CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(15) 5.
Tikaṇḍakīvaggo
|
(15) 5.
Tikaṇḍakīvaggo
|
XV. Phẩm Tikandaki
|
1. Avajānātisuttaṃ
|
1.
Avajānātisuttavaṇṇanā
|
(I) (141) Cho Là Khinh
|
141.
‘‘Pañcime , bhikkhave, puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame pañca?
|
141.
Pañcamassa paṭhame saṃvāsenāti
ekatovāsena. Ādeyyamukhoti ādiyanamukho,
gahaṇamukhoti attho. Tamenaṃ datvā avajānātīti
‘‘ayaṃ dinnaṃ paṭiggahetumeva jānātī’’ti evaṃ avamaññati.
Tamenaṃ saṃvāsena avajānātīti appamattake
kismiñcideva kujjhitvā ‘‘jānāmahaṃ tayā katakammaṃ, ettakaṃ addhānaṃ
ahaṃ kiṃ karonto vasiṃ, nanu tuyhameva katākataṃ vīmaṃsanto’’tiādīni
vattā hoti. Atha itaro ‘‘addhā koci mayhaṃ doso bhavissatī’’ti kiñci
paṭippharituṃ na sakkoti. Taṃ khippaññeva
adhimuccitā hotīti taṃ vaṇṇaṃ vā avaṇṇaṃ vā sīghameva
saddahati. Saddahanaṭṭhena hi ādānena esa
ādiyanamukhoti vutto. Ādheyyamukhoti pāḷiyā
pana ṭhapitamukhoti attho. Magge khaṭaāvāṭo
viya āgatāgataṃ udakaṃ vaṇṇaṃ vā avaṇṇaṃ vā saddahanavasena
sampaṭicchituṃ ṭhapitamukhoti vuttaṃ hoti.
Ittarasaddhoti
parittakasaddho. Kusalākusale dhamme na jānātītiādīsu
kusale dhamme ‘‘ime kusalā’’ti na jānāti, akusale dhamme ‘‘ime
akusalā’’ti na jānāti. Tathā sāvajje sadosadhamme ‘‘ime sāvajjā’’ti,
anavajje ca niddosadhamme ‘‘ime anavajjā’’ti, hīne hīnāti, paṇīte
paṇītāti. Kaṇhasukkasappaṭibhāgeti ‘‘ime
kaṇhā sukke paṭibāhetvā ṭhitattā sappaṭibhāgā nāma, ime ca sukkā
kaṇhe paṭibāhitvā ṭhitattā sappaṭibhāgā’’ti na jānāti.
|
1. - Năm hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là năm?
|
Datvā avajānāti,
saṃvāsena avajānāti, ādheyyamukho [ādiyyamukho
(sī.), ādeyyamukho (syā. kaṃ.), ādiyamukho (pī.) aṭṭhakathāya
paṭhamasaṃvaṇṇanānurūpaṃ. pu. pa. 193 passitabbaṃ] hoti, lolo
hoti, mando momūho hoti [mando hoti momūho (sī.)].
|
2. Sau khi cho, khinh rẻ; sau khi
cùng sống, khinh rẻ; miệng nuốt tất cả; người không vững chắc; người
ám độn ngu si.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo datvā avajānāti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
người sau khi cho, khinh rẻ?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalassa deti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ. Tassa evaṃ
hoti – ‘ahaṃ demi; ayaṃ paṭiggaṇhātī’ti. Tamenaṃ datvā avajānāti.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người cho người khác các đồ nhu yếu như y áo, đồ ăn khất thực, sàng
tọa, dược phẩm trị bệnh. Vị ấy suy nghĩ: "Ta là người cho, người này
là người nhận". Sau khi cho, vị ấy khinh rẻ (người nhận).
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo datvā
avajānāti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người sau khi cho, khinh rẻ.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo saṃvāsena avajānāti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người, sau khi sống chung, khinh rẻ?
|
Idha
, bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ
saṃvasati dve vā tīṇi vā vassāni. Tamenaṃ saṃvāsena avajānāti.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người cùng sống với người, hai hay ba năm. Do sống với người ấy, vị
ấy khinh rẻ người ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo saṃvāsena avajānāti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người sau khi sống chung, khinh rẻ.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave,
puggalo ādheyyamukho hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người miệng nuốt tất cả?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo parassa vaṇṇe vā avaṇṇe vā bhāsiyamāne taṃ
khippaññeva adhimuccitā [adhimuccito (syā.)]
hoti.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người khi nghe người ta tán thán hay chỉ trích người khác, liền mau
mắn thích thú.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo ādheyyamukho hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người miệng nuốt tất cả.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo lolo hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người không vững chắc?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo ittarasaddho hoti ittarabhattī ittarapemo
ittarappasādo.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người có ḷng tin nhỏ bé, có ḷng tín ngưỡng nhỏ bé, có ḷng ái mộ
nhỏ bé, có tịnh tín nhỏ bé.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo lolo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người không vững chắc.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo mando momūho hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người ám độn ngu si?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo kusalākusale dhamme na jānāti, sāvajjānavajje dhamme
na jānāti, hīnappaṇīte dhamme na jānāti ,
kaṇhasukkasappaṭibhāge dhamme na jānāti.
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người không biết các pháp thiện, bất thiện, không biết các pháp tội,
không tội, không biết các pháp hạ liệt, thù thắng, không biết các
pháp dự phần đen trắng.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo mando momūho hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người ám độn ngu si.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Paṭhamaṃ.
|
Năm hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
2. Ārabhatisuttaṃ
|
2.
Ārabhatisuttavaṇṇanā
|
(II) (142) Làm Sai Lạc
|
142.
‘‘Pañcime, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
pañca?
|
142.
Dutiye ārabhati ca
vippaṭisārī ca hotīti āpattivītikkamanavasena ārabhati ceva,
tappaccayā ca vippaṭisārī hoti. Cetovimuttiṃ
paññāvimuttinti arahattasamādhiñceva arahattaphalañāṇañca.
Nappajānātīti anadhigatattā na jānāti.
Ārabhati na vippaṭisārī hotīti āpattiṃ
āpajjati, vuṭṭhitattā pana na vippaṭisārī hoti.
Nārabhati vippaṭisārī hotīti sakiṃ āpattiṃ āpajjitvā tato
vuṭṭhāya pacchā kiñcāpi nāpajjati, vippaṭisāraṃ pana vinodetuṃ na
sakkoti. Nārabhati na vippaṭisārī hotīti na
ceva āpattiṃ āpajjati, na ca vippaṭisārī hoti.
Tañca cetovimuttiṃ…pe… nirujjhantīti arahattaṃ pana appatto
hoti. Pañcamanayena khīṇāsavo kathito.
Ārambhajāti
āpattivītikkamasambhavā. Vippaṭisārajāti
vippaṭisārato jātā. Pavaḍḍhantīti
punappunaṃ uppajjanena vaḍḍhanti. Ārambhaje āsave
pahāyāti vītikkamasambhave āsave āpattidesanāya vā
āpattivuṭṭhānena vā pajahitvā. Paṭivinodetvāti
suddhante ṭhitabhāvapaccavekkhaṇena nīharitvā.
Cittaṃ paññañca bhāvetūti vipassanācittañca taṃsampayuttaṃ
paññañca bhāvetu. Sesaṃ iminā upāyeneva veditabbanti.
|
1. - Có năm hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo
ārabhati ca vippaṭisārī ca hoti; tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā
aparisesā nirujjhanti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người làm điều vi phạm và hối hận, không như thật biết tâm giải
thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây, các pháp ác bất thiện ấy khởi
lên được đoạn diệt, không có dư tàn.
|
[pu. pa. 191]
‘‘Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ārabhati, na vippaṭisārī
hoti; tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti
yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm điều vi phạm, nhưng không hối hận, không như thật biết tâm giải
thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây, các pháp ác bất thiện ấy khởi
lên được đoạn diệt, không có dư tàn.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo na ārabhati, vippaṭisārī
hoti; tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā
aparisesā nirujjhanti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không làm điều vi phạm, có hối hận, không như thật biết tâm
giải thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây, các pháp ác bất thiện ấy
khởi lên được đoạn diệt, không có dư tàn.
|
‘‘Idha
pana, bhikkhave, ekacco puggalo na ārabhati na
vippaṭisārī hoti; tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ
nappajānāti yatthassa te uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā
nirujjhanti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không làm điều vi phạm, không có hối hận, không như thật biết
tâm giải thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây, các pháp ác bất
thiện ấy khởi lên được đoạn diệt, không có dư tàn.
|
‘‘Idha pana, bhikkhave, ekacco
puggalo na ārabhati na vippaṭisārī hoti; tañca cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa te uppannā pāpakā
akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không làm điều vi phạm, không có hối hận, và như thật biết tâm
giải thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây, các pháp ác bất thiện ấy
khởi lên được đoạn diệt, không có dư tàn.
|
‘‘Tatra,
bhikkhave, yvāyaṃ puggalo ārabhati ca vippaṭisārī ca hoti, tañca
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te
uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā
nirujjhanti,
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, hạng
người này làm điều vi phạm và hối hận, không như thật biết tâm giải
thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây, các pháp ác bất thiện ấy khởi
lên được đoạn diệt không có dư tàn.
|
so evamassa
vacanīyo – ‘āyasmato kho ārambhajā [ārabbhajā
(pī. ka.), ārabhajā (syā. kaṃ.)] āsavā saṃvijjanti,
vippaṭisārajā āsavā pavaḍḍhanti [saṃvaḍḍhanti
(ka.)], sādhu vatāyasmā ārambhaje āsave pahāya vippaṭisāraje
āsave paṭivinodetvā cittaṃ paññañca bhāvetu
[bhāvetuṃ (sī. pī.)]; evamāyasmā amunā pañcamena puggalena
samasamo bhavissatī’’’ti.
|
Hạng người này cần phải được nói
như sau: "Các lậu hoặc được sanh do làm điều vi phạm đă có mặt nơi
Tôn giả. Các lậu hoặc được sanh do hối hận được tăng trưởng. Lành
thay, nếu Tôn giả sau khi đoạn tận các lậu hoặc được sanh do làm
điều vi phạm, sau khi loại bỏ các lậu hoặc được sanh do hối hận, hăy
tu tập tâm và tuệ! Như vậy, Tôn giả sẽ trở thành đồng đẳng với hạng
người thứ năm ấy".
|
‘‘Tatra,
bhikkhave, yvāyaṃ puggalo ārabhati na vippaṭisārī hoti, tañca
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te
uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti,
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, hạng người
làm điều vi phạm, nhưng không hối hận, và không như thật rơ biết tâm
giải thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây các pháp ác bất thiện ấy
đă sanh, được đoạn diệt không có dư tàn.
|
so evamassa
vacanīyo – ‘āyasmato kho ārambhajā āsavā saṃvijjanti, vippaṭisārajā
āsavā na pavaḍḍhanti, sādhu vatāyasmā ārambhaje āsave pahāya cittaṃ
paññañca bhāvetu; evamāyasmā amunā pañcamena
puggalena samasamo bhavissatī’’’ti.
|
Người này cần phải được nói như
sau: "Các lậu hoặc được sanh do làm điều vi phạm đă có mặt nơi Tôn
giả. Các lậu hoặc được sanh do hối hận không có tăng trưởng. Lành
thay, nếu Tôn giả sau khi đoạn tận các lậu hoặc được sanh do làm
điều vi phạm, hăy tu tập tâm và tuệ! Như vậy, Tôn giả sẽ trở thành
đồng đẳng với hạng người thứ năm ấy".
|
‘‘Tatra,
bhikkhave, yvāyaṃ puggalo na ārabhati vippaṭisārī hoti, tañca
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te
uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā nirujjhanti,
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, hạng người
này không làm điều vi phạm, có hối hận, không như thật biết tâm giải
thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây các pháp ác bất thiện ấy đă
sanh, được đoạn diệt không có dư tàn.
|
so evamassa
vacanīyo – ‘āyasmato kho ārambhajā āsavā na
saṃvijjanti, vippaṭisārajā āsavā pavaḍḍhanti, sādhu vatāyasmā
vippaṭisāraje āsave paṭivinodetvā cittaṃ paññañca bhāvetu;
evamāyasmā amunā pañcamena puggalena samasamo bhavissatī’’’ ti.
|
Người này cần phải được nói như
sau: "Các lậu hoặc được sanh do làm điều vi phạm không có mặt nơi
Tôn giả. Các lậu hoặc được sanh do hối hận có tăng trưởng. Lành
thay, nếu Tôn giả sau khi loại bỏ các lậu hoặc được sanh do hối hận,
hăy tu tập tâm giải thoát, tuệ giải thoát! Như vậy, Tôn giả sẽ trở
thành đồng đẳng với hạng người thứ năm ấy".
|
‘‘Tatra,
bhikkhave, yvāyaṃ puggalo na ārabhati na vippaṭisārī hoti, tañca
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa te
uppannā pāpakā akusalā dhammā aparisesā
nirujjhanti,
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, hạng người
này không làm điều vi phạm, không hối hận, không như thật biết tâm
giải thoát, tuệ giải thoát ấy; chính ở đây các pháp ác bất thiện ấy
đă sanh được đoạn diệt không có dư tàn.
|
so evamassa
vacanīyo – ‘āyasmato kho ārambhajā āsavā na saṃvijjanti,
vippaṭisārajā āsavā na pavaḍḍhanti, sādhu vatāyasmā cittaṃ paññañca
bhāvetu; evamāyasmā amunā pañcamena puggalena samasamo
bhavissatī’’’ti.
|
Người này cần phải được nói như
sau: "Các lậu hoặc được sanh do làm điều vi phạm không có mặt nơi
Tôn giả. Các lậu hoặc được sanh do hối hận không có tăng trưởng.
Lành thay, Tôn giả hăy tu tập tâm và tuệ! Như vậy, Tôn giả sẽ trở
thành đồng đẳng với hạng người thứ năm ấy".
|
‘‘Iti kho,
bhikkhave, ime cattāro puggalā amunā pañcamena puggalena evaṃ
ovadiyamānā evaṃ anusāsiyamānā anupubbena āsavānaṃ khayaṃ
pāpuṇantī’’ti [pu. pa. 191]. Dutiyaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, bốn hạng
người này, với hạng người thứ năm được giáo giới như vậy, được
khuyên dạy như vậy, dần dần đạt đến sự đoạn diệt các lậu hoặc.
|
3. Sārandadasuttaṃ
|
3.
Sārandadasuttavaṇṇanā
|
(III) (143) Tại Đền Sàrandada
|
143.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati
mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā
pattacīvaramādāya vesāliṃ piṇḍāya pāvisi.
|
143.
Tatiye
kāmādhimuttānanti vatthukāmakilesakāmesu
adhimuttānaṃ. Dhammānudhammappaṭipannoti
navalokuttaradhammatthāya sahasīlakaṃ
pubbabhāgappaṭipadaṃ paṭipanno paṭipattipūrako puggalo dullabho
lokasmiṃ.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàĺ,
tại Đại Lâm, chỗ giảng đường có nóc nhọn. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng
đắp y, cầm y bát, đi vào Vesàĺ để khất thực.
|
Tena kho pana samayena pañcamattānaṃ
licchavisatānaṃ sārandade cetiye sannisinnānaṃ sannipatitānaṃ
ayamantarākathā udapādi –
|
Lúc bấy giờ, khoảng 500 người
Licchav́ đang ngồi tụ họp tài đền Sàrandada, và câu chuyện sau đây
được khởi lên:
|
‘‘pañcannaṃ
ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ pañcannaṃ?
|
2. "Sự hiện hữu của năm châu báu
khó t́m được ở đời. Thế nào là năm?
|
Hatthiratanassa
pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, assaratanassa pātubhāvo dullabho
lokasmiṃ, maṇiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, itthiratanassa
pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, gahapatiratanassa pātubhāvo dullabho
lokasmiṃ.
|
Sự hiện hữu của voi báu khó t́m
được ở đời; Sự hiện hữu của ngựa báu khó t́m được ở đời; Sự hiện hữu
của ngọc báu khó t́m được ở đời; Sự hiện hữu của nữ báu khó t́m được
ở đời; Sự hiện hữu của cư sĩ báu khó t́m được ở đời.
|
Imesaṃ pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo
dullabho lokasmi’’nti.
|
Sự hiện hữu của năm châu báu này
khó t́m được ở đời".
|
Atha
kho te licchavī magge purisaṃ ṭhapesuṃ
[pesesuṃ (syā. ka.)] –
|
3. Rồi các người Licchav́ ấy đặt
một người ở trên đường và nói:
|
‘‘yadā tvaṃ
[yathā tvaṃ (sī. pī.)], ambho purisa,
passeyyāsi bhagavantaṃ, atha amhākaṃ āroceyyāsī’’ti.
|
- Này Bạn, khi nào Bạn thấy Thế
Tôn đi đến, hăy báo cho chúng tôi biết.
|
Addasā kho so
puriso bhagavantaṃ dūratova āgacchantaṃ; disvāna yena te licchavī
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā te licchavī etadavoca –
|
Người ấy thấy Thế Tôn từ xa đi
đến, thấy vậy, liền đi đến các người Licchav́ và nói:
|
‘‘ayaṃ so, bhante,
bhagavā gacchati arahaṃ sammāsambuddho; yassadāni kālaṃ
maññathā’’ti.
|
- Thưa Quư vị, Thế Tôn, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác ấy đă đến. Nay Quư vị hăy làm những ǵ Quư
vị nghĩ là hợp thời!
|
Atha kho te
licchavī yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu. Ekamantaṃ ṭhitā kho te licchavī
bhagavantaṃ etadavocuṃ –
|
Rồi các người Licchav́ ấy đi đến
Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Đứng một bên,
các người Licchav́ ấy bạch Thế Tôn:
|
‘‘Sādhu, bhante,
yena sārandadaṃ cetiyaṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’ti.
|
- Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế
Tôn đi đến đền Sàrandada v́ ḷng thương tưởng chúng con!
|
Adhivāsesi bhagavā
tuṇhībhāvena. Atha kho bhagavā yena sārandadaṃ
cetiyaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja
kho bhagavā te licchavī etadavoca –
|
Thế Tôn im lặng nhận lời. Rồi Thế
Tôn đi đến đền Sàrandada, sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đă soạn
sẵn. Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với các người Licchav́ ấy:
|
‘‘kāya nuttha,
licchavī, etarahi kathāya sannisinnā, kā ca pana vo antarākathā
vippakatā’’ti?
|
- Này các Licchav́, hôm nay các
Ông ngồi tụ họp, nói đến vấn đề ǵ? Và vấn đền ǵ giữa các Ông đă bị
gián đoạn?
|
‘‘Idha, bhante,
amhākaṃ sannisinnānaṃ sannipatitānaṃ ayamantarākathā udapādi –
‘pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ
pañcannaṃ ?
|
- Ở đây, bạch Thế Tôn, chúng con
đang ngồi tụ họp, vấn đề này được khởi lên: "Sự hiện hữu của năm
châu báu khó t́m được ở đời. Và thế nào là năm?
|
Hatthiratanassa
pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, assaratanassa pātubhāvo dullabho
lokasmiṃ, maṇiratanassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, itthiratanassa
pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, gahapatiratanassa pātubhāvo dullabho
lokasmiṃ. Imesaṃ pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho
lokasmi’’’nti.
|
Sự hiện hữu của voi báu khó t́m
được ở đời; Sự hiện hữu của ngựa báu khó t́m được ở đời; Sự hiện hữu
của ngọc báu khó t́m được ở đời; Sự hiện hữu của nữ báu khó t́m được
ở đời; Sự hiện hữu của cư sĩ báu khó t́m được ở đời. Sự hiện hữu của
năm châu báu này khó t́m được ở đời!".
|
‘‘Kāmādhimuttānaṃ
vata, bho, licchavīnaṃ
[kāmādhimuttānaṃ vata vo licchavīnaṃ (sī.), kāmādhimuttānaṃ vata vo
licchavī (syā.), kāmādhimuttānaṃva vo licchavī (?)] kāmaṃyeva
ārabbha antarākathā udapādi. Pañcannaṃ, licchavī, ratanānaṃ
pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ pañcannaṃ?
|
4. - Đối với các Ông, người
Licchav́ đang thiên nặng về dục, cuộc nói chuyện y cứ trên dục được
khởi lên. Này các Licchav́, sự hiện hữu của năm châu báu khó t́m
được ở đời. Và thế nào là năm?
|
Tathāgatassa
arahato sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ,
tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desetā
puggalo dullabho lokasmiṃ, tathāgatappaveditassa dhammavinayassa
desitassa viññātā puggalo dullabho lokasmiṃ, tathāgatappaveditassa
dhammavinayassa desitassa viññātā [viññātassa
(sī. pī.) a. ni. 5.195] dhammānudhammappaṭipanno puggalo
dullabho lokasmiṃ, kataññū katavedī puggalo dullabho lokasmiṃ.
|
Sự hiện hữu của Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khó t́m được ở đời. Hạng người có thể
thuyết giảng Pháp và Luật do Như Lai tuyên bố khó t́m được ở đời.
Người hiểu được lời thuyết giảng về Pháp là Luật do Như Lai tuyên bố
khó t́m được ở đời. Người đem thực hành các pháp và tùy pháp được
hiểu từ lời thuyết giảng về Pháp và Luật do Như Lai tuyên bố khó t́m
được ở đời. Người biết ơn, và nhớ ơn khó t́m được ở đời.
|
Imesaṃ kho,
licchavī, pañcannaṃ ratanānaṃ pātubhāvo dullabho lokasmi’’nti.
Tatiyaṃ.
|
Sự hiện hữu của năm châu báu này,
này các Licchav́, khó t́m được ở đời.
|
4. Tikaṇḍakīsuttaṃ
|
4.
Tikaṇḍakīsuttavaṇṇanā
|
(IV) (144) Tại Rừng Tikandaki
|
144.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sākete viharati tikaṇḍakīvane
[kaṇḍakīvane (saṃ. ni. 5.902)]. Tatra kho
bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te
bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
144.
Catutthe appaṭikūleti appaṭikūlārammaṇe.
Paṭikūlasaññīti paṭikūlanti evaṃsaññī. Esa
nayo sabbattha. Kathaṃ panāyaṃ evaṃ viharatīti? Iṭṭhasmiṃ vatthusmiṃ
pana asubhāya vā pharati, aniccato vā upasaṃharati. Evaṃ tāva
appaṭikūle paṭikūlasaññī viharati. Aniṭṭhasmiṃ vatthusmiṃ mettāya vā
pharati, dhātuto vā upasaṃharati. Evaṃ paṭikūle appaṭikūlasaññī
viharati. Ubhayasmiṃ pana purimanayassa ca pacchimanayassa ca vasena
tatiyacatutthavārā vuttā, chaḷaṅgupekkhāvasena pañcamo.
Chaḷaṅgupekkhā cesā khīṇāsavassa upekkhāsadisā, na pana
khīṇāsavupekkhā. Tattha upekkhako vihareyyāti
majjhattabhāve ṭhito vihareyya. Kvacanīti
kismiñci ārammaṇe. Katthacīti kismiñci
padese. Kiñcanati koci appamattakopi. Iti
imasmiṃ sutte pañcasu ṭhānesu vipassanāva kathitā. Taṃ
āraddhavipassako bhikkhu kātuṃ sakkoti, ñāṇavā paññuttaro
bahussutasamaṇopi kātuṃ sakkoti. Sotāpannasakadāgāmianāgāmino kātuṃ
sakkontiyeva, khīṇāsave vattabbameva natthīti. Pañcamaṃ uttānameva.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sàketa,
tại rừng Tikandaki. Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo!
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế
Tôn. Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Sādhu,
bhikkhave, bhikkhu kālena kālaṃ appaṭikūle paṭikūlasaññī
[appaṭikkūle paṭikkūlasaññī (sī. syā. kaṃ. pī.)]
vihareyya.
|
2. - Lành thay, này các Tỷ-kheo,
nếu Tỷ-kheo thỉnh thoảng sống với tưởng ghê tởm đối với các vật
không ghê tởm!
|
Sādhu,
bhikkhave, bhikkhu kālena kālaṃ paṭikūle appaṭikūlasaññī vihareyya.
|
Lành
thay, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo thỉnh thoảng sống với tưởng không
ghê tởm đối với vật ghê tởm!
|
Sādhu, bhikkhave,
bhikkhu kālena kālaṃ appaṭikūle ca paṭikūle ca
paṭikūlasaññī vihareyya.
|
Lành thay, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo thỉnh thoảng sống với tưởng ghê tởm đối với các vật không
ghê tởm và ghê tởm!
|
Sādhu, bhikkhave,
bhikkhu kālena kālaṃ paṭikūle ca appaṭikūle ca appaṭikūlasaññī
vihareyya.
|
Lành thay, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo thỉnh thoảng sống với tưởng không ghê tởm đối
với các vật ghê tởm và không ghê tởm!
|
Sādhu, bhikkhave,
bhikkhu kālena kālaṃ paṭikūlañca appaṭikūlañca tadubhayaṃ
abhinivajjetvā upekkhako vihareyya sato sampajāno.
|
Lành thay, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo sau khi từ bỏ cả hai vật không ghê tởm và ghê tởm, trú xả,
chánh niệm tỉnh giác!
|
‘‘Kiñca
[kathañca (sī. pī. ka.)], bhikkhave,
bhikkhu atthavasaṃ paṭicca appaṭikūle paṭikūlasaññī vihareyya?
|
Và này các Tỷ-kheo, do duyên lợi
ích ǵ, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể trú với tưởng ghê tởm đối
với vật không ghê tởm?
|
‘Mā me rajanīyesu
dhammesu rāgo udapādī’ti – idaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ
paṭicca appaṭikūle paṭikūlasaññī vihareyya.
|
3. "Mong rằng, đối với các pháp
khả ái, tham chớ có khởi lên nơi ta". Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nên sống với tưởng ghê tởm đối với vật không ghê
tởm.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca paṭikūle appaṭikūlasaññī
vihareyya?
|
Và này các Tỷ-kheo, do duyên lợi
ích thế nào, Tỷ-kheo nên sống với tưởng không ghê tởm đối với vật
ghê tởm?
|
‘Mā me dosanīyesu
dhammesu doso udapādī’ti – idaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ
paṭicca paṭikūle appaṭikūlasaññī vihareyya.
|
4. "Mong rằng đối với các pháp
đáng sân hận, ḷng sân chớ có khởi lên nơi ta" Do duyên lợi ích này,
này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nên sống với tưởng không ghê tởm đối với
vật ghê tởm.
|
‘‘Kiñca
, bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ
paṭicca appaṭikūle ca paṭikūle ca
paṭikūlasaññī vihareyya?
|
Và này các Tỷ-kheo, do duyên lợi
ích thế nào, Tỷ-kheo nên sống với tưởng ghê tởm đối với vật không
ghê tởm, và ghê tởm?
|
‘Mā me rajanīyesu
dhammesu rāgo udapādi, mā me dosanīyesu dhammesu doso udapādī’ti
|
5. "Mong rằng đối với các pháp khả
ái, ḷng tham chớ có khởi lên nơi ta. Mong rằng đối với các pháp
đáng sân hận, ḷng sân chớ có khởi lên nơi ta".
|
– idaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca appaṭikūle ca paṭikūle ca
paṭikūlasaññī vihareyya.
|
Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nên sống với tưởng ghê tởm đối với vật không ghê
tởm và ghê tởm.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca paṭikūle ca appaṭikūle ca
appaṭikūlasaññī vihareyya?
|
Và này các Tỷ-kheo, do duyên lợi
ích thế nào, Tỷ-kheo nên sống với tưởng không ghê tởm đối với vật
ghê tởm và không ghê tởm?
|
‘Mā me dosanīyesu
dhammesu doso udapādi, mā me rajanīyesu dhammesu rāgo udapādī’ti
|
6. "Mong rằng đối với các pháp
đáng được sân hận, ḷng sân chớ khởi lên nơi ta".
|
– idaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca paṭikūle ca appaṭikūle ca
appaṭikūlasaññī vihareyya.
|
Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nên sống với tưởng không ghê tởm đối với vật ghê
tởm và không ghê tởm.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca paṭikūlañca appaṭikūlañca
tadubhayaṃ abhinivajjetvā upekkhako vihareyya?
|
Và này các Tỷ-kheo, do duyên lợi
ích thế nào, Tỷ-kheo sau khi từ bỏ cả hai vật không ghê tởm và ghê
tởm, trú xả, chánh niệm tỉnh giác?
|
‘Sato sampajāno mā
me kvacani [kvacini (sī.
syā. pī.)] katthaci kiñcanaṃ [kiñcana (sī.
pī.)] rajanīyesu dhammesu rāgo udapādi, mā me kvacani
katthaci kiñcanaṃ dosanīyesu dhammesu doso udapādi, mā me kvacani
katthaci kiñcanaṃ mohanīyesu dhammesu moho udapādī’ti
|
7. "Mong rằng dầu là vật ǵ, tại
chỗ nào và như thế nào, đối với các pháp khả ái, ḷng tham chớ có
khởi lên nơi ta! Mong rằng dầu là vật ǵ, tại chỗ nào là như thế
nào, đối với các pháp đáng được sân hận, ḷng sân chớ có khởi lên
nơi ta! Mong rằng dầu là vật ǵ, tại chỗ nào và như thế nào, đối với
các pháp có thể làm cho si mê, ḷng si không khởi lên nơi ta!"
|
– idaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu atthavasaṃ paṭicca paṭikūlañca appaṭikūlañca
tadubhayaṃ abhinivajjetvā upekkhako vihareyya sato sampajāno’’ti.
Catutthaṃ.
|
do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi từ bỏ cả hai vật không ghê tởm và ghê tởm,
trú xả, chánh niệm tỉnh giác.
|
5. Nirayasuttaṃ
|
|
(V) (145) Con Đường Đến Địa
Ngục
|
145.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto
evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục. Thế nào là
năm?
|
Pāṇātipātī hoti,
adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti,
musāvādī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
|
|
2. Sát sanh, lấy của không cho, tà
hạnh trong các dục, nói láo, đắm say trong rượu men, rượu nấu.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên Thiên giới. Thế nào là
năm?
|
Pāṇātipātā
paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā
paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti,
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
|
|
4. Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của
không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say
rượu men, rượu nấu.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên Thiên giới.
|
6. Mittasuttaṃ
|
6.
Mittasuttavaṇṇanā
|
(VI) (146) Người Bạn
|
146.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu mitto na
sevitabbo. Katamehi pañcahi?
|
146.
Chaṭṭhe kammantaṃ kāretīti
khettādikammantaṃ kāreti. Adhikaraṇaṃ ādiyatīti
cattāri adhikaraṇāni ādiyati. Pāmokkhesu bhikkhūsūti
disāpāmokkhesu bhikkhūsu. Paṭiviruddhohotīti
paccanīkaggāhitāya viruddho hoti. Anavatthacārikanti
anavatthānacārikaṃ.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đáng được làm bạn. Thế nào là năm?
|
Kammantaṃ kāreti,
adhikaraṇaṃ ādiyati, pāmokkhesu bhikkhūsu paṭiviruddho hoti,
dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ [avatthānacārikaṃ
(syā.)] anuyutto viharati, nappaṭibalo hoti kālena kālaṃ
dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ
samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
|
2. Bảo làm việc đồng áng; ưa thích
kiện tụng; chống đối các Tỷ-kheo lănh đạo; sống đời sống không có
mục đích, kéo dài đời sống như vậy; không có khả năng thỉnh thoảng
tŕnh bày, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ với một bài
thuyết pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu mitto na sevitabbo.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đáng được làm bạn.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu mitto sevitabbo. Katamehi
pañcahi?
|
3. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được làm một người bạn. Thế nào là năm?
|
Na kammantaṃ
kāreti, na adhikaraṇaṃ ādiyati, na pāmokkhesu bhikkhūsu paṭiviruddho
hoti, na dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyutto viharati, paṭibalo
hoti kālena kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ
samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
|
4. Không bảo làm việc đồng áng;
không ưa thích kiện tụng; không chống đối các Tỷ-kheo lănh đạo;
không sống đời sống không có mục đích, không kéo dài đời sống như
vậy; có khả năng thỉnh thoảng tŕnh bày, khích lệ, làm cho phấn
khởi, làm cho hoan hỷ với một bài thuyết pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu mitto sevitabbo’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được làm bạn.
|
7.
Asappurisadānasuttaṃ
|
7.
Asappurisadānasuttavaṇṇanā
|
(VII) (147) Bố Thí Không Xứng
Bậc Chân Nhân
|
147.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, asappurisadānāni. Katamāni pañca?
|
147.
Sattame
asakkaccaṃ detīti na sakkaritvā suciṃ katvā
deti. Acittīkatvā detīti acittīkārena
agāravavasena deti. Apaviddhaṃ detīti na
nirantaraṃ deti, atha vā chaḍḍetukāmo viya deti.
Anāgamanadiṭṭhiko detīti katassa nāma phalaṃ āgamissatīti na
evaṃ āgamanadiṭṭhiṃ na uppādetvā deti.
Sukkapakkhe
cittīkatvā detīti deyyadhamme ca
dakkhiṇeyyesu ca cittīkāraṃ upaṭṭhapetvā deti. Tattha deyyadhammaṃ
paṇītaṃ ojavantaṃ katvā dento deyyadhamme cittīkāraṃ upaṭṭhapeti
nāma. Puggalaṃ vicinitvā dento dakkhiṇeyyesu cittīkāraṃ upaṭṭhapeti
nāma. Sahatthā detīti āṇattiyā parahatthena
adatvā ‘‘anamatagge saṃsāre vicarantena me hatthapādānaṃ
aladdhakālassa pamāṇaṃ nāma natthi, vaṭṭamokkhaṃ bhavanissaraṇaṃ
karissāmī’’ti sahattheneva deti. Āgamanadiṭṭhikoti
‘‘anāgatabhavassa paccayo bhavissatī’’ti kammañca vipākañca
saddahitvā detīti.
|
1. - Có năm loại bố thí này, này
các Tỷ-kheo, không xứng bậc Chân nhân. Thế nào là năm?
|
Asakkaccaṃ deti,
acittīkatvā [acittikatvā (pī.), acitiṃ katvā
(syā.), acittiṃ katvā (ka.)] deti, asahatthā deti, apaviddhaṃ
[apaviṭṭaṃ (syā. kaṃ.)] deti,
anāgamanadiṭṭhiko deti.
|
2. Bố thí không cung kính, bố thí
không suy nghĩ, bố thí không tự tay ḿnh, bố thí đồ quăng bỏ, bố thí
không nghĩ đến tương lai.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca asappurisadānāni.
|
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là
năm loại bố thí không xứng bậc Chân nhân.
|
‘‘Pañcimāni
, bhikkhave,
sappurisadānāni. Katamāni pañca?
|
3. Năm loại bố thí này, này các
Tỷ-kheo, là loại bố thí xứng bậc Chân nhân. Thế nào là năm?
|
Sakkaccaṃ deti,
cittīkatvā deti, sahatthā deti, anapaviddhaṃ deti, āgamanadiṭṭhiko
deti.
|
4. Bố thí có cung kính, bố thí có
suy nghĩ, bố thí tự tay ḿnh, bố thí đồ không quăng bỏ, bố thí có
nghĩ đến tương lai.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca sappurisadānānī’’ti. Sattamaṃ.
|
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là
năm loại bố thí xứng bậc Chân nhân.
|
8.
Sappurisadānasuttaṃ
|
8.
Sappurisadānasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (148) Bố Thí Xứng Bậc
Chân Nhân
|
148.
‘‘Pañcimāni , bhikkhave, sappurisadānāni.
Katamāni pañca?
|
148.
Aṭṭhame saddhāyāti dānañca dānaphalañca
saddahitvā. Kālenāti yuttappattakālena.
Anaggahitacittoti aggahitacitto muttacāgo
hutvā. Anupahaccāti anupaghātetvā guṇe
amakkhetvā. Kālāgatā cassa atthā pacurā hontīti
atthā āgacchamānā vayovuḍḍhakāle anāgantvā
yuttappattakāle paṭhamavayasmiṃyeva āgacchanti ceva bahū ca honti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm loại
bố thí này xứng bậc Chân nhân. Thế nào là năm?
|
Saddhāya dānaṃ deti, sakkaccaṃ dānaṃ
deti, kālena dānaṃ deti, anuggahitacitto
[anaggahitacitto (sī.)] dānaṃ deti, attānañca parañca
anupahacca dānaṃ deti.
|
2. Bố thí có ḷng tin, bố thí có
kính trọng, bố thí đúng thời, bố thí với tâm không gượng ép, bố thí
không làm thương tổn ḿnh và người.
|
‘‘Saddhāya kho
pana, bhikkhave, dānaṃ datvā yattha yattha tassa dānassa
vipāko nibbattati, aḍḍho ca hoti mahaddhano
mahābhogo, abhirūpo ca hoti dassanīyo pāsādiko paramāya
vaṇṇapokkharatāya samannāgato
|
Này các Tỷ-kheo, sau khi bố thí
với ḷng tin chỗ nào, chỗ nào, quả dị thục của sự bố thí ấy đem lại
kết quả: Người ấy được giàu sang, đại phú, tài sản sung măn, đẹp
trai, dễ ngó, có thành tín và thành tựu dung sắc thù thắng như hoa
sen.
|
‘‘Sakkaccaṃ kho pana, bhikkhave,
dānaṃ datvā yattha yattha tassa dānassa vipāko nibbattati, aḍḍho ca
hoti mahaddhano mahābhogo. Yepissa te honti puttāti vā dārāti vā
dāsāti vā pessāti vā kammakarāti [kammakārāti
(ka.)] vā, tepi sussūsanti sotaṃ odahanti aññā cittaṃ
upaṭṭhapenti.
|
Và này các Tỷ-kheo, sau khi bố thí
có cung kính, chỗ nào, chỗ nào, quả dị thục của sự bố thí ấy đem lại
kết quả: Người ấy được giàu sang, đại phú, tài sản sung măn; và các
con trai, các bà vợ, các người nô tỳ, các người đưa tin, các người
làm công, những người ấy đều sẵn sàng vâng theo người ấy, họ lóng
tai và phục vụ với tâm hiểu biết.
|
‘‘Kālena kho pana,
bhikkhave, dānaṃ datvā yattha yattha tassa dānassa vipāko
nibbattati, aḍḍho ca hoti mahaddhano mahābhogo; kālāgatā cassa atthā
pacurā honti.
|
Và này các Tỷ-kheo, sau khi bố thí
đúng thời, chỗ nào, chỗ nào, quả dị thục của sự bố thí ấy đem lại
kết quả: Người ấy được giàu sang, đại phú, tài sản sung măn; và các
vật dụng đến với người ấy đúng thời và sung túc.
|
‘‘Anuggahitacitto
kho pana, bhikkhave, dānaṃ datvā yattha yattha tassa dānassa vipāko
nibbattati, aḍḍho ca hoti mahaddhano mahābhogo; uḷāresu ca pañcasu
kāmaguṇesu bhogāya cittaṃ namati.
|
Và này các Tỷ-kheo, sau khi bố thí
với tâm không gượng ép, chỗ nào, chỗ nào, quả dị thục của sự bố thí
ấy đem lại kết quả: Người ấy được giàu sang, đại phú, tài sản sung
măn, và hướng tâm thụ hưởng đầy đủ năm dục công đức.
|
‘‘Attānañca
parañca anupahacca kho pana, bhikkhave, dānaṃ
datvā yattha yattha tassa dānassa vipāko nibbattati, aḍḍho ca hoti
mahaddhano mahābhogo; na cassa kutoci bhogānaṃ upaghāto āgacchati
aggito vā udakato vā rājato vā corato vā appiyato vā dāyādato vā
[appiyato vā dāyādato vā (sī. syā. kaṃ. pī.),
appiyadāyādato vā (ka.)].
|
Và này các Tỷ-kheo, sau khi bố thí
không làm thương tổn ḿnh và người, chỗ nào, chỗ nào, quả dị thục
của sự bố thí ấy đem lại kết quả: Người ấy được giàu sang, đại phú,
tài sản sung măn; và không một tai nạn nào từ đâu đến, đến với tài
sản của người ấy, hoặc từ lửa, từ nước, từ vua, từ ăn trộm, từ các
người thù địch hay từ các người thừa tự.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca sappurisadānānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm loại bố
thí xứng bậc Chân nhân này.
|
9. Paṭhamasamayavimuttasuttaṃ
|
9.
Paṭhamasamayavimuttasuttavaṇṇanā
|
(IX) (149) Thời Giải Thoát
|
149.
‘‘Pañcime , bhikkhave,
dhammā samayavimuttassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti. Katame
pañca?
|
149.
Navame samayavimuttassāti
appitappitakkhaṇeyeva vikkhambhitehi kilesehi vimuttattā
samayavimuttisaṅkhātāya lokiyavimuttiyā vimuttacittassa. Dasamaṃ
uttānatthameva.
Tikaṇḍakīvaggo
pañcamo.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
4.
Catutthapaṇṇāsakaṃ
|
1. - Có năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng được thời giải
thoát. Thế nào là năm?
|
Kammārāmatā,
bhassārāmatā, niddārāmatā , saṅgaṇikārāmatā,
yathāvimuttaṃ cittaṃ na paccavekkhati.
|
2. Ưa thích làm việc (về thân), ưa
thích nói chuyện, ưa thích ngủ, ưa thích hội chúng, không quan sát
tâm như đă được giải thoát.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā samayavimuttassa bhikkhuno parihānāya
saṃvattanti.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng thời giải thoát.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā samayavimuttassa bhikkhuno aparihānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
3. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không đưa đến sự thối đọa cho vị Tỷ-kheo đă chứng được thời giải
thoát. Thế nào là năm?
|
Na kammārāmatā, na
bhassārāmatā, na niddārāmatā, na saṅgaṇikārāmatā, yathāvimuttaṃ
cittaṃ paccavekkhati.
|
4. Không ưa thích làm việc (về
thân), không ưa thích nói chuyện, không ưa thích ngủ, không ưa thích
hội chúng, có quan sát tâm như đă được giải thoát.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā samayavimuttassa bhikkhuno aparihānāya
saṃvattantī’’ti. Navamaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không đưa đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng thời giải thoát.
|
10.
Dutiyasamayavimuttasuttaṃ
|
|
(X) (150) Thời Giải Thoát
|
150.[kathā.
267] ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā samayavimuttassa bhikkhuno
parihānāya saṃvattanti. Katame pañca?
|
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng thời giải thoát.
Thế nào là năm?
|
Kammārāmatā,
bhassārāmatā, niddārāmatā, indriyesu aguttadvāratā, bhojane
amattaññutā.
|
|
2. Ưa thích làm việc (về thân), ưa
thích nói chuyện, ưa thích ngủ, không chế ngự các căn, không biết
tiết độ trong ăn uống.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā samayavimuttassa bhikkhuno parihānāya
saṃvattanti.
|
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng được thời giải thoát.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā samayavimuttassa bhikkhuno aparihānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
|
3. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, không đưa đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng thời giải
thoát. Thế nào là năm?
|
Na kammārāmatā, na
bhassārāmatā, na niddārāmatā, indriyesu guttadvāratā, bhojane
mattaññutā.
|
|
4. Không ưa thích làm việc (về
thân), không ưa thích nói chuyện, không ưa thích ngủ, chế ngự các
căn, biết tiết độ trong ăn uống.
|
Ime
kho, bhikkhave, pañca dhammā samayavimuttassa
bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’’ti. Dasamaṃ.
Tikaṇḍakīvaggo
pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Datvā avajānāti
ārabhati ca, sārandada tikaṇḍa nirayena ca;
Mitto
asappurisasappurisena, samayavimuttaṃ apare dveti.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ
samattaṃ.
4.
Catutthapaṇṇāsakaṃ
|
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
không đưa đến sự thối đọa cho Tỷ-kheo đă chứng được thời giải thoát.
|