CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(16) 1.
Saddhammavaggo
|
(16) 1.
Saddhammavaggo
|
XVI. Phẩm Diệu Pháp
|
1.
Paṭhamasammattaniyāmasuttaṃ
|
1.
Paṭhamasammattaniyāmasuttavaṇṇanā
|
(I) (151) Quyết Định Tánh Về
Diệu Pháp (1)
|
151.
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇantopi
saddhammaṃ abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ.
Katamehi pañcahi?
|
151.
Catutthassa paṭhame
abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu
sammattanti kusalesu dhammesu sammattabhūtaṃ magganiyāmaṃ
okkamituṃ abhabbo abhājanaṃ. Kathaṃ paribhotītiādīsu
‘‘kiṃ kathā nāma esā’’ti vadanto kathaṃ paribhoti
nāma. ‘‘Kiṃ nāmesa katheti, kiṃ ayaṃ jānātī’’ti vadanto
kathikaṃ paribhoti nāma. ‘‘Mayaṃ kiṃ
jānāma, kuto amhākaṃ etaṃ sotuṃ bala’’nti vadanto
attānaṃ paribhoti nāma. Vipariyāyena sukkapakkho veditabbo.
|
1. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp không có thể nhập vào quyết định
tánh, chánh tánh trong các thiện pháp. Thế nào là năm?
|
Kathaṃ paribhoti,
kathikaṃ [kathitaṃ (ka.)] paribhoti,
attānaṃ paribhoti, vikkhittacitto dhammaṃ suṇāti, anekaggacitto
ayoniso ca [ayoniso (syā. kaṃ.)] manasi
karoti.
|
2. Khinh lời thuyết giảng, khinh
người thuyết giảng, khinh tự ḿnh, nghe pháp với tâm tán loạn, không
nhứt tâm và không như lư tác ư.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ abhabbo
niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, người nghe diệu pháp không có thể nhập vào quyết định tánh,
chánh tánh trong các thiện pháp.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ
bhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi
pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp có thể nhập vào quyết định tánh,
chánh tánh trong các thiện pháp. Thế nào là năm?
|
Na kathaṃ
paribhoti, na kathikaṃ paribhoti, na attānaṃ paribhoti,
avikkhittacitto dhammaṃ suṇāti, ekaggacitto yoniso ca manasi karoti.
|
4. Không khinh lời thuyết giảng,
không khinh người thuyết giảng, không khinh tự ḿnh, nghe pháp với
tâm không tán loạn, nhứt tâm và như lư tác ư.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo
niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammatta’’nti. Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, người nghe diệu pháp có thể nhập vào quyết định tánh, chánh
tánh trong các thiện pháp.
|
2.
Dutiyasammattaniyāmasuttaṃ
|
2.
Dutiyasammattaniyāmasuttavaṇṇanā
|
(II) (152) Quyết Định Tánh Về
Diệu Pháp (2)
|
152.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ
abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi
pañcahi?
|
152.
Dutiye anaññāte aññātamānīti
aviññātasmiṃyeva ‘‘viññātamidaṃ mayā’’ti evaṃmānī.
|
1. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp không có thể nhập vào quyết định
tánh, chánh tánh trong các thiện pháp. Thế nào là năm?
|
Imehi kho
, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
suṇantopi saddhammaṃ abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu
sammattaṃ.
|
2. Khinh lời thuyết giảng, khinh
người thuyết giảng, khinh tự ḿnh, ác tuệ; đần độn, câm điếc, không
tác ư hiểu biết đối với những vấn đề không hiểu biết.
|
‘‘Pañcahi ,
bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ
okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp có thể nhập vào quyết định tánh,
chánh tánh trong các thiện pháp. Thế nào là năm?
|
Na kathaṃ
paribhoti, na kathikaṃ paribhoti, na attānaṃ paribhoti, paññavā hoti
ajaḷo aneḷamūgo, na anaññāte aññātamānī hoti.
|
4. Không khinh lời thuyết giảng,
không khinh người thuyết giảng, không khinh tự ḿnh, có trí tuệ;
không đần độn, không câm điếc, tác ư hiểu biết đối với những vấn đề
không hiểu biết.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo
niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammatta’’nti. Dutiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, người nghe diệu pháp có thể nhập vào quyết định tánh, chánh
tánh trong các thiện pháp.
|
3.
Tatiyasammattaniyāmasuttaṃ
|
3.
Tatiyasammattaniyāmasuttavaṇṇanā
|
(II) (153) Quyết Định Tánh Về
Diệu Pháp (3)
|
153.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ
abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi
pañcahi?
|
153.
Tatiye makkhī dhammaṃ suṇātīti makkhī hutvā
guṇamakkhanacittena dhammaṃ suṇāti. Upārambhacittoti
niggahāropanacitto. Randhagavesīti
guṇarandhaṃ guṇacchiddaṃ gavesanto.
|
1. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp không có thể nhập vào quyết định
tánh, chánh tánh trong các thiện pháp. Thế nào là năm?
|
Makkhī dhammaṃ suṇāti
makkhapariyuṭṭhito, upārambhacitto
[saupārambhacitto (syā. kaṃ.)] dhammaṃ suṇāti randhagavesī,
dhammadesake āhatacitto hoti khīlajāto
[khilajāto (syā. pī.)], duppañño hoti jaḷo
eḷamūgo, anaññāte aññātamānī hoti.
|
2. Nghe pháp với tâm chê bai, với
tâm bị chê bai ám ảnh; nghe pháp với tâm cật nạn, t́m ṭi khuyết
điểm; trong khi pháp được giảng, tâm bị choáng váng, bị chai sạn; ác
tuệ; đần độn, câm điếc, không tác ư hiểu biết đối với những vấn đề
không hiểu biết.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ
kusalesu dhammesu sammattaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp không có thể nhập vào quyết định
tánh, chánh tánh trong các thiện pháp.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ
okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người nghe diệu pháp có thể nhập vào quyết định tánh,
chánh tánh trong các thiện pháp. Thế nào là năm?
|
Amakkhī dhammaṃ
suṇāti na makkhapariyuṭṭhito, anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na
randhagavesī, dhammadesake anāhatacitto hoti akhīlajāto, paññavā
hoti ajaḷo aneḷamūgo, na anaññāte aññātamānī
hoti.
|
4. Nghe pháp với tâm không chê
bai, không bị chê bai ám ảnh; nghe pháp với tâm không cật nạn, không
t́m ṭi khuyết điểm; trong khi pháp được giảng, tâm không bị choáng
váng, không bị chai sạn; có trí tuệ; không đần độn, không câm điếc,
tác ư hiểu biết đối với những vấn đề không hiểu biết.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo
niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammatta’’nti. Tatiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, người nghe diệu pháp có thể nhập vào quyết định tánh, chánh
tánh trong các thiện pháp.
|
4.
Paṭhamasaddhammasammosasuttaṃ
|
4.
Paṭhamasaddhammasammosasuttavaṇṇanā
|
(IV) (154) Diệu Pháp Hỗn Loạn
(1)
|
154.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
154.
Catutthe na sakkaccaṃ
dhammaṃ suṇantīti ohitasotā sukatakārino hutvā na suṇanti
. Na pariyāpuṇantīti
yathāsutaṃ dhammaṃ vaḷañjantāpi sakkaccaṃ na vaḷañjenti. Pañcamaṃ
uttānameva.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn, biến mất. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhū na sakkaccaṃ
dhammaṃ suṇanti, na sakkaccaṃ dhammaṃ pariyāpuṇanti, na sakkaccaṃ
dhammaṃ dhārenti, na sakkaccaṃ dhātānaṃ [dhatānaṃ
(sī. syā. kaṃ. pī.)] dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhanti, na
sakkaccaṃ atthamaññāya dhammamaññāya
dhammānudhammaṃ paṭipajjanti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo không cẩn trọng nghe pháp; không cẩn trọng học thuộc ḷng
pháp; không cẩn trọng thọ tŕ pháp; không cẩn trọng quan sát ư nghĩa
các pháp được thọ tŕ; không cẩn trọng thực hành pháp và tùy pháp
sau khi hiểu ư nghĩa và hiểu pháp.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattanti.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến diệu pháp hỗn loạn, biến mất.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
3. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū sakkaccaṃ dhammaṃ suṇanti, sakkaccaṃ
dhammaṃ pariyāpuṇanti, sakkaccaṃ dhammaṃ dhārenti, sakkaccaṃ
dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhanti, sakkaccaṃ atthamaññāya
dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjanti.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
cẩn trọng nghe pháp; cẩn trọng học thuộc ḷng pháp; cẩn trọng thọ
tŕ pháp; cẩn trọng quan sát ư nghĩa các pháp được thọ tŕ; cẩn
trọng thực hành pháp và tùy pháp sau khi hiểu ư nghĩa và hiểu pháp.
|
Ime
kho, bhikkhave, pañca dhammā saddhammassa
ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattantī’’ti. Catutthaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
5.
Dutiyasaddhammasammosasuttaṃ
|
|
(V) (155) Diệu Pháp Hỗn Loạn
(2)
|
155.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn, và biến mất. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū dhammaṃ na pariyāpuṇanti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ,
gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo không học thuộc ḷng Khế kinh, Ứng tụng, Kư thuyết, Phúng
tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp,
Trí giải hay Phương quảng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ nhất, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ
na vitthārena paresaṃ desenti.
|
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo không thuyết pháp một cách rộng răi như đă được nghe, như đă
được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ hai, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ na vitthārena
paraṃ [paresaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.), pare (?)]
vācenti.
|
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo không để cho các người khác nói pháp một cách rộng răi như
đă được nghe, như đă được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ ba, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ na vitthārena
sajjhāyaṃ karonti.
|
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo không có đọc tụng pháp một cách rộng răi như đă được nghe,
như đă được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ tư, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ na cetasā
anuvitakkenti anuvicārenti manasānupekkhanti.
|
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo với tâm không tùy tầm, không tùy tứ, với ư không tùy quán
pháp như đă được nghe, như đă được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ năm, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattanti.
|
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến diệu pháp hỗn loạn, và biến mất.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
|
7. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất. Thế nào là
năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū dhammaṃ pariyāpuṇanti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ,
gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
|
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo học thuộc ḷng pháp, Khế kinh, Ứng tụng, Kư thuyết, Phúng
tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp,
Trí giải hay Phương quảng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya
anantaradhānāya saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ nhất, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ
yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ desenti.
|
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo thuyết pháp một cách rộng răi như đă được nghe, như đă được
học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo
dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ hai, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn và không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena
paraṃ vācenti.
|
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo để cho các người khác nói pháp một cách rộng răi như đă được
nghe, như đă được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ ba, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn và không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave , bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ
dhammaṃ vitthārena sajjhāyaṃ karonti.
|
|
11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo đọc tụng pháp một cách rộng răi như đă được nghe, như đă
được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ tư, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn và không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ cetasā
anuvitakkenti anuvicārenti manasānupekkhanti.
|
|
12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo với tâm tùy tầm, tùy tứ, với ư tùy quán pháp như đă được
nghe, như đă được học thuộc ḷng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
|
Đây là pháp thứ năm, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā saddhammassa ṭhitiyā asammosāya
anantaradhānāya saṃvattantī’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
6.
Tatiyasaddhammasammosasuttaṃ
|
6.
Tatiyasaddhammasammosasuttavaṇṇanā
|
(VI) (156) Diệu Pháp Hỗn Loạn
(3)
|
156.[a.
ni. 4.160] ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā saddhammassa
sammosāya antaradhānāya saṃvattanti. Katame pañca?
|
156.
Chaṭṭhe appaṭisaraṇoti appatiṭṭho. Ācariyā
hi suttantassa paṭisaraṇaṃ nāma, tesaṃ abhāvā appaṭisaraṇo hoti.
Sesamettha heṭṭhā vuttanayameva.
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū duggahitaṃ suttantaṃ pariyāpuṇanti dunnikkhittehi
padabyañjanehi . Dunnikkhittassa, bhikkhave,
padabyañjanassa atthopi dunnayo hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo học thuộc ḷng kinh điển bị nắm giữ sai lạc, với những văn
cú đặt sai lầm. Này các Tỷ-kheo, với văn cú đặt sai lầm, ư nghĩa bị
hướng dẫn sai lạc.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ nhất, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū dubbacā honti, dovacassakaraṇehi dhammehi
samannāgatā, akkhamā appadakkhiṇaggāhino anusāsaniṃ.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo là những người khó nói, đầy đủ những tánh khiến họ trở thành
khó nói, khó kham nhẫn, không cung kính đón nhận khi được giảng dạy.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ hai, này các
Tỷ-kheo, khiến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, ye te bhikkhū bahussutā
āgatāgamā dhammadharā vinayadharā mātikādharā, te na sakkaccaṃ
suttantaṃ paraṃ vācenti; tesaṃ accayena chinnamūlako suttanto hoti
appaṭisaraṇo.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối
với các Tỷ-kheo nghe nhiều, Thánh giáo được trao truyền, là bậc tŕ
Pháp, tŕ Luật, tŕ Toát yếu, các vị ấy không cẩn trọng để cho các
người khác nói pháp. Do duyên này của họ, Khế kinh như bị đứt gốc,
không c̣n là chỗ nương tựa.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ ba, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, therā bhikkhū bāhulikā honti sāthalikā okkamane
pubbaṅgamā paviveke nikkhittadhurā , na
vīriyaṃ ārabhanti appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Tesaṃ
pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati. Sāpi hoti bāhulikā sāthalikā
okkamane pubbaṅgamā paviveke nikkhittadhurā, na vīriyaṃ ārabhati
appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo trưởng lăo là những vị sống đầy đủ, biếng nhác, dẫn đầu
trong thối đọa, từ bỏ gánh nặng viễn ly, không có hăng hái tinh tấn
để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng
đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và quần chúng về sau sẽ đi
theo tri kiến của họ. Họ cũng sẽ trở thành những người sống đầy đủ,
biếng nhác, dẫn đầu trong thối đọa, từ bỏ gánh nặng viễn ly, sẽ
không hăng hái tinh tấn để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng
đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ tư, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, saṅgho bhinno hoti. Saṅghe kho pana, bhikkhave, bhinne
aññamaññaṃ akkosā ca honti, aññamaññaṃ paribhāsā ca honti,
aññamaññaṃ parikkhepā ca honti, aññamaññaṃ pariccajanā
[pariccajā (syā. kaṃ.)] ca honti. Tattha
appasannā ceva nappasīdanti, pasannānañca ekaccānaṃ aññathattaṃ
hoti.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, chúng
Tăng bị chia rẽ. Khi chúng Tăng bị chia rẽ, này các Tỷ-kheo, có sự
mắng nhiếc lẫn nhau, có sự đấu khẩu lẫn nhau, có sự thanh trừng lẫn
nhau, có sự tẩn xuất lẫn nhau. Ai không có tịnh tín không t́m được
tịnh tín, và những ai có tịnh tín có thể đổi khác.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ năm, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattanti.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, dhammā saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
7. Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất. Thế nào là
năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū suggahitaṃ suttantaṃ pariyāpuṇanti sunikkhittehi
padabyañjanehi. Sunikkhittassa, bhikkhave,
padabyañjanassa atthopi sunayo hoti.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo học thuộc ḷng kinh điển được nắm giữ tốt đẹp, với những văn
cú được phối trí chơn chánh và ư nghĩa được hướng dẫn chơn chánh.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ nhất, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biết mất.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhikkhū suvacā honti
sovacassakaraṇehi dhammehi samannāgatā, khamā padakkhiṇaggāhino
anusāsaniṃ.
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo là những người dễ nói, dễ kham nhẫn, cung kính đón nhận khi
được giảng dạy.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ hai, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, ye te bhikkhū bahussutā āgatāgamā dhammadharā vinayadharā
mātikādharā, te sakkaccaṃ suttantaṃ paraṃ vācenti; tesaṃ accayena na
chinnamūlako [acchinnamūlako (ka.) a. ni. 4.160]
suttanto hoti sappaṭisaraṇo.
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối
với các Tỷ-kheo nghe nhiều Thánh giáo được trao truyền, là bậc tŕ
Pháp, tŕ Luật, tŕ Toát yếu, các vị ấy cẩn trọng để cho các người
khác nói pháp. Do duyên này của họ, kinh điển không bị đứt gốc, là
chỗ nương tựa.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ ba, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, therā bhikkhū na bāhulikā honti na sāthalikā, okkamane
nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā; vīriyaṃ ārabhanti appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya
asacchikatassa sacchikiriyāya. Tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ
āpajjati. Sāpi hoti na bāhulikā na sāthalikā, okkamane
nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhati appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
|
11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo trưởng lăo không sống đầy đủ, không biếng nhác, từ bỏ gánh
nặng đọa lạc, dẫn đầu trong đời sống viễn ly, hăng hái tinh tấn để
chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng
đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và quần chúng về sau sẽ đi
theo tri kiến của họ. Họ cũng sẽ trở thành những người không sống
đầy đủ, không biếng nhác, từ bỏ gánh nặng đọa lạc, dẫn đầu trong đời
sống viễn ly, hăng hái tinh tấn để chứng đạt những ǵ chưa chứng
đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa
chứng ngộ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ tư, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp được an trú, không hỗn loạn, không biến
mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, saṅgho samaggo sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsuṃ
viharati. Saṅghe kho pana, bhikkhave, samagge na ceva aññamaññaṃ
akkosā honti, na ca aññamaññaṃ paribhāsā honti, na ca aññamaññaṃ
parikkhepā honti, na ca aññamaññaṃ pariccajanā honti. Tattha
appasannā ceva pasīdanti, pasannānañca bhiyyobhāvo hoti.
|
12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
chúng Tăng ḥa hợp, hoan hỷ, không tranh luận, cùng một giáo lư,
sống an ổn. Khi chúng Tăng ḥa hợp, này các Tỷ-kheo, không có sự
mắng nhiếc lẫn nhau, không có sự đấu khẩu lẫn nhau, không có sự
thanh trừng lẫn nhau, không có sự tẩn xuất lẫn nhau. Ai không có
tịnh tín t́m được tịnh tín, và những ai có tịnh tín không có đổi
khác.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
pañcamo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Đây là pháp thứ năm, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp được an trú, không hỗn loạn, không biến
mất.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā saddhammassa ṭhitiyā asammosāya
anantaradhānāya saṃvattantī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn, không biến mất.
|
7. Dukkathāsuttaṃ
|
7.
Dukkathāsuttavaṇṇanā
|
(VII) (157) Ác Thuyết
|
157.
‘‘Pañcannaṃ
, bhikkhave, puggalānaṃ kathā dukkathā puggale
puggalaṃ [puggalaṃ puggalaṃ (sī. pī.)]
upanidhāya. Katamesaṃ pañcannaṃ?
|
157.
Sattame puggalaṃ upanidhāyāti
taṃ taṃ puggalaṃ upanikkhipitvā, sakkhiṃ katvāti attho.
Kacchamānāyāti kathiyamānāya. Sesamettha
aṭṭhamañca uttānatthamevāti.
|
1. - Lời nói của năm hạng người,
này các Tỷ-kheo, là ác thuyết, khi có sự đối chứng giữa người và
người. Thế nào là năm?
|
Assaddhassa,
bhikkhave, saddhākathā dukkathā; dussīlassa sīlakathā dukkathā;
appassutassa bāhusaccakathā dukkathā; maccharissa
[macchariyassa (sī. pī. ka.)] cāgakathā dukkathā; duppaññassa
paññākathā dukkathā.
|
2. Nói về tín với người không tin,
này các Tỷ-kheo, là ác thuyết; nói về giới với người ác giới là ác
thuyết; nói về nghe nhiều với người nghe ít là ác thuyết; nói về bố
thí với người xan tham là ác thuyết; nói về trí tuệ với người ác tuệ
là ác thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, assaddhassa saddhākathā dukkathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
tín với người không tin là ác thuyết?
|
Assaddho,
bhikkhave, saddhākathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati
patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa
hetu?
|
3. Người không tin, này các
Tỷ-kheo, khi được nói về ḷng tin liền tức tối, phẫn nộ, hiềm khích,
mất b́nh tĩnh, biểu lộ phẫn nộ, sân hận, phiền muộn. V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, saddhāsampadaṃ attani na samanupassati
[na sampassati (sī.)], na ca labhati tatonidānaṃ
pītipāmojjaṃ. Tasmā assaddhassa saddhākathā dukkathā.
|
V́ rằng vị ấy không thấy tự ḿnh
có đầy đủ ḷng tin, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan. Do
vậy, nói về tín với người không có ḷng tin là ác thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, dussīlassa sīlakathā dukkathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
giới với người ác giới là ác thuyết?
|
Dussīlo,
bhikkhave, sīlakathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati
patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa
hetu?
|
4. Người ác giới, này các Tỷ-kheo,
khi được nói về giới liền tức tối, phẫn nộ...V́ sao?
|
Tañhi so
, bhikkhave, sīlasampadaṃ attani na
samanupassati na ca labhati tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ. Tasmā
dussīlassa sīlakathā dukkathā.
|
V́ rằng vị ấy không thấy tự ḿnh
có đầy đủ giới, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan. Do vậy,
nói về giới với người ác giới là ác thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, appassutassa bāhusaccakathā dukkathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
nghe nhiều với người nghe ít là ác thuyết?
|
Appassuto,
bhikkhave, bāhusaccakathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati
byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ
kissa hetu?
|
5. Người nghe ít, này các Tỷ-kheo,
khi được nói đến nghe nhiều liền tức tối, phẫn nộ...V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, sutasampadaṃ attani na samanupassati, na ca labhati
tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ. Tasmā appassutassa bāhusaccakathā
dukkathā.
|
V́ rằng vị ấy không thấy tự ḿnh
có đầy đủ nghe nhiều, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan. Do
vậy, nói về nghe nhiều với người nghe ít là ác thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, maccharissa cāgakathā dukkathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
bố thí với người xan tham là ác thuyết?
|
Maccharī,
bhikkhave, cāgakathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati
patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti
. Taṃ kissa hetu?
|
6. Người xan tham, này các
Tỷ-kheo, khi được nói về bố thí liền tức tối, phẫn nộ...V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, cāgasampadaṃ attani na samanupassati na ca labhati
tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ. Tasmā maccharissa
cāgakathā dukkathā.
|
V́ rằng vị ấy không thấy tự ḿnh
có đầy đủ bố thí, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan. Do vậy,
nói về bố thí với người xan tham là ác thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, duppaññassa paññākathā dukkathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
tuệ với người ác tuệ là ác thuyết?
|
Duppañño,
bhikkhave, paññākathāya kacchamānāya abhisajjati kuppati byāpajjati
patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa
hetu?
|
7. Người ác tuệ, này các Tỷ-kheo,
khi được nói đến trí tuệ liền tức tối, phẫn nộ...V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, paññāsampadaṃ attani na samanupassati, na ca labhati
tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ. Tasmā duppaññassa paññākathā dukkathā.
|
V́ rằng vị ấy không thấy tự ḿnh
có đầy đủ trí tuệ, do nhân duyên ấy, không có hỷ và hân hoan. Do
vậy, nói về trí tuệ với người ác tuệ là ác thuyết.
|
Imesaṃ kho,
bhikkhave, pañcannaṃ puggalānaṃ kathā dukkathā puggale puggalaṃ
upanidhāya.
|
Lời nói của năm hạng người này là
ác thuyết, khi có sự đối chứng giữa người và người.
|
‘‘Pañcannaṃ,
bhikkhave, puggalānaṃ kathā sukathā puggale puggalaṃ upanidhāya.
Katamesaṃ pañcannaṃ?
|
8. Lời nói của năm hạng người này
là thiện thuyết, khi có sự đối chứng giữa người và người. Thế nào là
năm?
|
Saddhassa,
bhikkhave, saddhākathā sukathā; sīlavato sīlakathā sukathā;
bahussutassa bāhusaccakathā sukathā; cāgavato cāgakathā sukathā;
paññavato paññākathā sukathā.
|
9. Thuyết về tín cho người có ḷng
tin, này các Tỷ-kheo, là thiện thuyết; thuyết về giới cho người giữ
giới là thiện thuyết; thuyết về nghe nhiều cho người nghe nhiều là
thiện thuyết; thuyết về bố thí cho người bố thí là thiện thuyết;
thuyết về trí tuệ cho người trí tuệ là thiện thuyết.
|
‘‘Kasmā ca, bhikkhave,
saddhassa saddhākathā sukathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao thuyết
về ḷng tin cho người có ḷng tin là thiện thuyết?
|
Saddho, bhikkhave,
saddhākathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na
patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa
hetu?
|
10. Người có ḷng tin, này các
Tỷ-kheo, khi được nói đến ḷng tin th́ không tức tối, không phẫn nộ,
không hiềm khích, không mất b́nh tĩnh, không biểu lộ phẫn nộ, sân
hận, phiền muộn. V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, saddhāsampadaṃ attani samanupassati labhati ca
tatonidānaṃ pītipāmojjaṃ . Tasmā saddhassa
saddhākathā sukathā.
|
V́ rằng vị ấy thấy tự ḿnh có đầy
đủ ḷng tin, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan. Do vậy, nói về tín
với người có ḷng tin là thiện thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, sīlavato sīlakathā sukathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
giới cho người giữ giới là thiện thuyết?
|
Sīlavā, bhikkhave,
sīlakathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na
patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca
pātukaroti. Taṃ kissa hetu?
|
11. Người giữ giới, này các
Tỷ-kheo, khi được nói đến về giới th́ không tức tối, không phẫn nộ,
không hiềm khích, không mất b́nh tĩnh, không biểu lộ phẫn nộ, không
sân hận, không phiền muộn. V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, sīlasampadaṃ attani samanupassati, labhati ca tatonidānaṃ
pītipāmojjaṃ. Tasmā sīlavato sīlakathā sukathā.
|
V́ rằng vị ấy thấy tự ḿnh có đầy
đủ giới, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan. Do vậy, nói về giới
với người có giữ giới là thiện thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, bahussutassa bāhusaccakathā sukathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
nghe nhiều cho người nghe nhiều là thiện thuyết?
|
Bahussuto,
bhikkhave, bāhusaccakathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na
byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca
appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa hetu?
|
12. Người nghe nhiều, này các Tỷ-kheo, khi được nói đến nghe
nhiều th́ không tức tối, không phẫn nộ, không hiềm khích...không
phiền muộn. V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, sutasampadaṃ attani samanupassati, labhati ca tatonidānaṃ
pītipāmojjaṃ. Tasmā bahussutassa bāhusaccakathā sukathā.
|
V́ rằng vị ấy thấy tự ḿnh có nghe
nhiều, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan. Do vậy, nói về nghe
nhiều với người có nghe nhiều là thiện thuyết.
|
‘‘Kasmā
ca, bhikkhave, cāgavato cāgakathā sukathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
bố thí cho người bố thí là thiện thuyết?
|
Cāgavā, bhikkhave,
cāgakathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na
patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Taṃ kissa
hetu?
|
13. Người bố thí, này các Tỷ-kheo,
khi được nói đến bố thí th́ không tức tối, không phẫn nộ, không hiềm
khích...không phiền muộn. V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, cāgasampadaṃ attani samanupassati, labhati ca tatonidānaṃ
pītipāmojjaṃ. Tasmā cāgavato cāgakathā sukathā.
|
V́ rằng vị ấy thấy tự ḿnh có bố
thí, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan. Do vậy, nói về bố thí với
người có bố thí là thiện thuyết.
|
‘‘Kasmā ca,
bhikkhave, paññavato paññākathā sukathā?
|
Và này các Tỷ-kheo, tại sao nói về
trí tuệ cho người có trí tuệ là thiện thuyết?
|
Paññavā,
bhikkhave, paññākathāya kacchamānāya nābhisajjati na kuppati na
byāpajjati na patitthīyati na kopañca dosañca appaccayañca
pātukaroti. Taṃ kissa hetu?
|
14. Người trí tuệ, này các
Tỷ-kheo, khi được nói đến trí tuệ th́ không tức tối...không phiền
muộn. V́ sao?
|
Tañhi so,
bhikkhave, paññāsampadaṃ attani samanupassati labhati ca tatonidānaṃ
pītipāmojjaṃ. Tasmā paññavato paññākathā
sukathā.
|
V́ rằng vị ấy thấy tự ḿnh có trí
tuệ, do nhân duyên ấy, có hỷ và hân hoan. Do vậy, nói về trí tuệ với
người có trí tuệ là thiện thuyết.
|
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ
puggalānaṃ kathā sukathā puggale puggalaṃ upanidhāyā’’ti. Sattamaṃ.
|
Lời thuyết của năm hạng người này,
này các Tỷ-kheo, là thiện thuyết khi có sự đối chứng giữa người và
người.
|
8. Sārajjasuttaṃ
|
|
VIII (158) Sợ Hăi
|
158.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sārajjaṃ okkanto
[okkamanto (ka.)] hoti. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo rơi vào trong sợ hăi. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu assaddho hoti, dussīlo hoti, appassuto hoti, kusīto hoti,
dupañño hoti.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không có ḷng tin, giữ ác giới, nghe ít, biếng nhác và ác tuệ.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi, dhammehi samannāgato bhikkhu sārajjaṃ okkanto
hoti.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo rơi vào trong sợ hăi.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu
visārado hoti. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có sợ hăi. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu
saddho hoti, sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti,
paññavā hoti.
|
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
có ḷng tin, có giới, có nghe nhiều, tinh cần tinh tấn, có trí tuệ.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu visārado hotī’’ti.
Aṭṭhamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có sợ hăi.
|
9. Udāyīsuttaṃ
|
9.
Udāyīsuttavaṇṇanā
|
(IX) (159) Tôn Giả Udàyi
|
159.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati
ghositārāme. Tena kho pana samayena āyasmā udāyī mahatiyā
gihiparisāya parivuto dhammaṃ desento nisinno hoti. Addasā kho
āyasmā ānando āyasmantaṃ udāyiṃ mahatiyā gihiparisāya parivutaṃ
dhammaṃ desentaṃ nisinnaṃ. Disvā yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ
etadavoca –
|
159.
Navame anupubbiṃ kathaṃ kathessāmīti
dānānantaraṃ sīlaṃ, sīlānantaraṃ sagganti evaṃ desanānupubbiṃ kathaṃ
vā, yaṃ yaṃ suttapadaṃ vā gāthāpadaṃ vā nikkhittaṃ hoti, tassa tassa
anurūpakathaṃ kathessāmīti cittaṃ upaṭṭhapetvā paresaṃ dhammo
desetabbo. Pariyāyadassāvīti tassa tassa
atthassa taṃ taṃ kāraṇaṃ dassento. Kāraṇañhi idha pariyāyoti vuttaṃ.
Anuddayataṃ paṭiccāti ‘‘mahāsambādhappatte
satte sambādhato mocessāmī’’ti anukampaṃ āgamma.
Na āmisantaroti na āmisahetuko, attano catupaccayalābhaṃ
anāsīsantoti attho. Attānañca parañca anupahaccāti
attukkaṃsanaparavambhanādivasena attānañca parañca guṇupaghātena
anupahantvā.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Kosamb́, tại khu vườn Ghosita. Lúc bấy giờ, Tôn giả Udàyi có hội
chúng cư sĩ đông đảo đoanh vây đang ngồi thuyết pháp. Tôn giả Ananda
thấy Tôn giả Udàyi có hội chúng đông đảo đoanh vây đang ngồi thuyết
pháp, sau khi thấy, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi
ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
‘‘āyasmā, bhante,
udāyī mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṃ desetī’’ti
[desento nisinno’’ti (syā.)].
|
- Bạch Thế Tôn, Tôn giả Udàyi có
hội chúng cư sĩ đông đảo đoanh vây đang ngồi thuyết pháp.
|
‘‘Na kho, ānanda
, sukaraṃ paresaṃ dhammaṃ desetuṃ. Paresaṃ,
ānanda, dhammaṃ desentena pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā
paresaṃ dhammo desetabbo. Katame pañca?
|
- Này Ananda, thật không dễ ǵ để
thuyết pháp cho các người khác. Để thuyết pháp cho các người khác,
này Ananda, sau khi nội tâm an trú được năm pháp, mới nên thuyết
pháp cho các người khác. Thế nào là năm?
|
‘Anupubbiṃ kathaṃ
[ānupubbikathaṃ (sī.), anupubbikathaṃ (syā. pī.
ka.)] kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
‘pariyāyadassāvī kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
‘anuddayataṃ paṭicca kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
‘na āmisantaro kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo desetabbo;
‘attānañca parañca anupahacca kathaṃ kathessāmī’ti paresaṃ dhammo
desetabbo.
|
2. "Ta sẽ thuyết pháp tuần tự",
thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy. "Ta sẽ thuyết
với mắt nh́n vào pháp môn", thuyết pháp cho người khác cần phải suy
nghĩ như vậy. "Ta sẽ thuyết v́ ḷng từ mẫn", thuyết pháp cho người
khác cần phải suy nghĩ như vậy. "Ta sẽ thuyết pháp, không phải v́
tài vật", thuyết pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy. "Ta
sẽ thuyết pháp, không làm thương tổn cho ḿnh và cho người". Thuyết
pháp cho người khác cần phải suy nghĩ như vậy.
|
Na kho, ānanda,
sukaraṃ paresaṃ dhammaṃ desetuṃ. Paresaṃ, ānanda, dhammaṃ desentena
ime pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā paresaṃ dhammo
desetabbo’’ti. Navamaṃ.
|
- Này Ananda, thật không dễ ǵ để
thuyết pháp cho các người khác. Để thuyết pháp cho các người khác,
này Ananda, sau nội tâm an trú được năm pháp, mới nên thuyết pháp
cho các người khác.
|
10.
Duppaṭivinodayasuttaṃ
|
10.
Duppaṭivinodayasuttavaṇṇanā
|
(X) (160) Khó Trừ Khử
|
160.
‘‘Pañcime, bhikkhave, uppannā duppaṭivinodayā. Katame pañca?
|
160.
Dasame duppaṭivinodayāti yāni hassādīni
kiccāni nipphādetuṃ ṭhānāni uppannāni honti,
tesu matthakaṃ asampattesu antarāyeva dunnīhārā duvikkhambhayā
honti. Paṭibhānanti
kathetukāmatā vuccati. Imāni pañca duppaṭivinodayāni, na
suppaṭivinodayāni. Upāyena pana kāraṇena anurūpāhi
paccavekkhaṇaanusāsanādīhi sakkā paṭivinodetunti.
Saddhammavaggo
paṭhamo.
|
1. - Năm pháp này khởi lên, này
các Tỷ-kheo, thật khó trừ khử. Thế nào là năm?
|
Uppanno rāgo
duppaṭivinodayo, uppanno doso duppaṭivinodayo, uppanno moho
duppaṭivinodayo, uppannaṃ paṭibhānaṃ
duppaṭivinodayaṃ, uppannaṃ gamikacittaṃ duppaṭivinodayaṃ.
|
2. Tham khởi lên, thật khó trừ
khử; sân khởi lên, thật khó trừ khử; si khởi lên, thật khó trừ khử;
ham nói khởi lên, thật khó trừ khử; tâm lang thang thật khó trừ khử.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca uppannā
duppaṭivinodayā’’ti. Dasamaṃ.
Saddhammavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Tayo
sammattaniyāmā, tayo saddhammasammosā;
Dukkathā ceva
sārajjaṃ, udāyidubbinodayāti.
|
Năm pháp này đă khởi lên, này các
Tỷ-kheo, thật khó trừ khử.
|