi vā tīhi vā
catūhi vā pañcahi vā saravegehi viddho na saṃsīdati na visīdati,
santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
|
20. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con
voi của vua đi đến chiến trận, khi bị một mũi tên bắn trúng, hoặc
hai, hoặc ba, hoặc bốn, hoặc năm, không chùn chân, không rủn chí, có
đủ can đảm, có thể tham gia chiến trận.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi
aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño
aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
|
Thành tựu năm chi phần này, này
các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng cho vua, là tài sản của vua,
và được gọi là biểu tượng của vua.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti
pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ
lokassa. Katamehi pañcahi?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành
tựu năm pháp, vị Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng,
đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là vô thượng phước điền ở
đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo
rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ .
|
21. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo kham nhẫn các sắc, kham nhẫn các tiếng, kham nhẫn các hương,
kham nhẫn các vị, kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo kham nhẫn các sắc?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye rūpe na sārajjati, sakkoti
cittaṃ samādahituṃ.
|
22. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc, không tham đắm các sắc khả ái, có thể giữ
tâm định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
kham nhẫn các sắc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti saddānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo kham nhẫn các tiếng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sotena saddaṃ sutvā rajanīye sadde na sārajjati, sakkoti
cittaṃ samādahituṃ.
|
23. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi tai nghe tiếng, không tham đắm các tiếng khả ái, có thể
giữ tâm định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti saddānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
kham nhẫn các tiếng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti gandhānaṃ.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo kham nhẫn các hương?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu ghānena gandhaṃ ghāyitvā rajanīye gandhe na sārajjati,
sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
|
24. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi mũi ngửi các hương, không tham đắm các hương khả ái, có
thể giữ tâm định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti gandhānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
kham nhẫn các hương.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rasānaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo kham nhẫn các vị?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu jivhāya rasaṃ sāyitvā rajanīye rase na sārajjati, sakkoti
cittaṃ samādahituṃ.
|
25. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi lưỡi nếm các vị, không tham đắm các vị khả ái, có thể
giữ tâm định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rasānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
kham nhẫn các vị.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
|
Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo kham nhẫn các xúc?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā rajanīye phoṭṭhabbe na
sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
|
26. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi thân cảm các xúc, không tham đắm các xúc khả ái, có thể
giữ tâm định tĩnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
kham nhẫn các xúc.
|
‘‘Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Navamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng
dường, đáng được chắp tay, là vô thượng phước điền ở đời.
|
10. Sotasuttaṃ
|
10.
Sotasuttavaṇṇanā
|
(X) (140) Biết Nghe
|
140. ‘‘Pañcahi, bhikkhave,
aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño
aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati. Katamehi pañcahi?
|
140.
Dasame duruttānanti
na suṭṭhu vuttānaṃ dosavasena pavattitānaṃ pharusavacanānaṃ.
Durāgatānanti dukkhuppādanākārena
sotadvāraṃ āgatānaṃ. Vacanapathānanti
vacanānaṃ. Dukkhānanti dukkhamānaṃ.
Tibbānanti bahalānaṃ tāpanasabhāvānaṃ vā.
Kharānanti pharusānaṃ.
Kaṭukānanti tikhiṇānaṃ. Asātānanti
amadhurānaṃ. Amanāpānanti manaṃ appāyituṃ
vaḍḍhetuṃ asamatthānaṃ. Pāṇaharānanti
jīvitaharānaṃ. Yā sā disāti
sabbasaṅkhārasamathādivasena dissati apadissatīti nibbānaṃ disāti
veditabbaṃ. Yasmā pana taṃ āgamma sabbe saṅkhārā samathaṃ gacchanti,
tasmā sabbasaṅkhārasamathoti vuttaṃ. Sesaṃ
sabbattha uttānameva. Imasmiṃ pana sutte sīlasamādhipaññā missikā
kathitāti.
Rājavaggo
catuttho.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng cho vua, là tài sản của vua,
và được xem là một biểu tượng của vua. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua biết nghe, biết sát hại, biết pḥng hộ, biết kham nhẫn, biết
đi đến.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua biết nghe?
|
Idha, bhikkhave, rañño nāgo
yamenaṃ hatthidammasārathi [hatthidammasārathī
(sī.)] kāraṇaṃ kāreti – yadi vā katapubbaṃ yadi vā
akatapubbaṃ – taṃ aṭṭhiṃ katvā
[aṭṭhikatvā (sī. syā. kaṃ. pī.) a. ni. 4.114]
manasi katvā sabbaṃ cetasā [sabbacetasā (?)]
samannāharitvā ohitasoto suṇāti.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua, khi người nài sai làm một công tác hoặc đă làm từ trước,
hoặc chưa làm từ trước, nhiệt tâm tác ư, hoàn toàn chú tâm, lóng tai
và nghe.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua biết nghe.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua biết sát hại?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato hatthimpi hanati [hanti
(sī. pī.)], hatthāruhampi hanati, assampi hanati, assāruhampi
hanati, rathampi hanati, rathikampi [rathāruhampi
(pī.)] hanati, pattikampi hanati.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua đi đến chiến trận, giết voi, giết kẻ cưỡi voi, giết ngựa,
giết kẻ cưỡi ngựa, phá xe, giết kẻ cưỡi xe, giết các bộ binh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là con
voi của vua biết sát hại.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua biết pḥng hộ?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato rakkhati purimaṃ kāyaṃ,
rakkhati pacchimaṃ kāyaṃ, rakkhati purime pāde, rakkhati pacchime
pāde, rakkhati sīsaṃ, rakkhati kaṇṇe, rakkhati dante, rakkhati
soṇḍaṃ, rakkhati vāladhiṃ, rakkhati hatthāruhaṃ.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đi đến
chiến trận, con voi của vua pḥng hộ phần thân trước, pḥng hộ phần
thân sau, pḥng hộ đầu, pḥng hộ tai, pḥng hộ ngà, pḥng hộ ṿi,
pḥng hộ đuôi, pḥng hộ người cưỡi voi.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua biết pḥng hộ.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua biết kham nhẫn?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo saṅgāmagato khamo hoti sattippahārānaṃ asippahārānaṃ
usuppahārānaṃ pharasuppahārānaṃ
bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddānaṃ.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua khi lâm trận, kham nhẫn bị thương đâm, kham nhẫn bị kiếm
đâm, kham nhẫn bị trúng tên, kham nhẫn các thứ tiếng, như tiếng
trống lớn, tiếng thanh la, tiếng tù và, tiếng trống nhỏ.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua biết kham nhẫn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti?
|
Này các Tỷ-kheo, thế nào là con
voi của vua biết đi đến?
|
Idha, bhikkhave,
rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi disaṃ peseti – yadi vā
gatapubbaṃ yadi vā agatapubbaṃ – taṃ khippameva gantā hoti.
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua, khi người nài (huấn luyện voi) sai đi về hướng nào, hoặc
trước kia đă có đi, hay trước kia chưa có đi, liền mau mắn đi về chỗ
ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, con voi
của vua biết đi đến.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti
rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
|
Thành tựu năm chi phần này, này
các Tỷ-kheo, con voi của vua xứng đáng là của vua, là tài sản của
vua, và được gọi là một biểu tượng của vua.
|
‘‘Evamevaṃ
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi pañcahi?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành
tựu năm pháp, vị Tỷ-kheo xứng đáng được cung kính, xứng đáng được
tôn trọng, xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được chắp tay, là vô
thượng phước điền ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotā
ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca,
gantā ca.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
là người biết nghe, biết sát hại, biết pḥng hộ, biết kham nhẫn,
biết đi đến.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu sotā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo biết nghe?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne aṭṭhiṃkatvā
manasi katvā sabbaṃ cetasā samannāharitvā ohitasoto dhammaṃ suṇāti.
|
9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
khi Pháp và Luật do Như Lai thuyết được thuyết giảng, nhiệt tâm, tác
ư, hoàn toàn chú tâm lắng tai nghe pháp.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu sotā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo biết nghe.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu hantā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo biết sát hại?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti, pajahati vinodeti
(hanati) [( ) natthi sī. pī. potthakesu a. ni.
4.114] byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ
byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ…pe… uppannuppanne
pāpake akusale dhamme nādhivāseti , pajahati
vinodeti (hanati) [( ) natthi sī. pī. potthakesu
a. ni. 4.114] byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
10. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo đối với các dục tầm đă khởi lên, không có ǵn giữ, nhưng từ
bỏ, gột sạch, làm cho hoại diệt, làm cho đi đến không hiện hữu; đối
với sân tầm đă sanh...đối với các hại tầm đă sanh...đối với các pháp
ác, bất thiện đă sanh hay chưa sanh, không có ǵn giữ nhưng từ bỏ,
gột sạch, làm cho hoại diệt, làm cho đi đến không hiện hữu.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu hantā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo biết sát hại.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti?
|
Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo biết pḥng hộ?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ
abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa
saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ; cakkhundriye saṃvaraṃ
āpajjati. Sotena saddaṃ sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya
rasaṃ sāyitvā… kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya
na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī. Yatvādhikaraṇamenaṃ
manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā
dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati
manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ āpajjati.
|
11. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ
tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ v́ nhăn căn không được bảo vệ,
khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo tự
chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ nhăn căn, thực hành sự hộ tŕ nhăn
căn. Khi tai nghe tiếng...khi mũi ngửi hương...khi lưỡi nếm vị...khi
thân cảm xúc...khi ư nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng
chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ v́ ư căn
không được chế ngự, khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp
khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, thực hành sự
hộ tŕ ư căn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo biết pḥng hộ.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu khantā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo biết kham nhẫn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya
ḍaṃsamakasavātātapasarīsa [… siriṃsapa (sī. syā.
kaṃ. pī.)] pasamphassānaṃ; duruttānaṃ durāgatānaṃ
vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ
kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ
adhivāsakajātiko hoti.
|
12. Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo kham nhẫn lạnh, nóng, đói khát, sự xúc phạm của ruồi, muỗi,
gió, sức nóng mặt trời, các loài ḅ sát, những cách nói mạ lỵ, phỉ
báng, các cảm thọ về thân, những cảm thọ thống khổ, khốc liệt, nhói
đau, chói đau, không sung sướng, không thích thú, chết điếng người.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu khantā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo kham nhẫn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu gantā hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị
Tỷ-kheo biết đi đến?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu yā sā disā agatapubbā
iminā dīghena addhunā, yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ, taṃ
khippaññeva gantā hoti.
|
13. Ở đây, này các Tỷ-kheo, phương
hướng nào trước kia chưa từng đi, tại đây mọi hành được chỉ tịnh,
mọi sanh y được từ bỏ, ái được đoạn diệt, ly tham, hoại diệt,
Niết-bàn, vị ấy đi đến chỗ ấy một cách mau chóng.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu gantā hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là vị
Tỷ-kheo biết đi đến.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe…
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Dasamaṃ.
Rājavaggo
catuttho.
Tassuddānaṃ –
Cakkānuvattanā
rājā, yassaṃdisaṃ dve ceva patthanā;
Appaṃsupati
bhattādo, akkhamo ca sotena cāti.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được
cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|