ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(17) 2.
Āghātavaggo
|
(17) 2.
Āghātavaggo
|
XVII. Phẩm Hiềm Hận
|
1.
Paṭhamaāghātapaṭivinayasuttaṃ
|
1.
Paṭhamaāghātapaṭivinayasuttavaṇṇanā
|
(I) (161) Trừ Khử Hiềm Hận (1)
|
161.
‘‘Pañcime , bhikkhave,
āghātapaṭivinayā yattha bhikkhuno uppanno āghāto sabbaso
paṭivinetabbo. Katame pañca?
|
161.
Dutiyassa paṭhame āghātaṃ paṭivinenti
vūpasamentīti āghātapaṭivinayā. Yattha bhikkhuno
uppanno āghāto sabbaso paṭivinetabboti yattha ārammaṇe
bhikkhuno āghāto uppanno hoti, tattha so sabbo imehi pañcahi
paṭivinodetabboti attho. Mettā tasmiṃ puggale
bhāvetabbāti tikacatukkajjhānavasena mettā bhāvetabbā.
Karuṇāyapi eseva nayo.
Upekkhā pana catukkapañcakajjhānavasena bhāvetabbā. Yasmā
pana yaṃ puggalaṃ passato cittaṃ na nibbāti, tasmiṃ muditā na
saṇṭhahati, tasmā sā na vuttā. Asatiamanasikāroti
yathā so puggalo na upaṭṭhāti, kuṭṭādīhi antarito viya hoti, evaṃ
tasmiṃ asatiamanasikāro āpajjitabbo. Sesaṃ heṭṭhā vuttanayattā
uttānameva.
|
1. - Có năm trừ khử hiềm hận này,
này các Tỷ-kheo, ở đây, vị Tỷ-kheo có hiềm hận khởi lên cần phải
được trừ khử một cách hoàn toàn. Thế nào là năm?
|
Yasmiṃ, bhikkhave,
puggale āghāto jāyetha, mettā tasmiṃ puggale bhāvetabbā; evaṃ tasmiṃ
puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
2. Trong người nào, này các
Tỷ-kheo, hiềm hận được sanh, trong người ấy, từ cần phải tu tập. Như
vậy trong người ấy, hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Yasmiṃ, bhikkhave,
puggale āghāto jāyetha, karuṇā tasmiṃ puggale bhāvetabbā; evaṃ
tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
3. Trong người nào, hiềm hận được
sanh, trong người ấy, bi cần phải tu tập. Như vậy trong người ấy,
hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Yasmiṃ, bhikkhave,
puggale āghāto jāyetha, upekkhā tasmiṃ puggale bhāvetabbā; evaṃ
tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
4. Trong người nào, hiềm hận được
sanh, trong người ấy xả cần phải tu tập. Như vậy trong người ấy hiềm
hận cần phải trừ khử.
|
Yasmiṃ, bhikkhave, puggale āghāto
jāyetha, asatiamanasikāro tasmiṃ puggale āpajjitabbo; evaṃ tasmiṃ
puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
5. Trong người nào, này các
Tỷ-kheo, hiềm hận được sanh, trong người ấy, vô niệm, vô tác ư cần
được thực hiện. Như vậy trong người ấy hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Yasmiṃ
, bhikkhave, puggale āghāto jāyetha,
kammassakatā tasmiṃ puggale adhiṭṭhātabbā – ‘kammassako ayamāyasmā
kammadāyādo kammayoni kammabandhu kammappaṭisaraṇo, yaṃ kammaṃ
karissati kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā tassa dāyādo bhavissatī’ti; evaṃ
tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
6. Trong người nào, này các
Tỷ-kheo, hiềm hận được sanh, trong người ấy, sự kiện nghiệp do ḿnh
tạo cần phải an lập là: "Tôn giả là chủ của nghiệp, là thừa tự của
nghiệp, là khởi nguyên của nghiệp, là bà con của nghiệp, là chỗ
nương tựa của nghiệp. Phàm nghiệp thiện hay ác được làm Tôn giả sẽ
là người thừa tự nghiệp ấy". Như vậy, trong người ấy, hiềm hận cần
phải được trừ khử.
|
Ime
kho, bhikkhave, pañca āghātapaṭivinayā, yattha bhikkhuno uppanno
āghāto sabbaso paṭivinetabbo’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm trừ khử
hiềm hận này, ở đây, hiềm hận khởi lên cho Tỷ-kheo cần phải trừ khử
một cách hoàn toàn.
|
2. Dutiyaāghātapaṭivinayasuttaṃ
|
2.
Dutiyaāghātapaṭivinayasuttavaṇṇanā
|
(II) (162) Trừ Khử Hiềm Hận (2)
|
162.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi –
‘‘āvuso bhikkhave’’ti. ‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū āyasmato
sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā sāriputto etadavoca –
|
162.
Dutiye āghāto etesu paṭivinetabboti
āghātapaṭivinayā. Āghāto etehi
paṭivinetabbotipi āghātapaṭivinayā.
Paṭivinayoti hi paṭivinayavatthūnampi paṭivinayakāraṇānampi etaṃ
adhivacanaṃ, tadubhayampi idha vaṭṭati. Pañca hi puggalā
paṭivinayavatthū honti pañcahi upamāhi pañca paṭipattiyo
paṭivinayakāraṇāni. Labhati ca kālena kālaṃ cetaso
vivaraṃ cetaso pasādanti kāle kāle
samathavipassanācittassa uppannokāsasaṅkhātaṃ vivarañceva
saddhāsampannabhāvasaṅkhātaṃ pasādañca labhati.
Rathiyāyāti
antaravīthiyaṃ. Nantakanti pilotikakhaṇḍaṃ.
Niggahetvāti akkamitvā.
Yo tattha sāroti yaṃ tattha thiraṭṭhānaṃ.
Taṃ paripātetvāti taṃ luñcitvā. Evameva khoti
ettha paṃsukūliko viya mettāvihārī daṭṭhabbo, rathiyāya nantakaṃ
viya veripuggalo, dubbalaṭṭhānaṃ viya aparisuddhakāyasamācāratā,
thiraṭṭhānaṃ viya parisuddhavacīsamācāratā, dubbalaṭṭhānaṃ chaḍḍetvā
thiraṭṭhānaṃ ādāya gantvā sibbitvā rajitvā pārupitvā
vicaraṇakālo viya aparisuddhakāyasamācārataṃ
amanasikatvā parisuddhavacīsamācārataṃ manasikatvā verimhi
cittuppādaṃ nibbāpetvā phāsuvihārakālo daṭṭhabbo.
Sevālapaṇakapariyonaddhāti
sevālena ca udakapappaṭakena ca paṭicchannā.
Ghammaparetoti ghammena anugato. Kilantoti
maggakilanto. Tasitoti
taṇhābhibhūto. Pipāsitoti pānīyaṃ pātukāmo.
Apaviyūhitvāti apanetvā.
Pivitvāti pasannaudakaṃ pivitvā. Evameva
khoti ettha ghammābhitatto puriso viya mettāvihārī daṭṭhabbo,
sevālapaṇakaṃ viya aparisuddhavacīsamācāratā, pasannaudakaṃ viya
parisuddhakāyasamācāratā, sevālapaṇakaṃ apabyūhitvā pasannodakaṃ
pivitvā gamanaṃ viya aparisuddhavacīsamācārataṃ amanasikatvā
parisuddhakāyasamācārataṃ manasikatvā verimhi cittuppādaṃ nibbāpetvā
phāsuvihārakālo daṭṭhabbo.
Khobhessāmīti
cālessāmi. Loḷessāmīti ākulaṃ karissāmi.
Apeyyampi taṃ karissāmīti pivituṃ
asakkuṇeyyaṃ karissāmi. Catukkuṇḍikoti
jāṇūhi ca hatthehi ca bhūmiyaṃ patiṭṭhānena catukkuṇḍiko hutvā.
Gopītakaṃ pivitvāti gāviyo viya mukhena
ākaḍḍhento pivitvā. Evameva khoti ettha
ghammābhitatto puriso viya mettāvihārī daṭṭhabbo, gopadaṃ viya
veripuggalo, gopade parittaudakaṃ viya tassabbhantare parittaguṇo,
catukkuṇḍikassa gopītakaṃ pivitvā pakkamanaṃ viya tassa
aparisuddhakāyavacīsamācārataṃ amanasikatvā yaṃ so kālena kālaṃ
dhammassavanaṃ nissāya cetaso
vivarappasādasaṅkhātaṃ pītipāmojjaṃ labhati, taṃ manasikatvā
cittuppādanibbāpanaṃ veditabbaṃ.
Ābādhikoti
iriyāpathabhañjanakena visabhāgābādhena
ābādhiko. Puratopissāti puratopi bhaveyya.
Anayabyasananti avaḍḍhivināsaṃ.
Evameva khoti ettha so anāthagilāno viya
sabbakaṇhadhammasamannāgato puggalo, addhānamaggo viya
anamataggasaṃsāro, purato ca pacchato ca gāmānaṃ dūrabhāvo viya
nibbānassa dūrabhāvo, sappāyabhojanānaṃ alābho viya
sāmaññaphalabhojanānaṃ alābho, sappāyabhesajjānaṃ alābho
viya samathavipassanānaṃ abhāvo,
patirūpaupaṭṭhākānaṃ alābho viya ovādānusāsanīhi kilesatikicchakānaṃ
abhāvo, gāmantanāyakassa alābho viya nibbānasampāpakassa
tathāgatassa vā tathāgatasāvakassa vā aladdhabhāvo, aññatarassa
purisassa disvā kāruññupaṭṭhānaṃ viya tasmiṃ puggale
mettāvihārikassa kāruññaṃ uppādetvā cittanibbāpanaṃ veditabbaṃ.
Acchodakāti
pasannodakā. Sātodakāti madhurodakā.
Sītodakāti tanusītasalilā.
Setakāti ūmibhijjanaṭṭhānesu setavaṇṇā.
Supatitthāti samatitthā.
Evameva khoti ettha ghammābhitatto puriso viya mettāvihārī
daṭṭhabbo, sā pokkharaṇī viya parisuddhasabbadvāro puriso, nhatvā
pivitvā paccuttaritvā rukkhacchāyāya nipajjitvā yathākāmaṃ gamanaṃ
viya tesu dvāresu yaṃ icchati, taṃ ārammaṇaṃ
katvā cittanibbāpanaṃ veditabbaṃ. Tatiyacatutthāni heṭṭhā
vuttanayāneva.
|
1. Ở đây, Tôn giả Sàriputta gọi
các Tỷ-kheo:
- Này các Hiền giả Tỷ-kheo.
- Thưa Hiền giả.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả
Sàriputta. Tôn giả Sàriputta nói như sau:
|
‘‘Pañcime, āvuso,
āghātapaṭivinayā yattha bhikkhuno uppanno
āghāto sabbaso paṭivinetabbo. Katame pañca?
|
2. - Này các Hiền giả, có năm trừ
khử hiềm hận này, ở đây, hiềm hận khởi lên cho Tỷ-kheo cần phải được
trừ khử một cách hoàn toàn. Thế nào là năm?
|
Idhāvuso, ekacco
puggalo aparisuddhakāyasamācāro hoti parisuddhavacīsamācāro;
evarūpepi, āvuso, puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
3. Ở đây, này các Hiền giả, có
người thân hành không thanh tịnh, khẩu hành thanh tịnh, trong người
như vậy, này các Hiền giả, hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Idha panāvuso, ekacco
puggalo aparisuddhavacīsamācāro hoti
parisuddhakāyasamācāro; evarūpepi, āvuso, puggale āghāto
paṭivinetabbo.
|
4. Ở đây, này các Hiền giả, có
người khẩu hành không thanh tịnh, thân hành thanh tịnh, trong người
như vậy, này các Hiền giả, hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Idha panāvuso, ekacco puggalo
aparisuddhakāyasamācāro hoti aparisuddhavacīsamācāro, labhati ca
kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso pasādaṃ; evarūpepi, āvuso,
puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
5. Ở đây, này các Hiền giả, có
người thân hành không thanh tịnh, khẩu hành không thanh tịnh, nhưng
thỉnh thoảng tâm được mở rộng, tâm được tịnh tín, trong người như
vậy, này các Hiền giả, hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Idha panāvuso,
ekacco puggalo aparisuddhakāyasamācāro hoti aparisuddhavacīsamācāro,
na ca labhati kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ
cetaso pasādaṃ; evarūpepi, āvuso, puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
6. Ở đây, này các Hiền giả, có
người thân hành không thanh tịnh, khẩu hành không thanh tịnh, và
thỉnh thoảng không được tâm rộng mở, không được tâm tịnh tín, trong
người như vậy, này các Hiền giả, hiềm hận cần phải trừ khử.
|
Idha panāvuso,
ekacco puggalo parisuddhakāyasamācāro parisuddhavacīsamācāro,
labhati ca kālena vā kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso pasādaṃ; evarūpepi,
āvuso, puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
7. Ở đây, này các Hiền giả, có
người thân hành thanh tịnh, khẩu hành thanh tịnh, và thỉnh thoảng
tâm được rộng mở, tâm được tịnh tín, trong người như vậy, này các
Hiền giả, hiềm hận cần phải trừ khử.
|
‘‘Tatrāvuso,
yvāyaṃ puggalo aparisuddhakāyasamācāro parisuddhavacīsamācāro,
kathaṃ tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo?
|
8. Ở đây, này các Hiền giả, người
này thân hành không thanh tịnh, khẩu hành thanh tịnh. Như thế nào,
trong người ấy hiềm hận cần được trừ khử?
|
Seyyathāpi, āvuso,
bhikkhu paṃsukūliko rathiyāya nantakaṃ disvā vāmena pādena
niggaṇhitvā dakkhiṇena pādena pattharitvā
[vitthāretvā (sī. pī.)], yo tattha sāro taṃ paripātetvā ādāya
pakkameyya; evamevaṃ khvāvuso, yvāyaṃ puggalo
aparisuddhakāyasamācāro parisuddhavacīsamācāro, yāssa
aparisuddhakāyasamācāratā na sāssa tasmiṃ
samaye manasi kātabbā, yā ca khvāssa
parisuddhavacīsamācāratā sāssa tasmiṃ samaye manasi kātabbā. Evaṃ
tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
9. Ví như, này các Hiền giả,
Tỷ-kheo mặc áo lượm từ đống rác, thấy một tấm vải (liệng ở đống rác)
trên con đường xe đi, liền lấy chân trái chận lại, lấy chân mặt kéo
tấm vải cho rộng ra, đoạn nào là đoạn chánh, làm cho nó có thể sử
dụng được rồi cầm lấy mang đi. Cũng vậy, này các Hiền giả, người
này, với thân hành không thanh tịnh, với khẩu hành thanh tịnh; những
cái ǵ thuộc về thân hành không thanh tịnh; lúc bấy giờ vị ấy không
nên tác ư; c̣n những ǵ thuộc khẩu hành thanh tịnh, lúc bấy giờ vị
ấy nên tác ư. Như vậy, trong người ấy hiềm hận cần phải trừ khử.
|
‘‘Tatrāvuso,
yvāyaṃ puggalo aparisuddhavacīsamācāro parisuddhakāyasamācāro,
kathaṃ tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo?
|
10. Ở đây, này các Hiền giả, người
này với khẩu hành không thanh tịnh, với thân hành thanh tịnh. Như
thế nào, trong người ấy hiềm hận cần phải trừ khử?
|
Seyyathāpi, āvuso,
pokkharaṇī sevālapaṇakapariyonaddhā. Atha puriso āgaccheyya
ghammābhitatto ghammapareto kilanto tasito pipāsito. So taṃ
pokkharaṇiṃ ogāhetvā ubhohi hatthehi iticiti ca sevālapaṇakaṃ
apaviyūhitvā añjalinā pivitvā pakkameyya. Evamevaṃ kho, āvuso
, yvāyaṃ puggalo aparisuddhavacīsamācāro
parisuddhakāyasamācāro, yāssa aparisuddhavacīsamācāratā na sāssa
tasmiṃ samaye manasi kātabbā, yā ca khvāssa parisuddhakāyasamācāratā
sāssa tasmiṃ samaye manasi kātabbā. Evaṃ tasmiṃ puggale āghāto
paṭivinetabbo.
|
11. Ví như, này các Hiền giả, một
hồ nước đầy bùn và cây lau. Rồi một người đi đến bị nóng nhiệt năo,
bị nóng bức bách, mệt mỏi, thèm uống nước, khát nước. Người ấy ngụp
lặn trong hồ nước ấy, lấy hai tay gạt ra ngoài bùn và lá cây, lấy
bàn tay bụm nước lại, uống rồi ra đi. Cũng vậy, này các Hiền giả,
người này, với khẩu hành không thanh tịnh, với thân hành thanh tịnh;
những cái ǵ thuộc về khẩu hành không thanh tịnh; lúc bấy giờ vị ấy
không nên tác ư; c̣n những ǵ thuộc thân hành thanh tịnh, lúc bấy
giờ vị ấy nên tác ư. Như vậy, trong người ấy hiềm hận cần phải trừ
khử.
|
‘‘Tatrāvuso,
yvāyaṃ puggalo aparisuddhakāyasamācāro aparisuddhavacīsamācāro
labhati ca kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso
pasādaṃ, kathaṃ tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo?
|
12. Ở đây, này các Hiền giả, người
này với thân hành không thanh tịnh, với khẩu hành không thanh tịnh,
thỉnh thoảng tâm được rộng mở, tâm được tịnh tín. Như thế nào, trong
người ấy hiềm hận cần phải trừ khử?
|
Seyyathāpi, āvuso,
parittaṃ gopade [gopadake (sī. syā.)]
udakaṃ. Atha puriso āgaccheyya ghammābhitatto ghammapareto kilanto
tasito pipāsito. Tassa evamassa – ‘idaṃ kho parittaṃ gopade udakaṃ.
Sacāhaṃ añjalinā vā pivissāmi bhājanena vā khobhessāmipi taṃ
loḷessāmipi taṃ apeyyampi taṃ karissāmi.
Yaṃnūnāhaṃ catukkuṇḍiko [catuguṇḍiko (sī.),
catukuṇḍiko (syā. kaṃ. pī.), catukoṇḍiko (dī. ni. 3.7)]
nipatitvā gopītakaṃ pivitvā pakkameyya’nti.
|
13. - Ví như, này các Hiền giả, ít
nước trong dấu chân của con ḅ. Rồi một người đi đến bị nóng nhiệt
năo, bị nóng bức bách, mệt mỏi, thèm uống nước, khát nước. Người ấy
suy nghĩ như sau: "Một ít nước này trong dấu chân con ḅ, nếu ta
uống với núm tay hay với cái chén, ta sẽ làm nước ấy dao động và di
động, khiến nước không thể uống được. Vậy ta hăy gieo ḿnh xuống với
cả bốn thân phần uống nước rồi ra đi".
|
So catukkuṇḍiko
nipatitvā gopītakaṃ pivitvā pakkameyya. Evamevaṃ kho, āvuso, yvāyaṃ
puggalo aparisuddhakāyasamācāro aparisuddhavacīsamācāro labhati ca
kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso pasādaṃ, yāssa
aparisuddhakāyasamācāratā na sāssa tasmiṃ samaye manasi kātabbā;
yāpissa aparisuddhavacīsamācāratā na sāpissa tasmiṃ samaye manasi
kātabbā. Yañca kho so labhati kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ
cetaso pasādaṃ, tamevassa
[tadevassa (sī. syā.)] tasmiṃ samaye manasi kātabbaṃ. Evaṃ
tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo.
|
Rồi người ấy gieo ḿnh xuống với
cả bốn thân phần, uống nước rồi ra đi. Cũng vậy, này các Hiền giả,
người này với thân hành không thanh tịnh, với khẩu hành không thanh
tịnh, với tâm thỉnh thoảng được mở rộng và tịnh tín; những cái ǵ
thuộc thân hành không thanh tịnh, lúc bấy giờ vị ấy không nên tác ư;
những cái ǵ thuộc khẩu hành không thanh tịnh, lúc bấy giờ vị ấy
không nên tác ư; những cái ǵ thuộc tâm thỉnh thoảng được rộng mở và
sáng suốt, lúc bấy giờ vị ấy nên tác ư. Như vậy trong người ấy hiềm
hận cần phải trừ khử.
|
‘‘Tatrāvuso
, yvāyaṃ puggalo aparisuddhakāyasamācāro
aparisuddhavacīsamācāro na ca labhati kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ
cetaso pasādaṃ, kathaṃ tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo?
|
14. Ở đây, này các Hiền giả, người
này với thân hành không thanh tịnh, với khẩu hành không thanh tịnh
và thỉnh thoảng tâm không được rộng mở và tịnh tín. Như thế nào,
trong người ấy hiềm hận cần phải trừ khử?
|
Seyyathāpi, āvuso,
puriso ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno addhānamaggappaṭipanno. Tassa
puratopissa dūre gāmo pacchatopissa dūre gāmo. So na labheyya
sappāyāni bhojanāni, na labheyya sappāyāni bhesajjāni, na labheyya
patirūpaṃ upaṭṭhākaṃ, na labheyya gāmantanāyakaṃ.
|
15. - Ví như, này các Hiền giả, có
người đau bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh, đang đi giữa đường, có làng
xa trước mặt, có làng xa sau lưng, nó không có được các đồ ăn thích
đáng, nó không có được các dược phẩm trị bệnh thích đáng, không có
được sự giúp đỡ thích đáng, không có người hướng dẫn đưa đến tận
cuối làng.
|
Tamenaṃ aññataro
puriso passeyya addhānamaggappaṭipanno.
|
Một người khác cũng đang đi trên
đường thấy người ấy.
|
So tasmiṃ purise
kāruññaṃyeva upaṭṭhāpeyya, anuddayaṃyeva upaṭṭhāpeyya, anukampaṃyeva
upaṭṭhāpeyya – ‘aho vatāyaṃ puriso labheyya sappāyāni bhojanāni,
labheyya sappāyāni bhesajjāni, labheyya patirūpaṃ upaṭṭhākaṃ,
labheyya gāmantanāyakaṃ!
|
Người này đối với người ấy khởi
lên ḷng từ, khởi lên ḷng thương tưởng, khởi lên ḷng từ mẫn: "Ôi,
mong rằng người này được các đồ ăn thích đáng, được các dược phẩm
trị bệnh thích đáng, được các sự giúp đỡ thích đáng, được người
hướng dẫn đi đến cuối làng".
|
Taṃ kissa hetu?
Māyaṃ [ayaṃ (ka.)]
puriso idheva anayabyasanaṃ āpajjī’ti [āpajjeyya
(ka.)]! Evamevaṃ kho, āvuso, yvāyaṃ puggalo
aparisuddhakāyasamācāro aparisuddhavacīsamācāro na ca labhati kālena
kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso pasādaṃ, evarūpepi
[evarūpe (pī.)], āvuso, puggale kāruññaṃyeva upaṭṭhāpetabbaṃ
anuddayāyeva upaṭṭhāpetabbā anukampāyeva upaṭṭhāpetabbā
|
V́ sao? V́ mong rằng người này ở
đây không bị suy tổn, tử vong. Cũng vậy, này các hiền giả, người này
với thân hành không thanh tịnh, với khẩu hành không thanh tịnh, lại
thỉnh thoảng tâm không được mở rộng và tịnh tín, người như vậy cần
phải khởi lên ḷng từ, cần phải khởi lên ḷng thương tưởng, cần phải
khởi lên ḷng từ mẫn:
|
– ‘aho vata
ayamāyasmā kāyaduccaritaṃ pahāya kāyasucaritaṃ bhāveyya,
vacīduccaritaṃ pahāya vacīsucaritaṃ bhāveyya, manoduccaritaṃ pahāya
manosucaritaṃ bhāveyya ! Taṃ kissa hetu?
|
"Ôi, mong rằng Tôn Giả này, sau
khi đoạn tận thân ác hành cần phải tu tập thân thiện hành, sau khi
đoạn tận khẩu ác hành cần phải tu tập khẩu thiện hành, sau khi đoạn
tận ư ác hành cần phải tu tập ư thiện hành". V́ sao?
|
Māyaṃ āyasmā
[ayamāyasmā (ka.)] kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjī’ti
[upapajjatīti (ka.)]! Evaṃ tasmiṃ puggale
āghāto paṭivinetabbo.
|
V́ mong rằng Tôn giả ấy sau khi
thân hoại mạng chung, không sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa
ngục. Như vậy trong người ấy hiềm hận cần phải trừ khử.
|
‘‘Tatrāvuso
, yvāyaṃ puggalo parisuddhakāyasamācāro
parisuddhavacīsamācāro labhati ca kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso
pasādaṃ, kathaṃ tasmiṃ puggale āghāto paṭivinetabbo?
|
16. Ở đây, này các Hiền giả, người
này với thân hành thanh tịnh, khẩu hành thanh tịnh, lại thỉnh thoảng
tâm được rộng mở và tịnh tín. Như thế nào, trong người ấy hiềm hận
cần phải trừ khử?
|
Seyyathāpi, āvuso,
pokkharaṇī acchodakā sātodakā sītodakā [acchodikā
sātodikā sītodikā (sī.)] setakā [setodakā
(ka.)] supatitthā ramaṇīyā nānārukkhehi sañchannā. Atha
puriso āgaccheyya ghammābhitatto ghammapareto kilanto tasito
pipāsito . So taṃ pokkharaṇiṃ ogāhetvā nhātvā
ca pivitvā ca paccuttaritvā tattheva rukkhacchāyāya nisīdeyya vā
nipajjeyya vā.
|
17. Ví như, này các Hiền giả, một
hồ sen có nước trong, có nước ngọt, có nước mát, có nước trong sáng,
có bờ hồ khéo sắp đặt đẹp đẽ và được nhiều loại cây che bóng. Rồi
một người đi đến bị nóng nhiệt năo, bị nóng bức bách, mệt mỏi, thèm
uống nước, khát nước. Người ấy sau khi lặn xuống trong hồ sen ấy,
sau khi tắm rửa, uống nước, nó ra khỏi hồ, liền qua ngồi hay nằm
dưới bóng cây.
|
Evamevaṃ kho,
āvuso, yvāyaṃ puggalo parisuddhakāyasamācāro parisuddhavacīsamācāro
labhati ca kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ cetaso pasādaṃ, yāpissa
parisuddhakāyasamācāratā sāpissa tasmiṃ samaye
manasi kātabbā; yāpissa parisuddhavacīsamācāratā sāpissa tasmiṃ
samaye manasi kātabbā; yampi labhati kālena kālaṃ cetaso vivaraṃ
cetaso pasādaṃ, tampissa tasmiṃ samaye manasi kātabbaṃ. Evaṃ tasmiṃ
puggale āghāto paṭivinetabbo. Samantapāsādikaṃ, āvuso, puggalaṃ
āgamma cittaṃ pasīdati.
|
Cũng vậy, này các hiền giả, người
này với thân hành thanh tịnh, với khẩu hành thanh tịnh, lại thỉnh
thoảng tâm được cởi mở tịnh tín. Những ǵ thuộc thân hành thanh
tịnh, lúc bấy giờ cần phải tác ư; những ǵ thuộc khẩu hành thanh
tịnh, lúc bấy giờ cần phải tác ư và điều ǵ thỉnh thoảng tâm được
rộng mở và tịnh tín, lúc bấy giờ cần phải được tác ư. Như vậy trong
người ấy hiềm hận cần phải trừ khử.
|
‘‘Ime kho, āvuso,
pañca āghātapaṭivinayā, yattha bhikkhuno uppanno āghāto sabbaso
paṭivinetabbo’’ti. Dutiyaṃ.
|
Này các Hiền giả, có năm trừ khử
hiềm hận này, ở đây Tỷ-kheo có hiềm hận khởi lên cần phải trừ khử
một cách hoàn toàn.
|
3. Sākacchasuttaṃ
|
|
(III) (163) Cuộc Nói Chuyện
|
163.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi – ‘‘āvuso bhikkhave’’ti.
‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā
sāriputto etadavoca –
|
|
1. Tại đấy, Tôn giả Sàriputta gọi
các Tỷ-kheo:
- Này các hiền giả Tỷ-kheo.
- Thưa Hiền giả.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả
Sàriputta. Tôn giả Sàriputta nói như sau:
|
[a. ni. 5.65-66]
‘‘Pañcahāvuso , dhammehi samannāgato bhikkhu
alaṃ sākaccho sabrahmacārīnaṃ. Katamehi pañcahi? Idhāvuso, bhikkhu
attanā ca sīlasampanno hoti, sīlasampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ
byākattā hoti; attanā ca samādhisampanno hoti,
samādhisampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca
paññāsampanno hoti, paññāsampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā
hoti; attanā ca vimuttisampanno hoti, vimuttisampadākathāya ca
āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno
hoti, vimuttiñāṇadassanasampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā
hoti. Imehi kho, āvuso, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ
sākaccho sabrahmacārīna’’nti. Tatiyaṃ.
|
|
2. ... (Giống như kinh số 65 ở
trước)
|
4. Sājīvasuttaṃ
|
|
(IV) (164) Một Ví Dụ
|
164.[a.
ni. 5.65] Tatra kho āyasmā sāriputto
bhikkhū āmantesi…pe… ‘‘pañcahi, āvuso, dhammehi samannāgato bhikkhu
alaṃsājīvo sabrahmacārīnaṃ. Katamehi pañcahi? Idhāvuso, bhikkhu
attanā ca sīlasampanno hoti ,
sīlasampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca
samādhisampanno hoti, samādhisampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ
byākattā hoti; attanā ca paññāsampanno hoti, paññāsampadākathāya ca
āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca vimuttisampanno hoti,
vimuttisampadākathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca
vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, vimuttiñāṇadassanasampadākathāya ca
āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti. Imehi kho, āvuso, pañcahi dhammehi
samannāgato bhikkhu alaṃsājīvo sabrahmacārīna’’nti. Catutthaṃ.
|
|
(Tôn giả Sàriputta nói lại kinh
số 66 ở trước).
|
5.
Pañhapucchāsuttaṃ
|
5.
Pañhapucchāsuttavaṇṇanā
|
(V) (165) Những Câu Hỏi
|
165.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi…pe…
|
165.
Pañcame paribhavanti paribhavanto, evaṃ
paribhavissāmīti paribhavanatthāya pucchatīti attho.
Aññātukāmoti jānitukāmo hutvā.
|
1. Tại đấy, Tôn giả Sàriputta gọi
các Tỷ-kheo... (như trên)...
|
‘‘yo hi koci,
āvuso, paraṃ pañhaṃ pucchati, sabbo so pañcahi ṭhānehi, etesaṃ vā
aññatarena. Katamehi pañcahi?
|
2. Này các Hiền giả, ai hỏi một
người khác câu hỏi ǵ, tất cả đều nằm trong năm trường hợp này, hay
một trong năm trường hợp này. Thế nào là năm?
|
Mandattā momūhattā
[momuhattā (sī.)] paraṃ pañhaṃ pucchati, pāpiccho icchāpakato
paraṃ pañhaṃ pucchati, paribhavaṃ paraṃ pañhaṃ
pucchati, aññātukāmo paraṃ pañhaṃ pucchati, atha vā panevaṃcitto
[atha vā pakuppanto (sī. pī.)] paraṃ
pañhaṃ pucchati – ‘sace me pañhaṃ puṭṭho sammadeva byākarissati
iccetaṃ kusalaṃ, no ce [no ca (syā.)] me
pañhaṃ puṭṭho sammadeva byākarissati ahamassa sammadeva
byākarissāmī’ti.
|
3. Do đần độn ngu si, hỏi người
khác câu hỏi; do ác dục, tham dục, hỏi người khác câu hỏi; do khinh
thường, hỏi người khác câu hỏi; với tâm muốn hiểu biết, hỏi người
khác câu hỏi, với tâm phân vân hỏi người khác câu hỏi, nghĩ rằng nếu
do ta hỏi, vị ấy trả lời đúng đắn, thời như vậy tốt đẹp, nhưng nếu
do ta hỏi, vị ấy trả lời không chân chánh, thời ta sẽ trả lời chân
chánh cho vị ấy.
|
Yo hi koci, āvuso,
paraṃ pañhaṃ pucchati, sabbo so imehi pañcahi
ṭhānehi, etesaṃ vā aññatarena. Ahaṃ kho panāvuso, evaṃcitto paraṃ
pañhaṃ pucchāmi – ‘sace me pañhaṃ puṭṭho sammadeva byākarissati
iccetaṃ kusalaṃ, no ce me pañhaṃ puṭṭho
sammadeva byākarissati, ahamassa sammadeva byākarissāmī’’ti.
Pañcamaṃ.
|
Này các Hiền giả, ai hỏi một người
khác câu hỏi ǵ đều nằm trong năm trường hợp này, hay một trong năm
trường hợp này. Này các Hiền giả, ta với tâm như sau hỏi người khác
câu hỏi: Nếu do ta hỏi, người ấy trả lời một cách chân chánh, thời
như vậy thật tốt đẹp. Nếu ta hỏi và vị ấy trả lời không chơn chánh,
thời ta sẽ trả lời chơn chánh.
|
6. Nirodhasuttaṃ
|
6.
Nirodhasuttavaṇṇanā
|
(VI) (166) Diệt Thọ Tưởng Định
|
166.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi…pe…
|
166.
Chaṭṭhe atthetaṃ ṭhānanti atthi etaṃ
kāraṇaṃ. No ce diṭṭheva dhamme aññaṃ ārādheyyāti
no ce imasmiṃyeva attabhāve arahattaṃ pāpuṇeyya.
Kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānanti kāmāvacaradevānaṃ.
Aññataraṃ manomayaṃ kāyanti jhānamanena
nibbattaṃ aññataraṃ suddhāvāsabrahmakāyaṃ. Udāyīti
lāḷudāyī. So hi ‘‘manomaya’’nti sutvā ‘‘āruppe na bhavitabba’’nti
paṭibāhi. Thero ‘‘sāriputto kiṃ jānāti, yassa
sammukhā evaṃ bhikkhū vacanaṃ paṭikkosantī’’ti evaṃ bālānaṃ
laddhiuppattipaṭibāhanatthaṃ taṃ vacanaṃ anadhivāsetvā yena bhagavā
tenupasaṅkami.
Atthi nāmāti
amarisanatthe nipāto. Teneva cettha ‘‘ajjhupekkhissathā’’ti
anāgatavacanaṃ kataṃ. Ayañhetthattho – ānanda, tumhe theraṃ
bhikkhuṃ viheṭhiyamānaṃ ajjhupekkhatha, na vo
etaṃ marisayāmi na sahāmi nādhivāsemīti. Kasmā pana bhagavā
ānandatheraṃyeva evamāhāti? Dhammabhaṇḍāgārikattā.
Dhammabhaṇḍāgārikassa hi evaṃ vadanto paṭibāhituṃ bhāro. Apicesa
sāriputtattherassa piyasahāyo, tenāpissa esa bhāro. Tattha kiñcāpi
bhagavā ānandattheraṃ garahanto evamāha, na
panesā tasseva garahā, sammukhībhūtānaṃ sabbesaṃyeva garahāti
veditabbā. Vihāranti gandhakuṭiṃ.
Anacchariyanti na
acchariyaṃ. Yathāti kāraṇavacanaṃ.
Āyasmantaṃyevettha upavānaṃ paṭibhāseyyāti
ettha bhagavatā ca evaṃ etadeva kāraṇaṃ ārabbha udāhaṭe āyasmatoyeva
upavānassa paṭivacanaṃ paṭibhātu upaṭṭhātūti dīpeti.
Sārajjaṃ okkantanti domanassaṃ
anupaviṭṭhaṃ. Sīlavātiādīhi
khīṇāsavasīlādīniyeva kathitāni. Khaṇḍiccenātiādīni
sakkārādīnaṃ kāraṇapucchāvasena vuttāni. Kiṃ khaṇḍiccādīhi kāraṇehi
taṃ taṃ sabrahmacāriṃ sakkareyyunti ayañhettha adhippāyo.
|
1. Tại đấy, Tôn giả Sàriputta bảo
các Tỷ-kheo:...(như trên)...
|
‘‘idhāvuso, bhikkhu sīlasampanno
samādhisampanno paññāsampanno saññāvedayitanirodhaṃ
samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi
[samāpajjeyyapi vuṭṭhaheyyapi (sī. syā. kaṃ.
pī.)] – atthetaṃ ṭhānaṃ. No ce diṭṭheva dhamme aññaṃ
ārādheyya, atikkammeva kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ
[kabaḷiṃkārāhārabhakkhānaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] devānaṃ
sahabyataṃ aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ
samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
2. Ở đây, này các Hiền giả,
Tỷ-kheo đầy đủ giới, đầy đủ định, đầy đủ tuệ có thể nhập vào một
cách hoàn toàn và xuất khỏi Diệt thọ tưởng định; sự kiện này có thể
xảy ra. Nếu ngay trong hiện tại, vị ấy không đạt được chánh trí,
thời vị ấy chắc chắn vượt khỏi cộng trú với chư Thiên, ăn các món ăn
đoàn thực, được sanh với thân do ư làm ra, (với điều kiện) vị ấy có
thể nhập vào và xuất khỏi Diệt thọ tưởng định; sự kiện này có xảy
ra.
|
Evaṃ vutte āyasmā
udāyī āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca –
|
Khi được nói vậy, Tôn giả Udàyi
nói với Tôn giả Sàriputta:
|
‘‘aṭṭhānaṃ kho
etaṃ, āvuso sāriputta, anavakāso yaṃ so bhikkhu atikkammeva
kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ manomayaṃ
kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi –
natthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
- Không có sự kiện này, thưa Hiền
giả Sàriputta, không có trường hợp này: "Rằng vị Tỷ-kheo chắc chắn
vượt khỏi cọng trú với chư Thiên, ăn các món ăn đoàn thực, được sanh
với thân do ư làm ra, vị ấy có thể nhập và xuất khỏi Diệt thọ tưởng
định"; sự kiện này không xảy ra.
|
Dutiyampi kho…pe…
tatiyampi kho āyasmā sāriputto bhikkhū
āmantesi –
|
Lần thứ hai... Lần thứ ba, Tôn giả
Sàriputta bảo các Tỷ-kheo:
|
‘‘idhāvuso,
bhikkhu sīlasampanno samādhisampanno paññāsampanno
saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ
ṭhānaṃ. No ce diṭṭheva dhamme aññaṃ ārādheyya, atikkammeva
kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ manomayaṃ
kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi –
atthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
- Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo
đầy đủ giới, đầy đủ định, đầy đủ tuệ có thể nhập vào và xuất khỏi
Diệt thọ tưởng định; sự kiện này có xảy ra. Nếu ngay trong hiện tại,
vị ấy không đạt được chánh trí, thời vị ấy chắc chắn vượt khỏi cọng
trú với chư Thiên, ăn các món ăn đoàn thực, được sanh với thân do ư
làm ra, (với điều kiện) vị ấy có thể nhập vào và xuất khỏi Diệt thọ
tưởng định; sự kiện này có xảy ra.
|
Tatiyampi kho
āyasmā udāyī āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca –
|
Lần thứ ba, Tôn giả Udàyi nói với
Tôn giả Sàriputta:
|
‘‘aṭṭhānaṃ kho
etaṃ, āvuso sāriputta , anavakāso yaṃ so
bhikkhu atikkammeva kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ
aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ
samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi – natthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
- Không có sự kiện này, thưa Hiền
giả Sàriputta: "Không có trường hợp này rằng vị Tỷ-kheo chắc chắn
vượt khỏi cọng trú với chư Thiên, ăn các món ăn đoàn thực, được sanh
với thân do ư làm ra, với điều kiện vị ấy có thể nhập vào và xuất
khỏi Diệt thọ tưởng định"; sự kiện này không xảy ra.
|
Atha
kho āyasmato sāriputtassa etadahosi –
‘‘yāvatatiyakampi [yāvatatiyampi (sī. syā. pī.)]
kho me āyasmā udāyī paṭikkosati, na ca me koci bhikkhu anumodati.
Yaṃnūnāhaṃ yena bhagavā tenupasaṅkameyya’’nti.
|
3. Rồi Tôn giả Sàriputta suy nghĩ
như sau: "Cho đến lần thứ ba, Tôn giả Udàyi phản kháng ta và không
một Tỷ-kheo nào tùy hỷ ta, vậy ta hăy đi đến Thế Tôn".
|
Atha kho āyasmā
sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto
bhikkhū āmantesi –
|
Rồi Tôn giả Sàriputta đi đến Thế
Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi
xuống một bên, Tôn giả Sàriputta bảo các Tỷ-kheo:
|
‘‘idhāvuso,
bhikkhu sīlasampanno samādhisampanno paññāsampanno
saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ
ṭhānaṃ. No ce diṭṭheva dhamme aññaṃ ārādheyya,
atikkammeva kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ
manomayaṃ kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi
vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ ṭhāna’’nti.Evaṃ vutte āyasmā udāyī
āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca – ‘‘aṭṭhānaṃ kho etaṃ, āvuso
sāriputta, anavakāso yaṃ so bhikkhu atikkammeva
kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ manomayaṃ
kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi –
natthetaṃ ṭhāna’’nti.Dutiyampi kho…pe… tatiyampi kho āyasmā
sāriputto bhikkhū āmantesi – ‘‘idhāvuso, bhikkhu sīlasampanno
samādhisampanno paññāsampanno saññāvedayitanirodhaṃ
samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ ṭhānaṃ
. No ce diṭṭheva dhamme aññaṃ ārādheyya,
atikkammeva kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ
manomayaṃ kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi
vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
- Ở đây, này các chư Hiền, Tỷ-kheo
đầy đủ giới, đầy đủ định, đầy đủ tuệ... (với điều kiện) vị ấy có thể
nhập vào và xuất khỏi Diệt thọ tưởng định; sự kiện này có thể xảy
ra...
|
Tatiyampi kho
āyasmā udāyī āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca –
|
Lần thứ ba, Tôn giả Udàyi nói với
Tôn giả Sàriputta:
|
‘‘aṭṭhānaṃ kho
etaṃ, āvuso sāriputta, anavakāso yaṃ so bhikkhu atikkammeva
kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ manomayaṃ
kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi –
natthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
-- Không có sự kiện này, thưa Hiền
giả Sàriputta, không có trường hợp này, rằng: "Tỷ-kheo chắc chắn
vượt khỏi cọng trú với chư Thiên, ăn các món ăn đoàn thực và được
sanh với thân do ư làm ra, (với điều kiện) vị ấy có thể nhập vào và
xuất khỏi Diệt thọ tưởng định"; sự kiện này không xảy ra.
|
Atha kho āyasmato
sāriputtassa etadahosi – ‘‘bhagavatopi kho me sammukhā āyasmā udāyī
yāvatatiyakaṃ paṭikkosati, na ca me koci bhikkhu anumodati.
Yaṃnūnāhaṃ tuṇhī assa’’nti. Atha kho āyasmā sāriputto tuṇhī ahosi.
Atha
kho bhagavā āyasmantaṃ udāyiṃ āmantesi –
|
4. Rồi Tôn giả Sàriputta suy nghĩ
như sau: "Trước mặt Thế Tôn, Tôn giả Udàyi cho đến ba lần phản kháng
ta và không một Tỷ-kheo nào tùy hỷ ta, vậy ta hăy im lặng". Rồi Tôn
giả Sàriputta giữ im lặng. Rồi Thế Tôn bảo Tôn giả Udàyi:
|
‘‘kaṃ pana tvaṃ,
udāyi, manomayaṃ kāyaṃ paccesī’’ti?
|
- Này Udàyi, Thầy đi đến kết luận
ai có thân do ư làm ra?
|
‘‘Ye te, bhante,
devā arūpino saññāmayā’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, có Chư Thiên vô
sắc, do tưởng làm ra.
|
‘‘Kiṃ nu kho
tuyhaṃ, udāyi, bālassa abyattassa bhaṇitena! Tvampi nāma bhaṇitabbaṃ
maññasī’’ti!
|
- Này Udàyi, Thầy nghĩ thế nào mà
nói lên câu nói của kẻ ngu, không thông minh sáng suốt?
|
Atha kho bhagavā
āyasmantaṃ ānandaṃ āmantesi –
|
5. Rồi Thế Tôn bảo Tôn giả Ananda:
|
‘‘atthi nāma,
ānanda, theraṃ bhikkhuṃ vihesiyamānaṃ ajjhupekkhissatha
. Na hi nāma, ānanda, kāruññampi bhavissati
theramhi [byattamhi (syā. kaṃ. ka.)]
bhikkhumhi vihesiyamānamhī’’ti.
|
- Này Ananda, các Thầy có thể nh́n
một cách thản nhiên khi một Tỷ-kheo trưởng lăo bị làm phiền năo như
vậy. Này Ananda, ḷng từ bi không có thể khởi lên một khi Tỷ-kheo
trưởng lăo bị làm phiền năo! (mà các Thầy không có phản ứng).
|
Atha kho bhagavā
bhikkhū āmantesi –
|
Rồi Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
|
‘‘idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlasampanno samādhisampanno paññāsampanno
saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ
ṭhānaṃ. No ce diṭṭheva dhamme aññaṃ ārādheyya
, atikkammeva kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ aññataraṃ
manomayaṃ kāyaṃ upapanno saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi
vuṭṭhaheyyāpi – atthetaṃ ṭhāna’’nti.
|
- Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đầy đủ giới, đầy đủ định, đầy đủ tuệ có thể nhập vào và xuất khỏi
Diệt thọ tưởng định; sự kiện này có thể xảy ra. Nếu ngay trong hiện
tại, không thể đạt được chánh trí, vị ấy chắc chắn vượt khỏi cộng
trú với chư Thiên, ăn các món ăn đoàn thực, được sanh với thân do ư
làm ra, (với điều kiện) vị ấy có thể nhập vào và xuất khỏi Diệt thọ
tưởng định; sự kiện này có xảy ra.
|
Idamavoca bhagavā.
Idaṃ vatvāna sugato uṭṭhāyāsanā vihāraṃ pāvisi.
|
Thế Tôn nói như vậy. Sau khi nói
như vậy, bậc Thiện Thệ từ chỗ ngồi đứng dậy, đi vào tinh xá.
|
Atha
kho āyasmā ānando acirapakkantassa bhagavato
yenāyasmā upavāṇo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ upavāṇaṃ
etadavoca –
|
6. Rồi Tôn giả Ananda, sau khi Thế
Tôn đi không bao lâu, đi đến Tôn giả Upavàna, sau khi đến, nói với
Tôn giả Upavàna:
|
‘‘idhāvuso
upavāṇa, aññe there bhikkhū vihesenti. Mayaṃ tena na muccāma.
Anacchariyaṃ kho, panetaṃ āvuso upavāṇa, yaṃ bhagavā sāyanhasamayaṃ
paṭisallānā vuṭṭhito etadeva ārabbha udāhareyya yathā
āyasmantaṃyevettha upavāṇaṃ paṭibhāseyya. Idāneva amhākaṃ sārajjaṃ
okkanta’’nti.
|
- Ở đây, này Hiền giả Upavàna, một
số người làm phiền năo Tỷ-kheo trưởng lăo và chúng ta không ai đặt
câu hỏi. Do vậy, thật không có ǵ kỳ lạ, thưa Hiền giả, rằng Thế
Tôn, vào buổi chiều, sau khi từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy, nêu lên vấn
đề này và sự việc như thế nào, kể lại cho Tôn giả Upavàna nghe tất
cả. Nay chúng ta cảm thấy sợ hăi.
|
Atha kho bhagavā
sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena upaṭṭhānasālā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho
bhagavā āyasmantaṃ upavāṇaṃ etadavoca –
|
7. Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều, từ
chỗ ngồi đứng dậy, đi đến ngôi giảng đường, sau khi đến liền ngồi
trên chỗ đă soạn sẵn. Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với Tôn giả Upanàva:
|
‘‘Katīhi nu kho,
upavāṇa, dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca
hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti?
|
- Này Upavàna, thành tựu bao nhiêu
pháp, Tỷ-kheo trưởng lăo được các đồng Phạm hạnh ái mộ, thích ư, tôn
trọng và noi gương tu tập?
|
‘‘Pañcahi, bhante,
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti
manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi pañcahi?
|
- Bạch Thế Tôn, thành tựu năm
pháp, Tỷ-kheo trưởng lăo được các đồng Phạm hạnh ái mộ, thích ư, tôn
trọng và được noi gương tu tập. Thế nào là năm?
|
Idha, bhante,
thero bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu;
bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; kalyāṇavāco hoti
kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya
anelagalāya [anelagaḷāya
(syā. kaṃ.)] atthassa viññāpaniyā; catunnaṃ jhānānaṃ
ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā…pe…
sacchikatvā upasampajja viharati.
|
8. Ở đây, bạch Thế Tôn, vị Tỷ-kheo
trưởng lăo giữ giới, sống được bảo vệ với sự bảo vệ của giới bổn,
đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy sự sợ hăi trong các tội nhỏ nhiệm,
chấp nhận và học tập các học pháp, nghe nhiều, thọ tŕ điều được
nghe, tích tập điều được nghe. Các pháp nào sơ thiện, trung thiện,
hậu thiện, có nghĩa, có văn, đề cao đời sống Phạm hạnh hoàn toàn đầy
đủ thanh tịnh, những pháp ấy, vị ấy đă nghe nhiều, đă nắm giữ, đă
ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát, khéo thành tựu nhờ
chánh kiến; thiện ngôn dùng lời thiện ngôn, lời nói tao nhă, ư nghĩa
minh bạch, giọng nói không bập bẹ, phều phào, giải thích nghĩa lư
minh xác, chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc,
chứng được không phí sức bốn Thiền, thuộc tăng thượng tâm, đem đến
hiện tại lạc trú. Do đoạn tận các lậu hoặc, vị ấy tự ḿnh với thắng
trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú ngay trong hiện tại vô lậu tâm
giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Imehi kho, bhante,
pañcahi dhammehi samannāgato thero bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
|
Thành tựu năm pháp này, bạch Thế
Tôn, Tỷ-kheo trưởng lăo được các đồng Phạm hạnh ái mộ, ưa thích ,
tôn trọng và được noi gương tu tập.
|
‘‘Sādhu
sādhu, upavāṇa! Imehi kho, upavāṇa, pañcahi
dhammehi samannāgato thero bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti
manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Ime ce, upavāṇa, pañca dhammā
therassa bhikkhuno na saṃvijjeyyuṃ, taṃ sabrahmacārī na sakkareyyuṃ
na garuṃ kareyyuṃ na māneyyuṃ na pūjeyyuṃ khaṇḍiccena pāliccena
valittacatāya. Yasmā ca kho, upavāṇa, ime pañca dhammā therassa
bhikkhuno saṃvijjanti, tasmā taṃ sabrahmacārī sakkaronti garuṃ
karonti mānenti pūjentī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
9. - Lành thay, lành thay, này
Upavàna! Thành tựu năm pháp này, Tỷ-kheo trưởng lăo được các đồng
Phạm hạnh ái mộ, ưa thích , tôn trọng và được noi gương tu tập. Nếu
Tỷ-kheo trưởng lăo không có được năm pháp này, thời có phải các đồng
Phạm hạnh cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng dường vị ấy v́ răng
rụng, tóc bạc và da nhăn. Do vậy, này Upavana, do năm pháp này có
hiện hữu trong Tỷ-kheo trưởng lăo, cho nên các đồng Phạm hạnh cung
kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng dường vị ấy.
|
7. Codanāsuttaṃ
|
7.
Codanāsuttavaṇṇanā
|
(VII) (167) Buộc Tội
|
167.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi –
|
167.
Sattame codakenāti vatthusandassanā
āpattisandassanā saṃvāsappaṭikkhepo sāmīcippaṭikkhepoti catūhi
codanāvatthūhi codayamānena. Kālena vakkhāmi no
akālenāti ettha cuditakassa kālo kathito, na codakassa. Paraṃ
codentena hi parisamajjhe vā uposathapavāraṇagge vā
āsanasālābhojanasālādīsu vā na codetabbo, divāṭṭhāne nisinnakāle
‘‘karotāyasmā okāsaṃ, ahaṃ āyasmantaṃ vattukāmo’’ti evaṃ okāsaṃ
kāretvā codetabbo. Puggalaṃ pana upaparikkhitvā yo lolapuggalo
abhūtaṃ vatvā bhikkhūnaṃ ayasaṃ āropeti, so okāsakammaṃ vināpi
codetabbo. Bhūtenāti
tacchena sabhāvena. Saṇhenāti maṭṭhena
mudukena. Atthasaṃhitenāti
atthakāmatāya hitakāmatāya upetena.
Avippaṭisāro upadahātabboti amaṅkubhāvo
upanetabbo. Alaṃte
avippaṭisārāyāti yuttaṃ te amaṅkubhāvāya. Sesamettha
uttānamevāti. Aṭṭhamaṃ heṭṭhā vuttanayattā pākaṭameva.
|
1. Tại đấy, Tôn giả Sàriputta bảo
các Tỷ-kheo:
|
‘‘codakena, āvuso,
bhikkhunā paraṃ codetukāmena pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā
paro codetabbo’’.
‘‘Katame pañca?
|
- Này các Hiền giả, khi Tỷ-kheo
buộc tội muốn buộc tội người khác, hăy an trú nội tâm năm pháp rồi
hăy buộc tội. Thế nào là năm?
|
Kālena vakkhāmi,
no akālena; bhūtena vakkhāmi, no abhūtena; saṇhena vakkhāmi, no
pharusena; atthasaṃhitena vakkhāmi, no anatthasaṃhitena; mettacitto
[mettacittena (sī. pī. ka.) cūḷava. 400
passitabbaṃ] vakkhāmi, no dosantaro
[dosantarena (sī. pī. ka.)].
|
2. "Tôi sẽ nói đúng thời, không
phải phi thời"; "Tôi sẽ nói chơn thật, không phải phi chơn thật";
"Tôi sẽ nói nhu ḥa, không phải thô bạo"; "Tôi sẽ nói lời liên hệ
đến lợi ích, không phải lời không liên hệ đến lợi ích"; "Tôi sẽ nói
với từ tâm, không phải với sân tâm".
|
Codakena, āvuso, bhikkhunā paraṃ
codetukāmena ime pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā paro codetabbo.
|
Này các Hiền giả, khi vị Tỷ-kheo
buộc tội muốn buộc tội người khác, hăy an trú nội tâm năm pháp rồi
hăy buộc tội người khác.
|
‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi akālena
codiyamānaṃ no kālena kupitaṃ, abhūtena codiyamānaṃ no bhūtena
kupitaṃ, pharusena codiyamānaṃ no saṇhena kupitaṃ, anatthasaṃhitena
codiyamānaṃ no atthasaṃhitena kupitaṃ, dosantarena codiyamānaṃ no
mettacittena kupitaṃ.
|
3. Ở đây, này các Hiền giả, tôi
thấy có người bị buộc tội phi thời, nhưng phản ứng không đúng thời;
có người bị buộc tội phi chơn thạt và có phản ứng không chơn thật;
bị buộc tội thô bạo và có phản ứng không nhu ḥa; bị buộc tội không
liên hệ đến lợi ích và có phản ứng không liên hệ đến lợi ích; bị
buộc tội với sân tâm và có phản ứng không có từ tâm.
|
‘‘Adhammacuditassa, āvuso, bhikkhuno pañcahākārehi avippaṭisāro
upadahātabbo [upadahitabbo (sī. syā. pī.)]
– ‘akālenāyasmā cudito no kālena , alaṃ te
avippaṭisārāya; abhūtenāyasmā cudito no bhūtena
, alaṃ te avippaṭisārāya; pharusenāyasmā cudito no saṇhena, alaṃ
te avippaṭisārāya ; anatthasaṃhitenāyasmā
cudito no atthasaṃhitena, alaṃ te avippaṭisārāya; dosantarenāyasmā
cudito no mettacittena, alaṃ te avippaṭisārāyā’ti.
|
4. Tỷ-kheo buộc tội phi pháp, có
năm lư do không cần sắp đặt sám hối: "Tôn giả bị buộc tội phi thời,
không đúng thời, như vậy vừa đủ để Tôn giả không sám hối"; "Tôn giả
bị buộc tội phi chơn thật, không phải chơn thật, như vậy vừa đủ để
Tôn giả không sám hối"; "Tôn giả bị buộc tội thô bạo, không có nhu
ḥa, như vậy vừa đủ để Tôn giả không sám hối"; "Tôn giả bị buộc tôi
không liên hệ đến lợi ích, không phải liên hệ đến lợi ích, như vậy
vừa đủ để Tôn giả không sám hối"; "Tôn giả bị buộc tội với sân tâm,
không với từ tâm, như vậy vừa đủ để Tôn giả không sám hối".
|
Adhammacuditassa,
āvuso, bhikkhuno imehi pañcahākārehi avippaṭisāro upadahātabbo.
|
Tỷ-kheo bị buộc tội một cách phi
pháp, có năm lư do này không cần phải sắp đặt sám hối.
|
‘‘Adhammacodakassa, āvuso, bhikkhuno pañcahākārehi vippaṭisāro
upadahātabbo – ‘akālena te, āvuso, codito [cudito
(sī. syā. pī.)] no kālena, alaṃ te vippaṭisārāya; abhūtena
te, āvuso, codito no bhūtena, alaṃ te vippaṭisārāya; pharusena te,
āvuso, codito no saṇhena, alaṃ te vippaṭisārāya; anatthasaṃhitena
te, āvuso, codito no atthasaṃhitena, alaṃ te vippaṭisārāya;
dosantarena te, āvuso, codito no mettacittena, alaṃ te
vippaṭisārāyā’ti.
|
5. Tỷ-kheo buộc tội phi pháp, có
năm lư do cần sắp đặt sám hối: "Hiền giả đă buộc tội phi thời, không
phải đúng thời, như vậy vừa đủ để Hiền giả sám hối"; "Hiền giả đă
buộc tội phi chơn, không phải chơn thực, như vậy vừa đủ để Hiền giả
sám hối"; "Hiền giả đă buộc tội một cách thô bạo, không có nhu ḥa,
như vậy vừa đủ để Hiền giả sám hối"; "Tôn giả đă buộc tôi liên hệ
đến lợi ích, không phải liên hệ đến lợi ích, như vậy vừa đủ để Hiền
giả sám hối"; "Hiền giả đă buộc tội với sân tâm, không với từ tâm,
như vậy vừa đủ để Hiền giả sám hối".
|
Adhammacodakassa,
āvuso, bhikkhuno imehi pañcahākārehi vippaṭisāro upadahātabbo. Taṃ
kissa hetu?
|
Tỷ-kheo buộc tội phi pháp, này các
Hiền giả, có năm lư do này cần phải sắp đặt sám hối. V́ sao?
|
Yathā na aññopi
bhikkhu abhūtena codetabbaṃ maññeyyāti.
|
V́ rằng nhờ vậy không một Tỷ-kheo
nào khác nghĩ rằng có thể buộc tội phi chơn thật.
|
‘‘Idha panāhaṃ,
āvuso, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi kālena codiyamānaṃ no akālena
kupitaṃ, bhūtena codiyamānaṃ no abhūtena kupitaṃ, saṇhena
codiyamānaṃ no pharusena kupitaṃ, atthasaṃhitena codiyamānaṃ no
anatthasaṃhitena kupitaṃ, mettacittena codiyamānaṃ no dosantarena
kupitaṃ.
|
6. Ở đây, này các Hiền giả, tôi
thấy có người bị buộc tội đúng thời, không phản ứng phi thời; bị
buộc tội chơn thật, không phản ứng phi chơn thật; bị buộc tội nhu
ḥa, không phản ứng thô bạo; bị buộc tội liên hệ đến lợi ích, không
phản ứng không liên hệ đến lợi ích, bị buộc tội với từ tâm, không
phản ứng với sân tâm.
|
‘‘Dhammacuditassa,
āvuso, bhikkhuno pañcahākārehi vippaṭisāro upadahātabbo –
‘kālenāyasmā cudito no akālena, alaṃ te vippaṭisārāya; bhūtenāyasmā
cudito no abhūtena, alaṃ te vippaṭisārāya; saṇhenāyasmā cudito no
pharusena, alaṃ te vippaṭisārāya; atthasaṃhitenāyasmā cudito no
anatthasaṃhitena, alaṃ te vippaṭisārāya; mettacittenāyasmā cudito no
dosantarena, alaṃ te vippaṭisārāyā’ti.
|
7. Tỷ-kheo, này các Hiền giả, bị
buộc tội đúng pháp có năm lư do cần phải sắp đặt sám hối: "Tôn giả
bị buộc tội đúng thời, không phải phi thời, như vậy vừa đủ để Tôn
giả sám hối"; "Tôn giả bị buộc tội chơn thực, không phải phi chơn
thực, như vậy vừa đủ để Tôn giả sám hối"; "Tôn giả bị buộc tội nhu
ḥa không thô bạo, như vậy vừa đủ để Tôn giả sám hối"; "Tôn giả bị
buộc tội liên hệ đến lợi ích, không phải không liên hệ đến lợi ích,
như vậy vừa đủ để Tôn giả sám hối"; "Tôn giả bị buộc tội với từ tâm,
không phải với sân tâm, như vậy vừa đủ để Tôn giả sám hối".
|
Dhammacuditassa
, āvuso, bhikkhuno imehi pañcahākārehi
vippaṭisāro upadahātabbo.
|
Tỷ-kheo bị buộc tội đúng pháp có
năm lư do này, cần phải sắp đặt sám hối.
|
‘‘Dhammacodakassa,
āvuso, bhikkhuno pañcahākārehi avippaṭisāro upadahātabbo – ‘kālena
te, āvuso, codito no akālena, alaṃ te
avippaṭisārāya; bhūtena te, āvuso, codito no abhūtena, alaṃ te
avippaṭisārāya; saṇhena te, āvuso, codito no
pharusena, alaṃ te avippaṭisārāya; atthasaṃhitena te, āvuso, codito
no anatthasaṃhitena, alaṃ te avippaṭisārāya; mettacittena te, āvuso,
codito no dosantarena, alaṃ te avippaṭisārāyā’ti.
|
8. Tỷ-kheo, này các Hiền giả, buộc
tội đúng pháp có năm lư do để không phải sắp đặt sám hối: "Hiền giả
buộc tội đúng thời, không phải phi thời, như vậy vừa đủ để Hiền giả
không sám hối"; "Hiền giả buộc tội chơn thực, không phải phi chơn
thực, như vậy vừa đủ để Hiền giả không sám hối"; "Hiền giả buộc tội
nhu hoà, không phải thô bạo, như vậy vừa đủ để hiền giả không sám
hối"; "Hiền giả buộc tội không liên hệ đến lợi ích, không phải liên
hệ đến lợi ích, như vậy vừa đủ để Hiền giả không sám hối"; "Hiền giả
buộc tội với từ tâm, không với sân tâm, như vậy vừa đủ để Hiền giả
không sám hối".
|
Dhammacodakassa,
āvuso, bhikkhuno imehi pañcahākārehi avippaṭisāro upadahātabbo. Taṃ
kissa hetu? Yathā aññopi bhikkhu bhūtena
coditabbaṃ maññeyyāti.
|
Này các Hiền giả, Tỷ-kheo buộc tội
đúng pháp, do năm lư do này không cần phải sắp đặt sám hối. V́ sao?
V́ nhờ vậy, các Tỷ-kheo khác nghĩ rằng buộc tội cần phải đúng pháp.
|
‘‘Cuditena, āvuso,
puggalena dvīsu dhammesu patiṭṭhātabbaṃ – sacce ca, akuppe ca. Maṃ
cepi [pañcahi (syā. ka.)], āvuso, pare
codeyyuṃ kālena vā akālena vā bhūtena vā abhūtena vā saṇhena vā
pharusena vā atthasaṃhitena vā anatthasaṃhitena vā mettacittā
[mettacittena (sī. pī. ka.) ma. ni. 1.227
passitabbaṃ] vā dosantarā [dosantarena
(sī. pī. ka.)] vā, ahampi dvīsuyeva dhammesu patiṭṭhaheyyaṃ –
sacce ca, akuppe ca. Sace jāneyyaṃ – ‘attheso mayi dhammo’ti,
‘atthī’ti naṃ vadeyyaṃ – ‘saṃvijjateso mayi dhammo’ti. Sace jāneyyaṃ
– ‘nattheso mayi dhammo’ti, ‘natthī’ti naṃ vadeyyaṃ – ‘neso dhammo
mayi saṃvijjatī’ti.
|
9. Người bị buộc tội, thưa các
Hiền giả, cần phải an trú trong hai pháp: chơn thực và bất động. Này
các Hiền giả, nếu các người khác buộc tội tôi, đúng thời hay phi
thời, chơn thật hay phi chơn thật, nhu ḥa hay thô bạo, liên hệ đến
lợi ích hay không liên hệ đến lợi ích, với từ tâm hay với sân tâm,
th́ cần phải an trú trong hai pháp: Chơn thực và bất động. Nếu tôi
biết: "Pháp này có trong tôi", nếu tôi nghĩ là "có", tôi sẽ nói:
"Pháp này có trong tôi". Nếu tôi biết: "Pháp này không có trong
tôi", nếu tôi nghĩ là "không có", tôi sẽ nói: "Pháp này không có
trong tôi".
|
‘‘Evampi kho te
[evampi kho (ka.)], sāriputta, vuccamānā
atha ca panidhekacce moghapurisā na padakkhiṇaṃ gaṇhantī’’ti.
|
10. Thế Tôn nói:
- Như vậy này Sàriputta, khi Thầy
nói như vậy, ở đây có một số người ngu nào không có khả năng nắm
được vấn đề?
|
‘‘Ye te, bhante,
puggalā assaddhā jīvikatthā na saddhā agārasmā
anagāriyaṃ pabbajitā saṭhā māyāvino ketabino
[keṭubhino (sī. syā. kaṃ. pī.)] uddhatā unnaḷā capalā mukharā
vikiṇṇavācā indriyesu aguttadvārā bhojane amattaññuno jāgariyaṃ
ananuyuttā sāmaññe anapekkhavanto sikkhāya na tibbagāravā bāhulikā
sāthalikā okkamane pubbaṅgamā paviveke nikkhittadhurā kusītā
hīnavīriyā muṭṭhassatino asampajānā asamāhitā vibbhantacittā
duppaññā eḷamūgā, te mayā evaṃ vuccamānā na padakkhiṇaṃ gaṇhanti.
|
11. - Bạch Thế Tôn, những người
nào không có ḷng tin, với mục đích mưu sống, không v́ ḷng tin xuất
gia từ bỏ gia đ́nh; sống không gia đ́nh, những người xảo trá, lường
gạt, hư ngụy, mất thăng bằng, cao mạn, dao động, lắm lời, nói thô
tạp nhạp, không hộ tŕ các căn, ăn uống không tiết độ, không chú tâm
cảnh giác, thờ ơ với Sa-môn hạnh, không tôn kính học tập, sống quá
đầy đủ, uể oải, đi đầu trong thối thất, từ bỏ gánh nặng, viễn ly,
biếng nhác, tinh cần thấp kém, thất niệm, không tỉnh giác, không
định tâm, tâm tán loạn, liệt tuệ, câm ngọng; khi con nói như vậy, họ
không có khả năng nắm được vấn đề.
|
‘‘Ye pana te,
bhante, kulaputtā saddhā agārasmā anagāriyaṃ
pabbajitā asaṭhā amāyāvino aketabino anuddhatā anunnaḷā acapalā
amukharā avikiṇṇavācā indriyesu guttadvārā bhojane mattaññuno
jāgariyaṃ anuyuttā sāmaññe apekkhavanto
sikkhāya tibbagāravā na bāhulikā na sāthalikā okkamane
nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā āraddhavīriyā
pahitattā upaṭṭhitassatino sampajānā samāhitā ekaggacittā
paññavanto aneḷamūgā, te mayā evaṃ vuccamānā padakkhiṇaṃ gaṇhantīti.
|
Nhưng các thiện nam tử, bạch Thế
Tôn, v́ ḷng tin xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, không
xảo trá, lường gạt, không hư ngụy, không mất thăng bằng, không cao
mạn, không dao động, không lắm lời, không nói thô tạp nhạp, hộ tŕ
các căn, ăn uống có tiết độ, chú tâm cảnh giác, không thờ ơ với
Sa-môn hạnh, tôn kính học tập, không sống quá đầy đủ, không uể oải,
từ bỏ gánh nặng đọa lạc, đi đầu trong đời sống viễn ly, tinh cần
tinh tấn, siêng năng, an trú chánh niệm tỉnh giác, định tĩnh, nhất
tâm, có trí tuệ, không câm ngọng. Khi con nói như vậy, các vị này có
khả năng nắm giữ vấn đề.
|
‘‘Ye te,
sāriputta, puggalā assaddhā jīvikatthā na saddhā agārasmā anagāriyaṃ
pabbajitā saṭhā māyāvino ketabino uddhatā unnaḷā capalā mukharā
vikiṇṇavācā indriyesu aguttadvārā bhojane amattaññuno jāgariyaṃ
ananuyuttā sāmaññe anapekkhavanto sikkhāya na tibbagāravā bāhulikā
sāthalikā okkamane pubbaṅgamā paviveke nikkhittadhurā kusītā
hīnavīriyā muṭṭhassatino asampajānā asamāhitā vibbhantacittā
duppaññā eḷamūgā, tiṭṭhantu te.
|
12. - Này Sàriputta, các người nào
không v́ ḷng tin, xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh,
những người xảo trá, lường gạt, hư ngụy, mất thăng bằng, cao mạn,
dao động, lắm lời, nói thô tạp nhạp, không hộ tŕ các căn, ăn uống
không tiết độ, không chú tâm cảnh giác, thờ ơ với Sa-môn hạnh, không
tôn kính học tập, sống quá đầy đủ, uể oải, đi đầu trong thối thất,
từ bỏ gánh nặng, viễn ly, biếng nhác, tinh cần thấp kém, thất niệm,
không tỉnh giác, không định tâm, tâm tán loạn, liệt tuệ, câm ngọng,
hăy để họ một bên.
|
‘‘Ye pana, te
sāriputta, kulaputtā saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitā asaṭhā
amāyāvino aketabino anuddhatā anunnaḷā acapalā amukharā avikiṇṇavācā
indriyesu guttadvārā bhojane mattaññuno jāgariyaṃ anuyuttā sāmaññe
apekkhavanto sikkhāya tibbagāravā na bāhulikā na sāthalikā okkamane
nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā āraddhavīriyā pahitattā
upaṭṭhitassatino sampajānā samāhitā ekaggacittā paññavanto
aneḷamūgā, te tvaṃ, sāriputta, vadeyyāsi .
Ovada, sāriputta , sabrahmacārī; anusāsa,
sāriputta, sabrahmacārī – ‘asaddhammā vuṭṭhāpetvā saddhamme
patiṭṭhāpessāmi sabrahmacārī’ti. Evañhi te, sāriputta,
sikkhitabba’’nti. Sattamaṃ.
|
Nhưng này Sàriputta, những thiện
nam tử, v́ ḷng tin, xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh,
không xảo trá, lường gạt, không hư ngụy, không mất thăng bằng, không
cao mạn, không dao động, không lắm lời, không nói thô tạp nhạp, hộ
tŕ các căn, ăn uống có tiết độ, chú tâm cảnh giác, không thờ ơ với
Sa-môn hạnh, tôn kính học tập, không sống quá đầy đủ, không uể oải,
từ bỏ gánh nặng đọa lạc, đi đầu trong đời sống viễn ly, tinh cần
tinh tấn, siêng năng, an trú chánh niệm tỉnh giác, định tĩnh, nhất
tâm, có trí tuệ, không câm ngọng, hăy nói chuyện với họ. Hăy giáo
giới các vị đồng Phạm hạnh, hăy giảng dạy, này Sàriputta, các vị
đồng Phạm hạnh nghĩ rằng: "Sau khi giúp ra khỏi phi diệu pháp, tôi
an trú các vị đồng Phạm hạnh trong diệu pháp". Này Sariputta hăy như
vậy học tập.
|
8. Sīlasuttaṃ
|
|
(VIII) (168) Giới
|
168.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi – ‘‘dussīlassa, āvuso,
sīlavipannassa hatūpaniso hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi asati
sammāsamādhivipannassa hatūpanisaṃ hoti yathābhūtañāṇadassanaṃ;
yathābhūtañāṇadassane asati yathābhūtañāṇadassanavipannassa
hatūpaniso hoti nibbidāvirāgo; nibbidāvirāge asati
nibbidāvirāgavipannassa hatūpanisaṃ hoti vimuttiñāṇadassanaṃ.
Seyyathāpi, āvuso, rukkho sākhāpalāsavipanno. Tassa papaṭikāpi na
pāripūriṃ gacchati, tacopi …pe… pheggupi…
sāropi na pāripūriṃ gacchati. Evamevaṃ kho, āvuso, dussīlassa
sīlavipannassa hatūpaniso hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi
asati sammāsamādhivipannassa hatūpanisaṃ hoti
yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane asati
yathābhūtañāṇadassanavipannassa hatūpaniso hoti nibbidāvirāgo;
nibbidāvirāge asati nibbidāvirāgavipannassa hatūpanisaṃ hoti
vimuttiñāṇadassanaṃ.
‘‘Sīlavato, āvuso,
sīlasampannassa upanisasampanno hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi
sati sammāsamādhisampannassa upanisasampannaṃ hoti
yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane sati
yathābhūtañāṇadassanasampannassa upanisasampanno hoti nibbidāvirāgo;
nibbidāvirāge sati nibbidāvirāgasampannassa upanisasampannaṃ
hoti vimuttiñāṇadassanaṃ. Seyyathāpi, āvuso,
rukkho, sākhāpalāsasampanno. Tassa papaṭikāpi pāripūriṃ gacchati,
tacopi…pe… pheggupi… sāropi pāripūriṃ
gacchati. Evamevaṃ kho, āvuso, sīlavato sīlasampannassa
upanisasampanno hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi sati
sammāsamādhisampannassa upanisasampannaṃ hoti
yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane sati
yathābhūtañāṇadassanasampannassa upanisasampanno hoti nibbidāvirāgo;
nibbidāvirāge sati nibbidāvirāgasampannassa upanisasampannaṃ hoti
vimuttiñāṇadassana’’nti [a. ni. 5.168; 6.50;
7.65]. Aṭṭhamaṃ.
|
|
(Ngài Sàriputta nói lại kinh số
24, phẩm III)
|
9.
Khippanisantisuttaṃ
|
9.
Khippanisantisuttavaṇṇanā
|
(IX) (169) Đưa Đến Biết
|
169.
Atha kho āyasmā ānando yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ
kathaṃ sāraṇīyaṃ [sārāṇīyaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando
āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca –
|
169.
Navame khippaṃ nisāmayati upadhāretīti
khippanisanti. Suggahitaṃ katvā gaṇhātīti
suggahitaggāhī. Atthakusaloti aṭṭhakathāya cheko.
Dhammakusaloti pāḷiyaṃ cheko.
Niruttikusaloti niruttivacanesu cheko.
Byañjanakusaloti akkharappabhede cheko.
Pubbāparakusaloti atthapubbāparaṃ,
dhammapubbāparaṃ, akkharapubbāparaṃ, byañjanapubbāparaṃ,
anusandhipubbāparanti imasmiṃ pañcavidhe pubbāpare cheko. Tattha
atthapubbāparakusaloti heṭṭhā atthena upari
atthaṃ jānāti, upari atthena heṭṭhā atthaṃ jānāti. Kathaṃ? So hi
heṭṭhā atthaṃ ṭhapetvā upari atthe vutte ‘‘heṭṭhā attho atthī’’ti
jānāti. Upari atthaṃ ṭhapetvā heṭṭhā atthe vuttepi ‘‘upari attho
atthī’’ti jānāti. Ubhato ṭhapetvā majjhe atthe vutte ‘‘ubhato attho
atthī’’ti jānāti. Majjhe atthaṃ ṭhapetvā ubhatobhāgesu atthe vutte
‘‘majjhe attho atthī’’ti jānāti. Dhammapubbāparādīsupi
eseva nayo. Anusandhipubbāpare pana sīlaṃ
ādiṃ katvā āraddhe suttante matthake chasu abhiññāsu
āgatāsu ‘‘yathānusandhiṃ yathānuparicchedaṃ
suttanto gato’’ti jānāti. Diṭṭhivasena āraddhe upari saccesu
āgatesupi ‘‘yathānusandhinā gato’’ti jānāti. Kalahabhaṇḍanavasena
āraddhe upari sāraṇīyadhammesu āgatesupi,
dvattiṃsatiracchānakathāvasena āraddhe upari dasakathāvatthūsu (a.
ni. 10.69; udā.31) āgatesupi ‘‘yathānusandhinā gato’’ti jānātīti.
|
1. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Tôn
giả Sàriputta; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sàriputta những lời
chào đón hỏi thăm. Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân
hữu liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda thưa
với Tôn giả Sàriputta:
|
‘‘Kittāvatā nu
kho, āvuso sāriputta, bhikkhu khippanisanti ca hoti, kusalesu
dhammesu suggahitaggāhī ca, bahuñca gaṇhāti, gahitañcassa
nappamussatī’’ti?
|
2. - Cho đến như thế nào, thưa
Hiền giả Sàriputta, Tỷ-kheo mau chóng đi đến hiểu biết đối với thiện
pháp, sự nắm giữ của vị ấy là khéo nắm giữ, nắm giữ nhiều và không
quên điều đă nắm giữ.
|
‘‘Āyasmā
kho ānando bahussuto. Paṭibhātu āyasmantaṃyeva ānanda’’nti.
|
- Tôn giả Ananda là vị nghe nhiều,
mong Tôn giả Ananda hăy nói lên.
|
‘‘Tenahāvuso
sāriputta, suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi;
bhāsissāmī’’ti.
|
- Vậy thưa Hiền giả Sàriputta, hăy
khéo tác ư, tôi sẽ nói.
|
‘‘Evamāvuso’’ti
|
- Thưa vâng, Hiền giả.
|
kho āyasmā sāriputto āyasmato
ānandassa paccassosi. Āyasmā ānando etadavoca –
|
Tôn giả Sàriputta vâng đáp Tôn giả
Ananda. Tôn giả Ananda nói như sau:
|
‘‘Idhāvuso sāriputta,
bhikkhu atthakusalo ca hoti, dhammakusalo ca, byañjanakusalo ca
, niruttikusalo ca, pubbāparakusalo ca.
Ettāvatā kho , āvuso sāriputta, bhikkhu
khippanisanti ca hoti kusalesu dhammesu, suggahitaggāhī ca, bahuñca
gaṇhāti, gahitañcassa nappamussatī’’ti.
|
3. Ở đây, thưa Hiền giả Sàriputta,
có Tỷ-kheo thiện xảo về ư nghĩa, thiện xảo về pháp, thiện xảo về văn
cú, thiện xảo về địa phương ngữ, thiện xảo về liên hệ trước sau. Cho
đến như vậy, thưa Hiền giả Sàriputta, Tỷ-kheo mau chóng đi đến hiểu
biết đối với các thiện pháp, sự nắm giữ của vị ấy là khéo nắm giữ,
nắm giữ nhiều, và không quên điều đă nắm giữ.
|
‘‘Acchariyaṃ,
āvuso! Abbhutaṃ, āvuso!! Yāva subhāsitaṃ cidaṃ āyasmatā ānandena.
Imehi ca mayaṃ pañcahi dhammehi samannāgataṃ āyasmantaṃ ānandaṃ
dhārema – ‘āyasmā ānando atthakusalo dhammakusalo byañjanakusalo
niruttikusalo pubbāparakusalo’’’ti. Navamaṃ.
|
- Thật là vi diệu, thưa Hiền giả!
Thật là hy hữu, thưa Hiền giả! Khó nói thay, điều này được Tôn giả
Ananda nói lên. Chúng tôi tin rằng Tôn giả Ananda thành tựu năm pháp
này. Tôn giả Ananda thiện xảo về nghĩa, thiện xảo về pháp, thiện xảo
về văn cú, thiện xảo về địa phương ngữ, thiện xảo về liên hệ trước
sau.
|
10. Bhaddajisuttaṃ
|
10.
Bhaddajisuttavaṇṇanā
|
(X) (170) Bhaddaji
|
170.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando kosambiyaṃ viharati
ghositārāme. Atha kho āyasmā bhaddaji yenāyasmā ānando
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā ānandena saddhiṃ sammodi.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ bhaddajiṃ āyasmā ānando etadavoca
–
|
170.
Dasame abhibhūti abhibhavitvā ṭhito
jeṭṭhako. Anabhibhūtoti aññehi anabhibhūto.
Aññadatthūti ekaṃsavacane nipāto.
Dassanavasena daso, sabbaṃ passatīti
adhippāyo. Vasavattīti sabbaṃ janaṃ vase
vatteti. Yathā passatoti iṭṭhārammaṇaṃ vā
hotu aniṭṭhārammaṇaṃ vā , yenākārena taṃ
passantassa. Anantarā āsavānaṃ khayo hotīti
anantarāyeva arahattaṃ uppajjati.
Yathā suṇatoti etthāpi eseva nayo. Atha vā
yaṃ cakkhunā rūpaṃ disvā nirantarameva vipassanaṃ paṭṭhapetvā
arahattaṃ pāpuṇāti, taṃ tassa arahattaṃ cakkhuviññāṇānantaraṃ nāma
hoti. Taṃ sandhāya vuttaṃ – idaṃ dassanānaṃ agganti.
Dutiyapadepi eseva nayo.
Yathā sukhitassāti yena
maggasukhena sukhitassa. Anantarā āsavānaṃ khayo
hotīti samanantarameva arahattaṃ uppajjati.
Idaṃ sukhānaṃ agganti idaṃ maggasukhaṃ sukhānaṃ uttamaṃ.
Yathā saññissāti idhāpi maggasaññāva
adhippetā. Yathā bhūtassāti yasmiṃ bhave
yasmiṃ attabhāve ṭhitassa. Anantarāti
anantarāyena arahattaṃ uppajjati.
idaṃ bhavānaṃ agganti ayaṃ pacchimo
attabhāvo bhavānaṃ aggaṃ nāma. Atha vā yathā
bhūtassāti yehi khandhehi maggakkhaṇe bhūtassa vijjamānassa.
Anantarā āsavānaṃ khayo hotīti
maggānantarameva phalaṃ uppajjati. Idaṃ bhavānaṃ
agganti idaṃ maggakkhaṇe khandhapañcakaṃ bhavānaṃ aggaṃ
nāmāti.
Āghātavaggo
dutiyo.
|
1. Một thời, Tôn giả Ananda trú ở
Kosamb́, tại khu vườn Ghosita. Rồi Tôn giả Bhaddaji đi đến Tôn giả
Ananda những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào
đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Tôn giả Ananda nói
với Tôn giả Bhaddaji đang ngồi một bên.
|
‘‘kiṃ nu kho,
āvuso bhaddaji, dassanānaṃ aggaṃ, kiṃ savanānaṃ aggaṃ, kiṃ sukhānaṃ
aggaṃ, kiṃ saññānaṃ aggaṃ, kiṃ bhavānaṃ agga’’nti?
|
2. - Thưa Hiền giả Bhaddaji, cái
ǵ là tối thượng trong những điều được thấy? Cái ǵ là tối thượng
trong những điều được nghe? Cái ǵ là tối thượng trong các lạc? Cái
ǵ là tối thượng trong những điều được tưởng? Cái ǵ là tối thượng
trong các hữu?
|
‘‘Atthāvuso,
brahmā abhibhū anabhibhūto aññadatthudaso vasavattī, yo taṃ
brahmānaṃ passati, idaṃ dassanānaṃ aggaṃ. Atthāvuso, ābhassarā nāma
devā sukhena abhisannā parisannā. Te kadāci karahaci udānaṃ udānenti
– ‘aho sukhaṃ, aho sukha’nti! Yo taṃ saddaṃ suṇāti, idaṃ savanānaṃ
aggaṃ. Atthāvuso, subhakiṇhā nāma devā. Te santaṃyeva tusitā sukhaṃ
paṭivedenti, idaṃ sukhānaṃ aggaṃ. Atthāvuso, ākiñcaññāyatanūpagā
devā, idaṃ saññānaṃ aggaṃ. Atthāvuso,
nevasaññānāsaññāyatanūpagā devā, idaṃ bhavānaṃ agga’’nti.
|
- Thưa Hiền giả, có Phạm Thiên, là
bậc tối thắng (Tự thắng), là bậc vô địch, bậc biến nhăn, tự tại đối
với tất cả loại hữu t́nh. Thấy Phạm Thiên là tối thượng trong những
điều được thấy. Thưa Hiền giả, có chư Thiên Quang Âm tràn đầy và
biến măn an lạc. Khi nào và chỗ nào họ thốt lên lời cảm hứng ngữ:
"Ôi sung sướng thay! Ôi sung sướng thay!" Ai nghe tiếng ấy, đó là sự
nghe tối thượng. Thưa Hiền giả, có chư Thiên Biến Tịnh, họ sống
thoải mái trong tịch tịnh, họ cảm giác lạc thọ. Đây là lạc tối
thượng. Thưa Hiền giả, có chư Thiên đạt được Vô sở hữu xứ. Đây là
tưởng vô thượng. Thưa Hiền giả, có chư Thiên đạt được Phi tưởng phi
phi tưởng xứ. Đây là hữu tối thượng.
|
‘‘Sameti kho idaṃ
āyasmato bhaddajissa, yadidaṃ bahunā janenā’’ti?
|
3. - Lời nói của Tôn giả Bhaddaji,
đây là lời của quần chúng.
|
‘‘Āyasmā
kho, ānando, bahussuto. Paṭibhātu
āyasmantaṃyeva ānanda’’nti.
|
- Tôn giả Ananda là vị nghe nhiều.
Tôn giả Ananda hăy nói lên.
|
‘‘Tenahāvuso bhaddaji,
suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī’’ti.
|
- Vậy này Hiền giả Bhaddaji, hăy
nghe và khéo tác ư, tôi sẽ nói.
|
‘‘Evamāvuso’’ti
|
- Thưa vâng, Hiền giả.
|
kho āyasmā
bhaddaji āyasmato ānandassa paccassosi. Āyasmā ānando etadavoca –
|
Tôn giả Bhaddaji vâng đáp Tôn giả
Ananda. Tôn giả Ananda nói như sau:
|
‘‘Yathā
passato kho, āvuso, anantarā āsavānaṃ khayo
hoti, idaṃ dassanānaṃ aggaṃ. Yathā suṇato anantarā āsavānaṃ khayo
hoti, idaṃ savanānaṃ aggaṃ. Yathā sukhitassa anantarā āsavānaṃ khayo
hoti, idaṃ sukhānaṃ aggaṃ. Yathā saññissa anantarā āsavānaṃ khayo
hoti, idaṃ saññānaṃ aggaṃ. Yathā bhūtassa anantarā āsavānaṃ khayo
hoti, idaṃ bhavānaṃ agga’’nti. Dasamaṃ.
Āghātavaggo
dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Dve āghātavinayā,
sākacchā sājīvato pañhaṃ;
Pucchā nirodho
codanā, sīlaṃ nisanti bhaddajīti.
|
- Khi người ta nh́n, này Hiền giả,
không có gián đoạn, các lậu hoặc được đoạn trừ, như vậy là sự thấy
tối thượng. Khi người ta nghe không có gián đoạn, các lậu hoặc được
đoạn trừ, như vậy là sự nghe tối thượng. Khi người ta cảm giác lạc
thọ không có gián đoạn, các lậu hoặc được đoạn trừ, như vậy là an
lạc tối thượng. Khi người ta cảm tưởng không có gián đoạn, các lậu
hoặc được đoạn trừ, như vậy là tưởng tối thượng. Khi người ta hiện
hữu không có gián đoạn, các lậu hoặc được đoạn trừ, như vậy là hữu
tối thượng.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|