ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(18) 3.
Upāsakavaggo
|
(18) 3.
Upāsakavaggo
|
XVIII. Phẩm Nam Cư Sĩ
|
1. Sārajjasuttaṃ
|
1-3.
Sārajjasuttādivaṇṇanā
|
(I) (171) Sợ Hăi
|
171.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho
bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti .
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
171-173.
Tatiyassa paṭhamadutiyatatiyesu agāriyappaṭipatti kathitā.
Sotāpannasakadāgāminopi hontu, vaṭṭantiyeva.
|
1. Một thời Thế Tôn trú ở
Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Taị đấy, Thế Tôn
gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako sārajjaṃ okkanto hoti.
Katamehi pañcahi? Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī
hoti, musāvādī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
|
2. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, nam cư sĩ rơi vào sợ hăi. Thế nào là năm? Sát sanh, lấy
của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, đắm say rượu men,
rượu nấu.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato upāsako sārajjaṃ okkanto
hoti.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ rơi vào sợ hăi.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako
visārado hoti. Katamehi pañcahi? Pāṇātipātā paṭivirato hoti,
adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti,
musāvādā paṭivirato hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato
hoti.
|
3. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, nam cư sĩ không có sợ hăi. Thế nào là năm? Từ bỏ sát
sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ
nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato upāsako visārado hotī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ không có sợ hăi.
|
2. Visāradasuttaṃ
|
(II) (172) Không Sợ Hăi
|
172.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako avisārado agāraṃ
ajjhāvasati. Katamehi pañcahi?
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ sống trong gia đ́nh có sự sợ hăi. Thế nào là năm?
|
Pāṇātipātī
hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
|
Sát sanh...đắm say rượu men, rượu
nấu.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato upāsako avisārado agāraṃ
ajjhāvasati.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ sống ở gia đ́nh có sợ hăi.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako visārado agāraṃ ajjhāvasati.
Katamehi pañcahi?
|
2. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ sống trong gia đ́nh không có sợ hăi. Thế nào là
năm?
|
Pāṇātipātā
paṭivirato hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
|
Từ bỏ sát sanh...từ bỏ đắm say
rượu men, rượu nấu.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato upāsako visārado agāraṃ ajjhāvasatī’’ti.
Dutiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ sống ở gia đ́nh không có sợ hăi.
|
3. Nirayasuttaṃ
|
(III) (173) Địa Ngục
|
173.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào
là năm?
|
Pāṇātipātī
hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
|
Sát sanh...đắm say rượu men, rượu
nấu.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato upāsako yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge. Katamehi pañcahi?
|
2. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời. Thế
nào là năm?
|
Pāṇātipātā
paṭivirato hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
|
Từ bỏ sát sanh...từ bỏ đắm say
rượu men, rượu nấu.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato upāsako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Tatiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, nam cư sĩ như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
4. Verasuttaṃ
|
4.
Verasuttavaṇṇanā
|
(IV) (174) Sợ Hăi Hận Thù
|
174.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā
etadavoca –
|
174.
Catutthe bhayānīti cittutrāsabhayāni.
Verānīti akusalaverānipi puggalaverānipi
. Cetasikanti
cittanissitaṃ. Dukkhanti
kāyapasādavatthukaṃ dukkhaṃ. Domanassanti
domanassavedanaṃ. Imasmiṃ sutte viratipahānaṃ kathitaṃ.
|
1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi
đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi xuống một bên:
|
‘‘Pañca, gahapati,
bhayāni verāni appahāya ‘dussīlo’ iti vuccati, nirayañca upapajjati.
Katamāni pañca?
|
2. - Này Gia chủ, ai không đoạn
tận năm sợ hăi hận thù, được gọi là ác giới và sanh vào địa ngục.
Thế nào là năm?
|
Pāṇātipātaṃ,
adinnādānaṃ, kāmesumicchācāraṃ, musāvādaṃ,
surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ –
|
Sát sanh, lấy của không cho, tà
hạnh trong các dục, nói láo, đắm say rượu men, rượu nấu.
|
imāni
kho, gahapati, pañca bhayāni verāni appahāya
‘dussīlo’ iti vuccati, nirayañca upapajjati.
|
Này Gia chủ, ai không đoạn tận năm
sợ hăi hận thù này, được gọi là ác giới và sanh vào địa ngục.
|
‘‘Pañca, gahapati,
bhayāni verāni pahāya ‘sīlavā’ iti vuccati, sugatiñca upapajjati
. Katamāni pañca?
|
3. - Này Gia chủ, ai đoạn tận năm
sợ hăi hận thù, được gọi là có giới và sanh lên cơi Trời. Thế nào là
năm?
|
Pāṇātipātaṃ,
adinnādānaṃ, kāmesumicchācāraṃ, musāvādaṃ,
surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ –
|
Sát sanh, lấy của không cho...đắm
say rượu men, rượu nấu.
|
imāni kho,
gahapati, pañca bhayāni verāni pahāya ‘sīlavā’ iti vuccati,
sugatiñca upapajjati.
|
Này Gia chủ, ai đoạn tận năm sợ
hăi hận thù này, được gọi là có giới và sanh lên cơi Trời.
|
‘‘Yaṃ, gahapati,
pāṇātipātī pāṇātipātapaccayā diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ
pasavati, samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, cetasikampi
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti, pāṇātipātā
paṭivirato neva diṭṭhadhammikaṃ bhayaṃ veraṃ pasavati, na
samparāyikaṃ bhayaṃ veraṃ pasavati, na cetasikaṃ dukkhaṃ domanassaṃ
paṭisaṃvedeti. Pāṇātipātā paṭiviratassa evaṃ taṃ bhayaṃ veraṃ
vūpasantaṃ hoti.
|
4. Này Gia chủ, do duyên sát sanh,
người sát sanh hiện tại sanh khởi sợ hăi hận thù, đời sau sanh khởi
sợ hăi hận thù, tâm cảm thọ khổ ưu. Từ bỏ sát sanh, hiện tại không
sanh khởi sợ hăi hận thù, đời sau không sanh khởi sợ hăi hận thù,
tâm không cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ sát sanh, như vậy, sợ hăi hận
thù ấy được tịnh chỉ.
|
‘‘Yaṃ, gahapati,
adinnādāyī…pe….
‘‘Yaṃ, gahapati,
kāmesumicchācārī…pe….
‘‘Yaṃ, gahapati,
musāvādī…pe….
‘‘Yaṃ, gahapati,
surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī surāmerayamajjapamādaṭṭhānapaccayā
diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, samparāyikampi bhayaṃ veraṃ
pasavati, cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti,
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato neva diṭṭhadhammikaṃ bhayaṃ
veraṃ pasavati, na samparāyikaṃ bhayaṃ veraṃ pasavati, na cetasikaṃ
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā
paṭiviratassa evaṃ taṃ bhayaṃ veraṃ vūpasantaṃ hotī’’ti.
|
5. Này Gia chủ, người lấy của
không cho...Này Gia chủ, người có tà hạnh trong các dục...Này Gia
chủ, người nói láo...Này Gia chủ, người đắm say rượu men, rượu nấu,
do duyên đắm say rượu men, rượu nấu, hiện tại sanh khởi sợ hăi hận
thù, đời sau sanh khởi sợ hăi hận thù, tâm cảm thọ khổ ưu. Từ bỏ đắm
say rượu men, rượu nấu, hiện tại không sanh khởi sợ hăi hận thù, đời
sau không sanh khởi sợ hăi hận thù, tâm không cảm thọ khổ ưu. Người
từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, như vậy, sợ hăi hận thù ấy được
tịnh chỉ.
|
‘‘Yo
pāṇamatipāteti, musāvādañca bhāsati;
Loke adinnaṃ
ādiyati, paradārañca gacchati;
Surāmerayapānañca,
yo naro anuyuñjati.
‘‘Appahāya pañca
verāni, dussīlo iti vuccati;
Kāyassa bhedā
duppañño, nirayaṃ sopapajjati.
‘‘Yo
pāṇaṃ nātipāteti, musāvādaṃ na bhāsati;
Loke adinnaṃ
nādiyati, paradāraṃ na gacchati;
Surāmerayapānañca
, yo naro nānuyuñjati.
‘‘Pahāya pañca
verāni, sīlavā iti vuccati;
Kāyassa
bhedā sappañño, sugatiṃ sopapajjatī’’ti.
catutthaṃ;
|
|
Ai sát hại sanh linh,
Và nói láo ở đời,
Lấy của cải không cho,
Đi đến vợ người khác,
Và người măi đắm say,
Uống rượu men, rượu nấu,
Không đoạn năm hận thù,
Được gọi là ác giới,
Mạng chung, sanh ác tuệ,
Bị rơi vào địa ngục.
Ai không hại sanh linh,
Không nói láo ở đời,
Không lấy của không cho,
Không đi đến vợ người,
Người nào không đắm say,
Rượu men và rượu nấu,
Đoạn tận năm hận thù,
Được gọi là có giới,
Mạng chung, sanh trí tuệ,
Được sanh lên cơi lành.
|
5. Caṇḍālasuttaṃ
|
5.
Caṇḍālasuttavaṇṇanā
|
(V) (175) Kẻ Bị Vất Bỏ
|
175.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako upāsakacaṇḍālo ca
hoti upāsakamalañca upāsakapatikuṭṭho ca
[upāsakapatikiṭṭho ca (sī. syā. kaṃ. pī.)]. Katamehi pañcahi?
|
175.
Pañcame upāsakapatikuṭṭhoti
upāsakapacchimako. Kotūhalamaṅgalikoti
‘‘iminā idaṃ bhavissatī’’ti evaṃ pavattattā kotūhalasaṅkhātena
diṭṭhasutamutamaṅgalena samannāgato. Maṅgalaṃ
pacceti no kammanti maṅgalaṃ oloketi, kammaṃ na oloketi.
Ito ca bahiddhāti imamhā sāsanā bahiddhā.
Pubbakāraṃ karotīti dānādikaṃ kusalakiccaṃ
paṭhamataraṃ karoti.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một nam cư sĩ là kẻ bị vất bỏ khỏi giới nam cư sĩ, là cấu
uế cho nam cư sĩ, là tối hạ liệt cho nam cư sĩ. Thế nào là năm?
|
Assaddho hoti;
dussīlo hoti; kotūhalamaṅgaliko hoti, maṅgalaṃ pacceti no kammaṃ;
ito ca bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati; tattha ca pubbakāraṃ karoti.
|
Không tin; ác giới; đoán tương lai
với những nghi lễ đặc biệt; tin tưởng điềm lành; không tin hành
động; t́m kiếm ngoài (Tăng chúng) người xứng đáng tôn trọng và tại
đấy phục vụ trước.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato upāsako upāsakacaṇḍālo ca
hoti upāsakamalañca upāsakapatikuṭṭho ca.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một nam cư sĩ là kẻ bị vất bỏ khỏi giới nam cư sĩ, là cấu
uế cho nam cư sĩ, là tối hạ liệt cho nam cư sĩ.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato upāsako upāsakaratanañca hoti
upāsakapadumañca upāsakapuṇḍarīkañca
[upāsakapuṇḍarīko ca (pī. ka.)]. Katamehi pañcahi?
|
2. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một nam cư sĩ là ḥn ngọc trong giới nam cư sĩ, là hoa sen
hồng trong giới nam cư sĩ, là hoa sen trắng trong giới nam cư sĩ.
Thế nào là năm?
|
Saddho hoti;
sīlavā hoti; akotūhalamaṅgaliko hoti, kammaṃ pacceti no maṅgalaṃ; na
ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati; idha ca pubbakāraṃ karoti.
|
Có ḷng tin; có giới; không đoán
tương lai với những nghi lễ đặc biệt; không tin tưởng điềm lành; tin
tưởng ở hành động; không t́m kiếm ngoài Tăng chúng người xứng đáng
tôn trọng và tại đấy phục vụ trước.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato upāsako upāsakaratanañca hoti upāsakapadumañca
upāsakapuṇḍarīkañcā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, một nam cư sĩ là ḥn ngọc trong giới nam cư sĩ, là hoa sen
hồng trong giới nam cư sĩ, là hoa sen trắng trong giới nam cư sĩ.
|
6. Pītisuttaṃ
|
6.
Pītisuttavaṇṇanā
|
(VI) (176) Hoan Hỷ
|
176.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati pañcamattehi
upāsakasatehi parivuto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho
anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
|
176.
Chaṭṭhe kinti mayanti
kena nāma upāyena mayaṃ. Pavivekaṃ pītinti
paṭhamadutiyajjhānāni nissāya uppajjanakapītiṃ.
Kāmūpasaṃhitanti kāmanissitaṃ duvidhe kāme ārabbha
uppajjanakaṃ. Akusalūpasaṃhitanti
‘‘migasūkarādayo vijjhissāmī’’ti saraṃ khipitvā tasmiṃ viraddhe
‘‘viraddhaṃ mayā’’ti evaṃ akusale nissāya uppajjanakaṃ. Tādisesu
pana ṭhānesu avirajjhantassa ‘‘suṭṭhu me viddhaṃ, suṭṭhu me
pahaṭa’’nti uppajjanakaṃ akusalūpasaṃhitaṃ sukhaṃ
somanassaṃ nāma. Dānādiupakaraṇānaṃ asampattiyā uppajjamānaṃ
pana kusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassanti
veditabbaṃ.
|
1. Rồi Gia chủ Anàthapindika với
khoảng năm trăm nam cư sĩ đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Gia chủ Anàthapindika
đang ngồi xuống một bên:
|
‘‘Tumhe kho,
gahapati, bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena
.
|
2. - Này Gia chủ, Ông đă cung cấp
cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực,
sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Na kho, gahapati,
tāvatakeneva tuṭṭhi karaṇīyā – ‘mayaṃ bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārenā’ti
.
|
Nhưng Ông chớ có bằng ḷng với ư
nghĩ: "Chúng ta đă cung cấp cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết
như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh".
|
Tasmātiha,
gahapati, evaṃ sikkhitabbaṃ –
|
Do vậy, này Gia chủ, Ông cần phải
học tập như sau:
|
‘kinti
mayaṃ kālena kālaṃ pavivekaṃ pītiṃ upasampajja vihareyyāmā’ti!
Evañhi vo, gahapati, sikkhitabba’’nti.
|
3. "Với phương tiện nào chúng ta
thỉnh thoảng đạt được và an trú hỷ do viễn ly sanh". Như vậy, này
Gia chủ, Ông cần phải học tập.
|
Evaṃ vutte āyasmā
sāriputto bhagavantaṃ etadavoca –
|
4. Được nghe nói như vậy, Tôn giả
Sàriputta bạch Thế Tôn:
|
‘‘acchariyaṃ,
bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva subhāsitaṃ cidaṃ, bhante, bhagavatā –
‘tumhe kho, gahapati, bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhitā
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena. Na kho,
gahapati, tāvatakeneva tuṭṭhi karaṇīyā – mayaṃ bhikkhusaṅghaṃ
paccupaṭṭhitā
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārenāti.
Tasmātiha, gahapati, evaṃ sikkhitabbaṃ – kinti mayaṃ kālena kālaṃ
pavivekaṃ pītiṃ upasampajja vihareyyāmāti! Evañhi vo, gahapati,
sikkhitabba’nti.
|
- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn!
Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Khéo nói thay là lời nói này của Thế
Tôn: "Này Gia chủ, Ông đă cung cấp cho chúng Tỷ-kheo các vật dụng
cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Nhưng Ông chớ có bằng ḷng với ư nghĩ: "Chúng ta đă cung cấp cho
chúng Tỷ-kheo các vật dụng cần thiết như y, đồ ăn khất thực, sàng
tọa, dược phẩm trị bệnh". Do vậy, Ông cần phải học tập như sau: "Với
phương tiện nào chúng ta thỉnh thoảng đạt được và an trú hỷ do viễn
ly sanh!" Như vậy, này Gia chủ, Ông cần phải học tập".
|
Yasmiṃ, bhante,
samaye ariyasāvako pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, pañcassa
ṭhānāni tasmiṃ samaye na honti. Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ
domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti. Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ
sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti. Yampissa
akusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na
hoti. Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ
samaye na hoti. Yampissa kusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ,
tampissa tasmiṃ samaye na hoti. Yasmiṃ, bhante, samaye ariyasāvako
pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, imānissa pañca
[imāni pañcassa (syā. kaṃ.)] ṭhānāni
tasmiṃ samaye na hontī’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, khi nào Thánh đệ tử
đạt đến và an trú hỷ do viễn ly sanh, trong thời gian ấy, năm sự
việc không xảy ra: Khổ và ưu liên hệ đến dục trong thời gian ấy
không khởi lên cho người ấy. Lạc và hỷ liên hệ đến dục trong thời
gian ấy không khởi lên cho người ấy. Khổ và ưu liên hệ đến bất thiện
trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy. Lạc và hỷ liên hệ
đến bất thiện trong thời gian ấy không khởi lên cho người ấy. Khổ và
ưu liên hệ đến thiện, trong thời gian ấy không khởi lên cho người
ấy. Bạch Thế Tôn, khi nào Thánh đệ tử đạt đến và an trú hỷ do viễn
ly sanh, trong thời gian ấy, năm sự việc này không xảy ra.
|
‘‘Sādhu
sādhu, sāriputta! Yasmiṃ, sāriputta, samaye
ariyasāvako pavivekaṃ
pītiṃ upasampajja viharati, pañcassa ṭhānāni tasmiṃ samaye na honti.
Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye
na hoti. Yampissa kāmūpasaṃhitaṃ sukhaṃ somanassaṃ, tampissa tasmiṃ
samaye na hoti. Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ,
tampissa tasmiṃ samaye na hoti. Yampissa akusalūpasaṃhitaṃ sukhaṃ
somanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti. Yampissa
kusalūpasaṃhitaṃ dukkhaṃ domanassaṃ, tampissa tasmiṃ samaye na hoti.
|
- Lành thay, lành thay, này
Sàriputta, trong khi Thánh đệ tử đạt được và an trú hỷ do viễn ly
sanh, trong thời gian ấy, năm sự kiện không xảy ra cho người ấy: Khổ
và ưu liên hệ đến dục trong thời gian ấy không xảy ra cho người ấy.
Lạc và hỷ liên hệ đến dục trong thời gian ấy không xảy ra cho người
ấy. Khổ và ưu liên hệ đến bất thiện trong thời gian ấy không xảy ra
cho người ấy. Lạc và hỷ liên hệ đến bất thiện trong thời gian ấy
không xảy ra cho người ấy. Khổ và ưu liên hệ đến thiện, trong thời
gian ấy không xảy ra cho người ấy.
|
Yasmiṃ, sāriputta,
samaye ariyasāvako pavivekaṃ pītiṃ upasampajja viharati, imānissa
[imānettha (sī.)] pañca ṭhānāni tasmiṃ
samaye na hontī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
Này Sàriputta, trong khi vị Thánh
đệ tử đạt đến và an trú hỷ do viễn ly sanh, trong thời gian ấy, năm
sự kiện này không xảy ra cho người ấy.
|
7. Vaṇijjāsuttaṃ
|
7.
Vaṇijjāsuttavaṇṇanā
|
(VII) (177) Người Buôn Bán
|
177.
‘‘Pañcimā , bhikkhave, vaṇijjā upāsakena
akaraṇīyā. Katamā pañca?
|
177.
Sattame vaṇijjāti vāṇijakammāni.
Upāsakenāti tisaraṇagatena.
Satthavaṇijjāti āvudhabhaṇḍaṃ kāretvā tassa
vikkayo. Sattavaṇijjāti manussavikkayo.
Maṃsavaṇijjāti sūkaramigādayo posetvā tesaṃ
vikkayo. Majjavaṇijjāti yaṃkiñci majjaṃ
kāretvā tassa vikkayo. Visavaṇijjāti visaṃ
kāretvā tassa vikkayo. Iti sabbampi imaṃ vaṇijjaṃ neva attanā kātuṃ,
na pare samādapetvā kāretuṃ vaṭṭati.
|
1. - Có năm nghề buôn bán này, này
các Tỷ-kheo, một nam cư sĩ không nên làm. Thế nào là năm?
|
Satthavaṇijjā,
sattavaṇijjā, maṃsavaṇijjā, majjavaṇijjā, visavaṇijjā –
|
Buôn bán đao kiếm, buôn bán người,
buôn bán thịt, buôn bán rượu, buôn bán thuốc độc.
|
imā kho, bhikkhave, pañca vaṇijjā
upāsakena akaraṇīyā’’ti. Sattamaṃ.
|
Có năm nghề buôn bán này, này các
Tỷ-kheo, một nam cư sĩ không nên làm.
|
8. Rājāsuttaṃ
|
8.
Rājasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (178) Các Vua
|
178.
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā –
‘ayaṃ puriso pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭiviratoti
[paṭivirato hotīti (sī.), paṭivirato hoti (syā.
kaṃ. pī.)]. Tamenaṃ rājāno gahetvā pāṇātipātā veramaṇihetu
hananti vā bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karontī’’’ti?
|
178.
Aṭṭhame pabbājentīti
raṭṭhamhā pabbājenti. Yathāpaccayaṃ vā karontīti
yathādhippāyaṃ yathājjhāsayaṃ karonti. Tatheva
pāpakammaṃ pavedentīti yathā tena kataṃ, taṃ tatheva aññesaṃ
ārocenti kathenti.
|
1. - Các Thầy nghĩ thế nào, này
các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy hay có nghe như sau không: "Người này
đoạn tận sát sanh, từ bỏ sát sanh. Rồi do nhân từ bỏ sát sanh, các
vua bắt người ấy sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ
người ấy tùy theo ư muốn"?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sādhu,
bhikkhave! Mayāpi kho etaṃ, bhikkhave, neva diṭṭhaṃ na sutaṃ – ‘ayaṃ
puriso pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭiviratoti. Tamenaṃ rājāno
gahetvā pāṇātipātā veramaṇihetu hananti vā bandhanti vā pabbājenti
vā yathāpaccayaṃ vā karontī’ti.
|
- Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta
cũng không thấy, cũng không nghe như sau: "Người này đoạn tận sát
sanh, từ bỏ sát sanh. Rồi do nhân từ bỏ sát sanh, các vua bắt người
ấy sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo
ư muốn!"
|
Api ca, khvassa
tatheva pāpakammaṃ
pavedenti [tatheva pāpakaṃ kammaṃ pavedayanti
(sī.), tadeva pāpakammaṃ pavedeti (syā. kaṃ.)] – ‘ayaṃ puriso
itthiṃ vā purisaṃ vā jīvitā voropesīti
[voropetīti (syā. kaṃ.)]. Tamenaṃ rājāno gahetvā
pāṇātipātahetu hananti vā bandhanti vā
pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karonti. Api nu tumhehi evarūpaṃ
diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’’ti?
|
Nhưng nếu có người nói về ác
nghiệp của người ấy như sau: "Người này sát hại sinh mạng của nữ
nhân hay nam nhân". Rồi các vua bắt người ấy, do nhân sát hại sinh
mạng, sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy
theo ư muốn". Các Thầy có thấy như vậy, hay nghe như vậy chăng?
|
‘‘Diṭṭhañca no,
bhante, sutañca suyyissati [sūyissati (sī. pī.)]
cā’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, chúng con có thấy
và nghe như vậy. Và sẽ được nghe như vậy nữa.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā – ‘ayaṃ
puriso adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭiviratoti. Tamenaṃ rājāno
gahetvā adinnādānā veramaṇihetu hananti vā bandhanti vā pabbājenti
vā yathāpaccayaṃ vā karontī’’’ti?
|
2. - Này các Tỷ-kheo, các Thầy
nghĩ thế nào, các Thầy có thấy hay có nghe như sau không: "Người này
đoạn tận lấy của không cho, từ bỏ lấy của không cho. Rồi các vua bắt
người ấy, do nhân từ bỏ lấy của không cho, sát hại hay bắt trói, hay
tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn"?
|
‘‘No hetaṃ
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sādhu,
bhikkhave! Mayāpi kho etaṃ, bhikkhave, neva diṭṭhaṃ na sutaṃ – ‘ayaṃ
puriso adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭiviratoti. Tamenaṃ rājāno
gahetvā adinnādānā veramaṇihetu hananti vā bandhanti vā pabbājenti
vā yathāpaccayaṃ vā karontī’ti.
|
- Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta
cũng không thấy, cũng không nghe như sau: "Người này đoạn tận lấy
của không cho, từ bỏ lấy của không cho. Rồi các vua bắt người ấy, do
nhân từ bỏ lấy của không cho, sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất,
hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn".
|
Api ca khvassa
tatheva pāpakammaṃ pavedenti – ‘ayaṃ puriso gāmā vā araññā vā
adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādiyīti [ādiyati (syā.
kaṃ.)]. Tamenaṃ rājāno gahetvā adinnādānahetu hananti vā
bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā
karonti. Api nu tumhehi evarūpaṃ diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’’ti?
|
Nhưng nếu có người nói về ác
nghiệp của người ấy như sau: "Người này lấy của không cho gọi là ăn
trộm, từ làng hay từ khu rừng. Rồi các vua bắt người ấy, do duyên
lấy của không cho, sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ
người ấy tùy theo ư muốn". Các Thầy có thấy như vậy, hay nghe như
vậy chăng?
|
‘‘Diṭṭhañca no,
bhante, sutañca suyyissati cā’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, chúng con có thấy
và có nghe như vậy. Và sẽ được nghe như vậy nữa.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā – ‘ayaṃ
puriso kāmesumicchācāraṃ pahāya kāmesumicchācārā paṭiviratoti.
Tamenaṃ rājāno gahetvā kāmesumicchācārā veramaṇihetu hananti vā
bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karontī’’’ti?
|
3. - Các Thầy nghĩ thế nào, này
các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy hay có nghe như sau không: "Người này
đoạn tận tà hạnh trong các dục, từ bỏ tà hạnh trong các dục. Rồi các
vua bắt người ấy, do nhân từ bỏ tà hạnh trong các dục, sát hại, hay
bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn"?
|
‘‘No hetaṃ
, bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sādhu,
bhikkhave! Mayāpi kho etaṃ, bhikkhave, neva diṭṭhaṃ na sutaṃ – ‘ayaṃ
puriso kāmesumicchācāraṃ pahāya kāmesumicchācārā paṭiviratoti.
Tamenaṃ rājāno gahetvā kāmesumicchācārā veramaṇihetu hananti vā
bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karontī’ti.
|
- Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta
cũng không thấy, cũng không nghe như sau: "Người này đoạn tận tà
hạnh trong các dục, từ bỏ tà hạnh trong các dục. Rồi các vua bắt
người ấy, do nhân từ bỏ tà hạnh trong các dục, sát hại hay bắt trói,
hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn!"
|
Api ca khvassa
tatheva pāpakammaṃ pavedenti – ‘ayaṃ puriso paritthīsu parakumārīsu
cārittaṃ āpajjīti [āpajjati (syā. kaṃ.)].
Tamenaṃ rājāno gahetvā kāmesumicchācārahetu hananti
vā bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā
karonti. Api nu tumhehi evarūpaṃ diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’’ti?
|
Nhưng nếu có người nói về ác
nghiệp của người ấy như sau: "Người này có tà hạnh với những người
đàn bà của người khác, với những thiếu nữ của người khác. Rồi các
vua bắt người ấy, do nhân tà hạnh trong các dục, sát hại hay bắt
trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn". Các Thầy
có thấy như vậy, hay có nghe như vậy chăng?
|
‘‘Diṭṭhañca no,
bhante, sutañca suyyissati cā’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, chúng con có thấy
và có nghe như vậy. Và sẽ được nghe như vậy nữa.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā – ‘ayaṃ
puriso musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭiviratoti. Tamenaṃ rājāno
gahetvā musāvādā veramaṇihetu hananti vā
bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karontī’’’ti?
|
4. - Này các Tỷ-kheo, các Thầy
nghĩ thế nào, các Thầy có thấy và có nghe như sau không: "Người này
đoạn tận nói láo, từ bỏ nói láo. Rồi các vua bắt người ấy, do nhân
từ bỏ nói láo, sát hại, hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người
ấy tùy theo ư muốn"?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sādhu,
bhikkhave! Mayāpi kho etaṃ, bhikkhave, neva diṭṭhaṃ na sutaṃ – ‘ayaṃ
puriso musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭiviratoti. Tamenaṃ rājāno
gahetvā musāvādā veramaṇihetu hananti vā bandhanti vā pabbājenti vā
yathāpaccayaṃ vā karontī’ti.
|
- Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta
cũng không thấy, cũng không nghe như sau: "Người này đoạn tận nói
láo, từ bỏ nói láo. Rồi các vua chúa bắt người ấy, do nhân từ bỏ nói
láo, sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy
theo ư muốn".
|
Api ca khvassa
tatheva pāpakammaṃ pavedenti – ‘ayaṃ puriso gahapatissa vā
gahapatiputtassa vā musāvādena atthaṃ pabhañjīti
[bhañjatīti (sī.), bhañjati (syā. kaṃ.), bhañjīti (pī.)].
Tamenaṃ rājāno gahetvā musāvādahetu hananti vā bandhanti vā
pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karonti. Api nu tumhehi evarūpaṃ
diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’’ti?
|
Nhưng nếu có người nói về ác
nghiệp của người ấy như sau: "Người này do nói láo, phá hoại hạnh
phúc của người gia chủ hay con người gia chủ". Rồi các vua bắt người
ấy, và do nhân nói láo, sát hại hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay làm
ǵ người ấy tùy theo ư muốn". Các Thầy có thấy như vậy hay có nghe
như vậy chăng?
|
‘‘Diṭṭhañca no,
bhante, sutañca suyyissati cā’’ti .
|
- Bạch Thế Tôn, chúng con có thấy
và nghe như vậy. Và sẽ được nghe như vậy nữa.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā – ‘ayaṃ
puriso surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ pahāya
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratoti. Tamenaṃ rājāno gahetvā
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇihetu hananti vā bandhanti vā
pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karontī’ti?
|
5. - Này các Tỷ-kheo, các Thầy
nghĩ thế nào, các Thầy có thấy hay có nghe như sau không: "Người này
đoạn tận đắm say rượu men, rượu nấu. Rồi các vua bắt người ấy, do
nhân từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, sát hại, bắt trói, hay tẩn
xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn"?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sādhu,
bhikkhave! Mayāpi kho etaṃ, bhikkhave, neva diṭṭhaṃ na sutaṃ – ‘ayaṃ
puriso surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ pahāya
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratoti.
Tamenaṃ rājāno gahetvā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇihetu
hananti vā bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karontī’ti.
|
- Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta
cũng không thấy, cũng không nghe như sau: "Người này đoạn tận đắm
say rượu men rượu nấu. Rồi các vua chúa bắt người ấy, do nhân từ bỏ
đắm say rượu men rượu nấu, sát hại, hay bắt trói, hay tẩn xuất, hay
làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn".
|
Api ca khvassa
tatheva pāpakammaṃ pavedenti – ‘ayaṃ puriso
surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ anuyutto itthiṃ vā purisaṃ vā jīvitā
voropesi [voropeti (syā.)]; ayaṃ puriso
surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ anuyutto gāmā vā araññā vā adinnaṃ
theyyasaṅkhātaṃ ādiyi [ādiyati (sī. syā.)];
ayaṃ puriso surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ anuyutto paritthīsu
parakumārīsu cārittaṃ āpajji [āpajjati (sī.
syā.)]; ayaṃ puriso surāmerayamajjapamādaṭṭhānaṃ anuyutto
gahapatissa vā gahapatiputtassa vā musāvādena atthaṃ pabhañjīti.
Tamenaṃ rājāno gahetvā surāmerayamajjapamādaṭṭhānahetu hananti vā
bandhanti vā pabbājenti vā yathāpaccayaṃ vā karonti. Api nu tumhehi
evarūpaṃ diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā’’’ti?
|
Nhưng nếu có người nói về ác
nghiệp của người ấy như sau: "Người này do đắm say rượu men rượu
nấu, lấy của không cho, gọi là ăn trộm từ làng hay từ khu rừng;
người này do nhân đắm say rượu men rượu nấu, có tà hạnh đối với
những nữ nhân của các người khác, đối với các thiếu nữ của những
người khác; người này do nhân đắm say rượu men rượu nấu, nói láo,
phá hoại hạnh phúc người gia chủ hay con người gia chủ. Rồi các vua
bắt người ấy, do nhân đắm say rượu men rượu nấu, sát hại hay bắt
trói, hay tẩn xuất, hay làm ǵ người ấy tùy theo ư muốn". Các Thầy
có thấy như vậy, có nghe như vậy chăng?
|
‘‘Diṭṭhañca no, bhante, sutañca suyyissati cā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
- Bạch Thế Tôn, chúng con có thấy,
có nghe như vậy và sẽ được nghe như vậy nữa.
|
9. Gihisuttaṃ
|
9.
Gihisuttavaṇṇanā
|
(IX) (179) Gia Chủ
|
179.
Atha kho anāthapiṇḍiko
gahapati pañcamattehi upāsakasatehi parivuto yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Atha kho bhagavā āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi –
|
179.
Navame
saṃvutakammantanti pihitakammantaṃ.
Ābhicetasikānanti uttamacittanissitānaṃ.
Diṭṭhadhammasukhavihārānanti paccakkheyeva
dhamme pavattikkhaṇe sukhavihārānaṃ. Ariyakantehīti
ariyānaṃ kantehi maggaphalasīlehi.
Ariyadhammaṃ samādāyāti
ettha ariyadhammoti pañca sīlāni kathitāni.
Merayaṃ vāruṇinti catubbidhaṃ merayaṃ pañcavidhañca suraṃ.
Dhammañcānuvitakkayeti navavidhaṃ
lokuttaradhammaṃ anussativaseneva vitakkeyya.
Abyāpajjhaṃ hitaṃ cittanti niddukkhaṃ
mettādibrahmavihāracittaṃ. Devalokāya bhāvayeti
brahmalokatthāya bhāveyya. Puññatthassa jigīsatoti
puññena atthikassa puññaṃ gavesantassa. Santesūti
buddhapaccekabuddhatathāgatasāvakesu. Vipulā hoti
dakkhiṇāti evaṃ dinnadānaṃ mahapphalaṃ hoti.
Anupubbenāti sīlapūraṇādinā anukkamena.
Sesaṃ tikanipāte vuttatthameva.
|
1. Gia chủ Anàthapindika với
khoảng 500 nam cư sĩ đoanh vây, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ
Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn bảo Tôn giả Sàriputta:
|
‘‘yaṃ kañci
[yaṃ kiñci (sī. pī.)], sāriputta,
jāneyyātha gihiṃ odātavasanaṃ pañcasu sikkhāpadesu saṃvutakammantaṃ
catunnaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhiṃ
akicchalābhiṃ akasiralābhiṃ, so ākaṅkhamāno attanāva attānaṃ
byākareyya – ‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo
khīṇāpāyaduggativinipāto, sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato
sambodhiparāyaṇo’’’ti.
‘‘Katamesu pañcasu
sikkhāpadesu saṃvutakammanto hoti?
|
2. - Này Sàriputta, Thầy có biết
người gia chủ mặc áo trắng nào mà sở hành được bảo vệ trong năm học
giới, và có được không khó khăn, có được không mệt nhọc, có được
không phí sức bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc trú, nếu vị ấy muốn,
có thể tự đáp về ḿnh như sau: "Ta sẽ đoạn tận địa ngục, đoạn tận
loài bàng sanh, đoạn tận loài ngạ quỷ, đoạn tận cơi dữ, ác thú, đọa
xứ. Ta là bậc Dự lưu, không c̣n phải thối đọa, quyết chắc đạt được
Chánh giác"? Sở hành được bảo vệ trong năm học giới nào?
|
Idha
, sāriputta, ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato
hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti,
musāvādā paṭivirato hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato
hoti. Imesu pañcasu sikkhāpadesu saṃvutakammanto hoti.
|
3. Ở đây, này Sàriputta, Thánh đệ
tử từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các
dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Sở hành được
bảo vệ trong năm học giới này.
|
‘‘Katamesaṃ
catunnaṃ ābhicetasikānaṃ
diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī
akasiralābhī?
|
Vị ấy có được không khó khăn, có
được không mệt nhọc, có được không phí sức bốn tăng thượng tâm hiện
tại lạc trú nào?
|
Idha, sāriputta,
ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti – ‘itipi so
bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū
anuttaro purisadammasārathi, satthā devamanussānaṃ buddho
bhagavā’ti. Ayamassa paṭhamo ābhicetasiko diṭṭhadhammasukhavihāro
adhigato hoti avisuddhassa cittassa visuddhiyā apariyodātassa
cittassa pariyodapanāya.
|
4. Ở đây, này Sàriputta, vị Thánh
đệ tử có ḷng tịnh tín bất động đối với đức Phật: "Thế Tôn là bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải,
Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".
Đây là tăng thượng tâm hiện tại lạc trú thứ nhất đă chứng được nhờ
làm cho thanh tịnh tâm chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm
chưa được trong sáng.
|
‘‘Puna caparaṃ,
sāriputta, ariyasāvako dhamme aveccappasādena samannāgato hoti
–
|
5. Lại nữa, này Sàriputta, vị
Thánh đệ tử thành tựu ḷng tịnh tín bất động đối với Pháp:
|
‘svākkhāto
bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ
veditabbo viññūhī’ti. Ayamassa dutiyo ābhicetasiko
diṭṭhadhammasukhavihāro adhigato hoti avisuddhassa cittassa
visuddhiyā apariyodātassa cittassa pariyodapanāya.
|
"Pháp được Thế Tôn khéo thuyết,
thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được kẻ trí tự ḿnh giác hiểu". Đây là tăng thượng tâm
hiện tại lạc trú thứ hai đă chứng được nhờ làm cho thanh tịnh tâm
chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa được trong sáng.
|
‘‘Puna
caparaṃ, sāriputta, ariyasāvako saṅghe
aveccappasādena samannāgato hoti –
|
6. Lại nữa, này Sàriputta, vị
Thánh đệ tử thành tựu ḷng tịnh tín bất động đối với chúng Tăng:
|
‘suppaṭipanno
bhagavato sāvakasaṅgho ujuppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcippaṭipanno bhagavato
sāvakasaṅgho, yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa
bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.
|
"Diệu hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn!
Trực hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn! Ứng lư hạnh là chúng đệ tử Thế
Tôn! Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn! Tức là bốn đôi tám
chúng. Chúng đệ tử Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được tôn trọng,
đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở
đời".
|
Ayamassa tatiyo
ābhicetasiko diṭṭhadhammasukhavihāro adhigato hoti
avisuddhassa cittassa visuddhiyā apariyodātassa cittassa
pariyodapanāya.
|
Đây là tăng thượng tâm hiện tại
lạc trú thứ ba đă chứng được nhờ làm cho thanh tịnh tâm chưa được
thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa được trong sáng.
|
‘‘Puna caparaṃ,
sāriputta, ariyasāvako ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti
akhaṇḍehi acchiddehi asabalehi akammāsehi bhujissehi
viññuppasatthehi aparāmaṭṭhehi samādhisaṃvattanikehi. Ayamassa
catuttho ābhicetasiko diṭṭhadhammasukhavihāro adhigato hoti
avisuddhassa cittassa visuddhiyā apariyodātassa cittassa
pariyodapanāya.
|
7. Lại nữa, này Sàriputta, vị
Thánh đệ tử thành tựu giới được bậc Thánh ái kính, không có bể vụn,
không bị sứt mẻ, không t́ vết, không ô nhiễm, đem lại giải thoát,
được người trí tán thán, làm cho an lạc, hướng đến Thiền định. Đây
là tăng thượng tâm hiện tại lạc trú thứ ba đă chứng được nhờ làm cho
thanh tịnh tâm chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa
được trong sáng.
|
Imesaṃ catunnaṃ
ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī.
|
Bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc
trú này được chứng đắc không khó khăn, chứng đắc không mệt nhọc,
chứng đắc không phí sức.
|
‘‘Yaṃ kañci,
sāriputta, jāneyyātha gihiṃ odātavasanaṃ – imesu pañcasu
sikkhāpadesu saṃvutakammantaṃ, imesañca catunnaṃ ābhicetasikānaṃ
diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhiṃ
akicchalābhiṃ akasiralābhiṃ, so ākaṅkhamāno attanāva attānaṃ
byākareyya –
|
8. Này Sàriputta, người gia chủ
mặc áo trắng nào mà Thầy biết sở hành được bảo vệ trong năm học
giới, và có được không khó khăn, có được không mệt nhọc, có được
không phí sức bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc trú; nếu vị ấy muốn,
có thể tự đáp về ḿnh như sau:
|
‘khīṇanirayomhi
khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo
khīṇāpāyaduggativinipāto, sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato
sambodhiparāyaṇo’’’ti.
|
"Ta đă đoạn tận địa ngục, đoạn tận
loài bàng sanh, đoạn tận loài ngạ quỷ, đoạn tận cơi dữ, ác thú, đọa
xứ. Ta là bậc Dự lưu, không c̣n phải thối đọa, quyết chắc đạt được
Chánh giác".
|
‘‘Nirayesu bhayaṃ
disvā, pāpāni parivajjaye;
Ariyadhammaṃ
samādāya, paṇḍito parivajjaye.
‘‘Na hiṃse
pāṇabhūtāni, vijjamāne parakkame;
Musā ca na bhaṇe
jānaṃ, adinnaṃ na parāmase.
‘‘Sehi dārehi
santuṭṭho, paradārañca ārame [nārame (sī. syā.)];
Merayaṃ vāruṇiṃ
jantu, na pive cittamohaniṃ.
‘‘Anussareyya
sambuddhaṃ, dhammañcānuvitakkaye;
Abyāpajjaṃ
[abyāpajjhaṃ (?) abyāpajjhaṃ (ka.)] hitaṃ
cittaṃ, devalokāya bhāvaye.
‘‘Upaṭṭhite
deyyadhamme, puññatthassa jigīsato [jigiṃsato
(sī. syā. kaṃ. pī.)];
Santesu paṭhamaṃ
dinnā, vipulā hoti dakkhiṇā.
‘‘Santo have
pavakkhāmi, sāriputta suṇohi me;
Iti
kaṇhāsu setāsu, rohiṇīsu harīsu vā.
‘‘Kammāsāsu
sarūpāsu, gosu pārevatāsu vā;
Yāsu kāsuci etāsu,
danto jāyati puṅgavo.
‘‘Dhorayho
balasampanno, kalyāṇajavanikkamo;
Tameva
bhāre yuñjanti, nāssa vaṇṇaṃ parikkhare.
‘‘Evamevaṃ
manussesu, yasmiṃ kismiñci jātiye;
Khattiye brāhmaṇe
vesse, sudde caṇḍālapukkuse.
‘‘Yāsu kāsuci
etāsu, danto jāyati subbato;
Dhammaṭṭho
sīlasampanno, saccavādī hirīmano.
‘‘Pahīnajātimaraṇo, brahmacariyassa kevalī;
Pannabhāro
visaṃyutto, katakicco anāsavo.
‘‘Pāragū
sabbadhammānaṃ, anupādāya nibbuto;
Tasmiñca viraje
khette, vipulā hoti dakkhiṇā.
‘‘Bālā ca
avijānantā, dummedhā assutāvino;
Bahiddhā dadanti
dānāni, na hi sante upāsare.
‘‘Ye ca sante
upāsanti, sappaññe dhīrasammate;
Saddhā ca nesaṃ
sugate, mūlajātā patiṭṭhitā.
‘‘Devalokañca te
yanti, kule vā idha jāyare;
Anupubbena
nibbānaṃ, adhigacchanti paṇḍitā’’ti. navamaṃ;
|
Thấy sợ hăi địa ngục,
Hăy tránh xa điều ác,
Khéo chấp nhận Chánh pháp,
Bậc Hiền trí tránh xa,
Không hại các chúng sanh,
Những vật có nỗ lực,
Biết không có nói láo,
Không lấy của không cho,
Tự bằng ḷng vợ ḿnh,
Tránh xa vợ người khác,
Người biết không uống rượu,
Khiến tâm trí mê loạn,
Hăy tùy niệm đến Phật,
Hăy tùy niệm đến Pháp,
Hăy tu tâm không sân,
Hăy tu tâm nhiêu ích,
Để xứng đáng được sanh,
Cảnh giới các chư Thiên,
Cầu công đức lợi ích,
Hăy cung cấp vật thí,
Trước thí bậc Chí thiện,
Mới mong có quả lớn,
Này Sàriputta,
Ta sẽ nói cho Thầy,
Các bậc Chí thiện ấy,
Thầy hăy lắng nghe Ta,
Như trong một đàn ḅ,
Có con đen, trắng, đỏ,
Màu hung hay có đốm,
Có con màu bồ câu,
Dầu con ḅ màu ǵ,
Kiếm được con ḅ thuần,
Con vật kéo sức mạnh,
Đẹp, lanh và hăng hái,
Mặc kệ nó màu ǵ,
Liền mắc vào gánh nặng,
Cũng vậy, giữa loài Người,
Dầu có sinh chỗ nào,
Hoàng tộc, Bà-la-môn,
Thương gia hay nô bộc,
Kẻ không có giai cấp,
Hay hạ cấp đổ phân,
Giữa những người như vậy,
Ai điều phục, thuần thục,
Ngay thẳng, đủ giới đức,
Nói thực, biết tàm quư,
Sanh tử đă đoạn tận,
Phạm hạnh được vẹn toàn,
Gánh nặng đă hạ xuống,
Không c̣n bị trói buộc,
Việc cần làm đă làm,
Không c̣n bị lậu hoặc,
Đă đến bờ bên kia,
Không chấp trước tịch tịnh,
Phước điền ấy vô cấu,
Quả lớn đáng cúng dường.
Những kẻ ngu không biết,
Thiếu trí, ít nghe nhiều,
Chỉ bố thí bên ngoài,
Không đến gần kẻ thiện,
Những ai gần kẻ thiện,
Có tuệ, tôn bậc Hiền,
Họ tin bậc Thiện Thệ,
An trú tận gốc rễ,
Sanh Thiên hay ở đây,
Được sanh gia đ́nh tốt,
Bậc trí tuần tự tiến,
Chứng được cảnh Niết-bàn.
|
10. Gavesīsuttaṃ
|
10.
Gavesīsuttavaṇṇanā
|
(X) (180) Gaveś, Người Tầm Cầu
|
180.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ carati
mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ. Addasā kho bhagavā
addhānamaggappaṭipanno aññatarasmiṃ padese mahantaṃ sālavanaṃ;
disvāna [disvā (sī. pī.)] maggā okkamma
[ukkamma (katthaci)] yena taṃ sālavanaṃ
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ sālavanaṃ ajjhogāhetvā aññatarasmiṃ
padese sitaṃ pātvākāsi.
Atha kho āyasmato
ānandassa etadahosi –
|
180.
Dasame sitaṃ pātvākāsīti mahāmaggeneva
gacchanto taṃ sālavanaṃ oloketvā ‘‘atthi nu kho imasmiṃ ṭhāne kiñci
sukāraṇaṃ uppannapubba’’nti addasa kassapabuddhakāle gavesinā
upāsakena kataṃ sukāraṇaṃ. Athassa etadahosi – ‘‘idaṃ sukāraṇaṃ
bhikkhusaṅghassa apākaṭaṃ paṭicchannaṃ, handa naṃ bhikkhusaṅghassa
pākaṭaṃ karomī’’ti maggā okkamma aññatarasmiṃ padese ṭhitova
sitapātukammaṃ akāsi, aggaggadante dassetvā
mandahasitaṃ hasi . Yathā hi lokiyamanussā
udaraṃ paharantā ‘‘kahaṃ kaha’’nti hasanti, na evaṃ buddhā.
Buddhānaṃ pana hasitaṃ haṭṭhapahaṭṭhākāramattameva hoti.
Hasitañca nāmetaṃ
terasahi somanassasahagatacittehi hoti. Tattha lokiyamahājano
akusalato catūhi, kāmāvacarakusalato catūhīti aṭṭhahi cittehi
hasati, sekhā akusalato diṭṭhigatasampayuttāni dve apanetvā chahi
cittehi hasanti, khīṇāsavā catūhi sahetukakiriyacittehi, ekena
ahetukakiriyacittenāti pañcahi cittehi
hasanti. Tesupi balavārammaṇe āpāthamāgate dvīhi
ñāṇasampayuttacittehi hasanti, dubbalārammaṇe duhetukacittadvayena
ca ahetukacittena cāti tīhi cittehi hasanti. Imasmiṃ pana ṭhāne
kiriyāhetukamanoviññāṇadhātusomanassasahagatacittaṃ bhagavato
pahaṭṭhākāramattahasitaṃ uppādeti.
Taṃ panetaṃ
hasitaṃ evaṃ appamattakampi therassa pākaṭaṃ ahosi. Kathaṃ?
Tathārūpe hi kāle tathāgatassa catūhi dāṭhāhi
cātuddīpikamahāmeghamukhato samosaritā vijjulatā viya virocamānā
mahātālakkhandhappamāṇā rasmivaṭṭiyo uṭṭhahitvā tikkhattuṃ siravaraṃ
padakkhiṇaṃ katvā dāṭhaggesuyeva antaradhāyanti. Tena saññāṇena
āyasmā ānando bhagavato pacchato gacchamānopi sitapātubhāvaṃ jānāti.
Iddhanti samiddhaṃ.
Phītanti atisamiddhaṃ sabbapāliphullaṃ
viya. Ākiṇṇamanussanti janasamākulaṃ.
Sīlesu aparipūrakārīti pañcasu sīlesu
asamattakārī. Paṭidesitānīti
upāsakabhāvaṃ paṭidesitāni.
Samādapitānīti saraṇesu patiṭṭhāpitānīti attho.
Iccetaṃ samasamanti iti etaṃ kāraṇaṃ
sabbākārato samabhāveneva samaṃ, na ekadesena.
Natthi kiñci atirekanti mayhaṃ imehi kiñci atirekaṃ natthi.
Handāti vavassaggatthe nipāto.
Atirekāyāti visesakāraṇatthāya
paṭipajjāmīti attho. Sīlesu paripūrakāriṃ dhārethāti
pañcasu sīlesu samattakārīti jānātha. Ettāvatā tena pañca sīlāni
samādinnāni nāma honti. Kimaṅga pana na mayanti
mayaṃ pana keneva kāraṇena paripūrakārino na bhavissāma. Sesamettha
uttānamevāti.
Upāsakavaggo
tatiyo.
|
1. Một thời, Thế Tôn đang đi du
hành giữa dân chúng Kosala cùng với đại chúng Tỷ-kheo. Trong khi
đang đi trên đường, Thế Tôn thấy một chỗ có khóm rừng cây sàla to
lớn; thấy vậy, Ngài bước xuống đường, đi đến khóm rừng cây sàla ấy,
đi sâu vào rừng sàla ấy, và tại một địa điểm, Ngài mỉm cười. Rồi Tôn
giả Ananda suy nghĩ:
|
‘‘ko
nu kho hetu ko paccayo bhagavato sitassa
pātukammāya? Na akāraṇena tathāgatā sitaṃ pātukarontī’’ti. Atha kho
āyasmā ānando bhagavantaṃ
etadavoca –
|
"Do nhân ǵ, do duyên ǵ, Thế Tôn
tỏ lộ mỉm cười? Không phải không có duyên cớ, các Như Lai tỏ lộ mỉm
cười". Rồi Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
‘‘ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo
bhagavato sitassa pātukammāya? Na akāraṇena tathāgatā sitaṃ
pātukarontī’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do
duyên ǵ, Thế Tôn tỏ lộ mỉm cười? Không phải không có duyên cớ, các
Như Lai tỏ lộ mỉm cười.
|
‘‘Bhūtapubbaṃ,
ānanda, imasmiṃ padese nagaraṃ ahosi iddhañceva phītañca bahujanaṃ
ākiṇṇamanussaṃ. Taṃ kho panānanda, nagaraṃ kassapo bhagavā arahaṃ
sammāsambuddho upanissāya vihāsi. Kassapassa kho panānanda,
bhagavato arahato sammāsambuddhassa gavesī nāma upāsako ahosi sīlesu
aparipūrakārī.
|
2. - Thuở xưa, này Ananda, tại địa
điểm này, có một thành phố phồn thịnh, giàu có và dân cư đông đúc.
Tại thành phố ấy, này Ananda, Thế Tôn Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh
Đẳng Giác ở gần đây. Này Ananda, Gaveś là một nam cư sĩ của Thế Tôn
Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, nhưng giữ giới không được
viên măn.
|
Gavesinā kho,
ānanda, upāsakena pañcamattāni upāsakasatāni paṭidesitāni
samādapitāni [samādāpitāni (?)] ahesuṃ
sīlesu aparipūrakārino.
|
Rồi này Ananda, có khoảng 500 nam
cư sĩ được cư sĩ Gaveś thuyết pháp và khích lệ, các người này giữ
giới luật không được viên măn.
|
Atha kho, ānanda,
gavesissa upāsakassa etadahosi – ‘ahaṃ kho imesaṃ pañcannaṃ
upāsakasatānaṃ bahūpakāro [bahukāro (katthaci)]
pubbaṅgamo samādapetā [samādāpetā (?)],
ahañcamhi sīlesu aparipūrakārī, imāni ca pañca upāsakasatāni sīlesu
aparipūrakārino. Iccetaṃ samasamaṃ, natthi kiñci atirekaṃ; handāhaṃ
atirekāyā’’’ti.
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
suy nghĩ như sau: "Ta giúp đỡ rất nhiều 500 vị nam cư sĩ này. Ta đi
trước, ta khích lệ họ, nhưng ta giữ giới luật không được viên măn.
Như vậy là đồng đẳng giống nhau, không có ǵ trội hơn, nhiều hơn.
Vậy ta hăy làm cái ǵ trội hơn, nhiều hơn".
|
‘‘Atha kho,
ānanda, gavesī upāsako yena tāni pañca upāsakasatāni tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā tāni pañca upāsakasatāni etadavoca – ‘ajjatagge maṃ
āyasmanto sīlesu paripūrakāriṃ dhārethā’ti!
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
đi đến 500 nam cư sĩ ấy; sau khi đến, nói với 500 nam cư sĩ ấy như
sau: "Này các Tôn giả, bắt đầu từ hôm nay, ta sẽ thọ tŕ viên măn
trong các giới luật ".
|
Atha kho, ānanda,
tesaṃ pañcannaṃ upāsakasatānaṃ etadahosi – ‘ayyo kho gavesī amhākaṃ
bahūpakāro pubbaṅgamo samādapetā . Ayyo hi
nāma gavesī sīlesu paripūrakārī bhavissati.
Kimaṅgaṃ [kimaṅga (sī. pī.)] pana maya’nti
[pana na mayanti (sī.) a. ni. 4.159; cūḷava. 330;
saṃ. ni. 5.1020 pāḷiyā saṃsandetabbaṃ]!
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
suy nghĩ như sau: "Tôn giả Gaveś đă giúp đỡ chúng ta rất nhiều, đă
đi trước, đă khích lệ chúng ta. Tôn giả Gaveś sẽ ǵn giữ viên măn
trong các giới luật. Tại sao chúng ta lại không như vậy?".
|
Atha kho, ānanda,
tāni pañca upāsakasatāni yena gavesī upāsako tenupasaṅkamiṃsu;
upasaṅkamitvā gavesiṃ upāsakaṃ etadavocuṃ – ‘ajjatagge ayyo gavesī
imānipi pañca upāsakasatāni sīlesu paripūrakārino dhāretū’ti.
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
đi đến nam cư sĩ Gaveś; sau khi đến, nói với nam cư sĩ Gàvesi: "Bắt
đầu từ hôm nay, thưa Tôn giả Gaveś, chúng tôi sẽ thọ tŕ viên măn
trong các giới luật".
|
Atha kho, ānanda,
gavesissa upāsakassa etadahosi – ‘ahaṃ kho imesaṃ pañcannaṃ
upāsakasatānaṃ bahūpakāro pubbaṅgamo samādapetā, ahañcamhi sīlesu
paripūrakārī, imānipi pañca upāsakasatāni sīlesu paripūrakārino
. Iccetaṃ samasamaṃ, natthi kiñci atirekaṃ;
handāhaṃ atirekāyā’’’ti!
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
suy nghĩ như sau: "Ta giúp đỡ rất nhiều cho 500 nam cư sĩ này, ta đi
trước, ta khích lệ họ. Và năm trăm nam cư sĩ này ǵn giữ viên măn
trong các giới luật, như vậy là đồng đẳng giống nhau, không có ǵ
trội hơn, nhiều hơn. Vậy ta hăy làm cái ǵ trội hơn, nhiều hơn".
|
‘‘Atha kho,
ānanda, gavesī upāsako yena tāni pañca upāsakasatāni tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā tāni pañca upāsakasatāni etadavoca – ‘ajjatagge maṃ
āyasmanto brahmacāriṃ dhāretha ārācāri [anācāriṃ
(pī.)] virataṃ methunā gāmadhammā’ti.
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
đi đến 500 nam cư sĩ ấy; sau khi đến, nói với 500 vị nam cư sĩ ấy
như sau: "Bắt đầu từ ngày hôm nay, này các Tôn giả, ta sẽ thọ tŕ
Phạm hạnh, sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hạ liệt".
|
Atha kho, ānanda,
tesaṃ pañcannaṃ upāsakasatānaṃ etadahosi –
‘ayyo kho gavesī amhākaṃ bahūpakāro pubbaṅgamo samādapetā. Ayyo hi
nāma gavesī brahmacārī bhavissati ārācārī virato methunā gāmadhammā.
Kimaṅgaṃ pana maya’nti!
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
suy nghĩ như sau: "Tôn giả Gaveś giúp đỡ chúng ta rất nhiều, đă đi
trước và khích lệ chúng ta. Và Tôn giả Gaveś sẽ hành Phạm hạnh,
sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hạ liệt. Tại sao chúng ta lại không như
vậy?".
|
Atha kho, ānanda,
tāni pañca upāsakasatāni yena gavesī upāsako tenupasaṅkamiṃsu;
upasaṅkamitvā gavesiṃ upāsakaṃ etadavocuṃ – ‘ajjatagge ayyo gavesī
imānipi pañca upāsakasatāni brahmacārino
dhāretu ārācārino viratā methunā gāmadhammā’ti.
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
đi đến nam cư sĩ Gaveś; sau khi đến, nói với nam cư sĩ Gàvesi: "Bắt
đầu từ hôm nay, thưa Tôn giả Gaveś, chúng tôi sẽ thọ tŕ Phạm hạnh,
sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hèn hạ".
|
Atha kho, ānanda,
gavesissa upāsakassa etadahosi – ‘ahaṃ kho imesaṃ pañcannaṃ
upāsakasatānaṃ bahūpakāro pubbaṅgamo samādapetā. Ahañcamhi sīlesu
paripūrakārī. Imānipi pañca upāsakasatāni sīlesu paripūrakārino.
Ahañcamhi brahmacārī ārācārī virato methunā gāmadhammā. Imānipi
pañca upāsakasatāni brahmacārino ārācārino viratā methunā
gāmadhammā. Iccetaṃ samasamaṃ, natthi kiñci atirekaṃ; handāhaṃ
atirekāyā’’’ti.
|
Rồi nam cư sĩ Gaveś suy nghĩ như
sau: "Ta giúp đỡ rất nhiều cho 500 nam cư sĩ này, ta đi trước, ta
khích lệ họ. Ta giữ ǵn viên măn trong các giới luật, 500 nam cư sĩ
này giữ ǵn viên măn trong các giới luật. Và ta hành Phạm hạnh, sống
viễn ly, từ bỏ dâm dục hạ liệt. Và 500 nam cư sĩ này hành Phạm hạnh,
sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hạ liệt. Như vậy là đồng đẳng giống
nhau, không có ǵ trội hơn, nhiều hơn. Vậy ta hăy làm cái ǵ trội
hơn, nhiều hơn".
|
‘‘Atha kho,
ānanda, gavesī upāsako yena tāni pañca upāsakasatāni tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā tāni pañca upāsakasatāni etadavoca – ‘ajjatagge maṃ
āyasmanto ekabhattikaṃ dhāretha rattūparataṃ virataṃ
vikālabhojanā’ti.
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
đi đến 500 nam cư sĩ ấy; sau khi đến, nói với 500 vị nam cư sĩ ấy
như sau: "Bắt đầu từ ngày hôm nay, này các Tôn giả, ta sẽ ăn mỗi
ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời".
|
Atha kho, ānanda,
tesaṃ pañcannaṃ upāsakasatānaṃ etadahosi – ‘ayyo kho gavesī
bahūpakāro pubbaṅgamo samādapetā. Ayyo hi nāma gavesī ekabhattiko
bhavissati rattūparato virato vikālabhojanā. Kimaṅgaṃ pana maya’nti!
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
suy nghĩ như sau: "Tôn giả Gaveś giúp đỡ chúng ta rất nhiều, đă đi
trước và khích lệ chúng ta. Tôn giả Gaveś sẽ ăn mỗi ngày một bữa,
không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời. Tại sao chúng ta lại không như
vậy?".
|
Atha kho, ānanda,
tāni pañca upāsakasatāni yena gavesī upāsako tenupasaṅkamiṃsu;
upasaṅkamitvā gavesiṃ upāsakaṃ etadavocuṃ –
‘ajjatagge ayyo gavesī imānipi pañca upāsakasatāni ekabhattike
dhāretu rattūparate virate vikālabhojanā’ti.
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
đi đến nam cư sĩ Gaveś; sau khi đến, nói với nam cư sĩ Gàvesi: "Bắt
đầu từ hôm nay, thưa Tôn giả Gaveś, 500 nam cư sĩ này sẽ thọ tŕ ăn
mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời".
|
Atha kho, ānanda,
gavesissa upāsakassa etadahosi – ‘ahaṃ kho imesaṃ pañcannaṃ
upāsakasatānaṃ bahūpakāro pubbaṅgamo
samādapetā. Ahañcamhi sīlesu paripūrakārī. Imānipi pañca
upāsakasatāni sīlesu paripūrakārino. Ahañcamhi brahmacārī ārācārī
virato methunā gāmadhammā. Imānipi pañca upāsakasatāni brahmacārino
ārācārino viratā methunā gāmadhammā. Ahañcamhi ekabhattiko
rattūparato virato vikālabhojanā. Imānipi pañca upāsakasatāni
ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā. Iccetaṃ samasamaṃ,
natthi kiñci atirekaṃ; handāhaṃ atirekāyā’’’ti.
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
suy nghĩ như sau: "Ta giúp đỡ cho 500 nam cư sĩ này rất nhiều. Ta đă
đi trước và khích lệ họ. Nay ta giữ ǵn viên măn trong các giới
luật, 500 nam cư sĩ này giữ ǵn viên măn trong các giới luật. Ta
hành Phạm hạnh, sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hèn hạ, 500 nam cư sĩ
này hành Phạm hạnh, sống viễn ly, từ bỏ dâm dục hèn hạ. Ta ăn mỗi
ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời. 500 nam cư sĩ này
cũng ăn mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời. Như
vậy là có sự đồng đẳng giống nhau, không có ǵ trội hơn, nhiều hơn.
Vậy ta hăy làm cái ǵ trội hơn, nhiều hơn".
|
‘‘Atha kho,
ānanda, gavesī upāsako yena kassapo bhagavā arahaṃ sammāsambuddho
tenupasaṅkami ; upasaṅkamitvā kassapaṃ
bhagavantaṃ arahantaṃ sammāsambuddhaṃ etadavoca –
|
Rồi này Ananda, Tôn giả Gaveś đi
đến Thế Tôn Kassapa; bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, sau khi đến,
bạch với Thế Tôn Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác:
|
‘labheyyāhaṃ,
bhante, bhagavato santike pabbajjaṃ labheyyaṃ upasampada’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, hăy cho con xuất
gia với Thế Tôn, hăy cho con thọ đại giới".
|
Alattha kho,
ānanda, gavesī upāsako kassapassa bhagavato arahato
sammāsambuddhassa santike pabbajjaṃ, alattha upasampadaṃ.
Acirūpasampanno kho panānanda, gavesī bhikkhu eko vūpakaṭṭho
appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva – yassatthāya
kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ –
brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja vihāsi. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ
karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti abbhaññāsi. Aññataro ca panānanda,
gavesī bhikkhu arahataṃ ahosi.
|
Rồi này Ananda, nam cư sĩ Gaveś
được xuất gia với Thế Tôn Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác,
được thọ đại giới. Được thọ đại giới không bao lâu này Ananda,
Tỷ-kheo Gaveś sống một ḿnh, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm,
tinh cần và không bao lâu, vị này chứng được mục đính tối cao mà các
thiện nam tử xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh hướng
đến. Đó là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh, vị này ngay trong hiện tại
tự ḿnh chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú. Và vị ấy xác
chứng: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, các điều nên làm đă làm,
không c̣n trở lui trạng thái này nữa".
|
‘‘Atha
kho, ānanda, tesa pañcannaṃ upāsakasatānaṃ
etadahosi – ‘ayyo kho gavesī amhākaṃ bahūpakāro pubbaṅgamo
samādapetā. Ayyo hi nāma gavesī kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni
vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ
pabbajissati. Kimaṅgaṃ pana maya’nti!
|
Và này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
suy nghĩ như sau: "Tỷ-kheo Gaveś giúp đỡ chúng ta rất nhiều, đă đi
trước và khích lệ chúng ta. Nay Tôn giả Gaveś đă cạo bỏ râu tóc,
đắp áo cà-sa, xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh. Tại sao
chúng ta lại không như vậy?"
|
Atha kho, ānanda,
tāni pañca upāsakasatāni yena kassapo bhagavā arahaṃ sammāsambuddho
tenupasaṅkamiṃsu ; upasaṅkamitvā kassapaṃ
bhagavantaṃ arahantaṃ sammāsambuddhaṃ etadavocuṃ –
|
Rồi này Ananda, 500 nam cư sĩ ấy
đi đến Thế Tôn Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, sau khi đến,
bạch Thế Tôn Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác:
|
‘labheyyāma mayaṃ,
bhante, bhagavato santike pabbajjaṃ, labheyyāma upasampada’nti.
|
- "Bạch Thế Tôn, hăy cho chúng con
xuất gia với Thế Tôn, cho chúng con thọ đại giới".
|
Alabhiṃsu kho,
ānanda, tāni pañca upāsakasatāni kassapassa bhagavato arahato
sammāsambuddhassa santike pabbajjaṃ, alabhiṃsu upasampadaṃ.
|
Và này Ananda, năm trăm nam cư sĩ
ấy được xuất gia với Thế Tôn Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác,
được thọ đại giới.
|
‘‘Atha kho,
ānanda, gavesissa bhikkhuno etadahosi – ‘ahaṃ kho imassa anuttarassa
vimuttisukhassa nikāmalābhī homi akicchalābhī akasiralābhī. Aho
vatimānipi pañca bhikkhusatāni imassa anuttarassa vimuttisukhassa
nikāmalābhino assu akicchalābhino akasiralābhino’ti.
|
Rồi này Ananda, Tỷ-kheo Gaveś suy
nghĩ như sau: "Ta đă chứng được vô thượng giải thoát này không khó
khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức. Mong rằng
500 vị Tỷ-kheo ấy có thể chứng minh được vô thượng giải thoát này
không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí
sức".
|
Atha kho, ānanda,
tāni pañca bhikkhusatāni vūpakaṭṭhā
[bhikkhusatāni ekekā vūpakaṭṭhā (syā. kaṃ.)] appamattā
ātāpino pahitattā viharantā nacirasseva – yassatthāya kulaputtā
sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ –
brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja vihariṃsu. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ
karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti abbhaññiṃsu’’.
|
Rồi này Ananda, 500 vị Tỷ-kheo ấy
sống an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm tinh cần, không bao lâu,
các vị ấy chứng được mục đích tối cao mà các thiện nam tử xuất gia,
từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh hướng đến. Đó là vô thượng cứu
cánh Phạm hạnh, các vị ấy ngay trong hiện tại, tự ḿnh chứng ngộ với
thắng trí, chứng đạt và an trú. Và các vị ấy xác chứng: "Sanh đă
tận, Phạm hạnh đă thành, việc phải làm đă làm, không c̣n trở lui
trạng thái này nữa".
|
‘‘Iti kho
, ānanda, tāni pañca bhikkhusatāni
gavesīpamukhāni uttaruttari [uttaruttariṃ (sī.
syā. kaṃ. pī.)] paṇītapaṇītaṃ
vāyamamānā anuttaraṃ vimuttiṃ sacchākaṃsu. Tasmātiha, ānanda, evaṃ
sikkhitabbaṃ –
|
3. Như vậy, này Ananda, 500 vị
Tỷ-kheo ấy, do Gaveś cầm đầu, trong khi tinh tấn đạt đến những ǵ
cao hơn nữa, những ǵ tối thắng hơn nữa, đă chứng ngộ vô thượng giải
thoát. Do vậy, này Ananda, cần phải học tập như sau:
|
‘uttaruttari paṇītapaṇītaṃ vāyamamānā
anuttaraṃ vimuttiṃ sacchikarissāmā’ti. Evañhi vo, ānanda,
sikkhitabba’’nti. Dasamaṃ.
Upāsakavaggo
tatiyo.
Tassuddānaṃ –
Sārajjaṃ
visārado nirayaṃ, veraṃ caṇḍālapañcamaṃ;
Pīti vaṇijjā
rājāno, gihī ceva gavesināti.
|
4. "Hăy tinh tấn để đạt đến những
ǵ cao hơn nữa, tối thắng hơn nữa, chúng ta sẽ chứng ngộ vô thượng
giải thoát".
Như vậy, này Ananda, các Thầy cần
phải học tập.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|