ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(21) 1.
Kimilavaggo
|
(21) 1.
Kimilavaggo
|
XXI. Phẩm Kimbila
|
1. Kimilasuttaṃ
|
1.
Kimilasuttavaṇṇanā
|
(I) (201) Kimbila
|
201.
Ekaṃ
samayaṃ bhagavā kimilāyaṃ [kimbilāyaṃ (sī.
pī.) a. ni. 6.40; 7.59] viharati veḷuvane. Atha kho āyasmā
kimilo [kimbilo (sī. syā. kaṃ. pī.)] yena
bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā kimilo bhagavantaṃ
etadavoca –
|
201.
Pañcamassa
paṭhame kimilāyanti
evaṃnāmake nagare. Niculavaneti
mucalindavane. Etadavocāti ayaṃ kira thero
tasmiṃyeva nagare seṭṭhiputto satthu santike pabbajitvā
pubbenivāsañāṇaṃ paṭilabhi. So attanā nivutthaṃ khandhasantānaṃ
anussaranto kassapadasabalassa sāsanosakkanakāle pabbajitvā catūsu
parisāsu sāsane agāravaṃ karontīsu nisseṇiṃ bandhitvā pabbataṃ
āruyha tattha samaṇadhammaṃ katvā attano nivutthabhāvaṃ addasa. So
‘‘satthāraṃ upasaṅkamitvā taṃ kāraṇaṃ pucchissāmī’’ti etaṃ ‘‘ko nu
kho, bhante’’tiādivacanaṃ avoca.
Satthari agāravā viharanti appatissāti
satthari gāravañceva jeṭṭhakabhāvañca anupaṭṭhapetvā viharanti.
Sesesupi eseva nayo. Tattha cetiyaṅgaṇādīsu chattaṃ dhāretvā upāhanā
āruyha vicaranto nānappakārañca niratthakakathaṃ kathento satthari
agāravo viharati nāma. Dhammassavanagge pana nisīditvā niddāyanto
ceva nānappakārañca niratthakakathaṃ kathento dhamme agāravo
viharati nāma. Saṅghamajjhe bāhāvikkhepakaṃ nānattakathaṃ kathento
theranavamajjhimesu ca cittīkāraṃ akaronto saṅghe agāravo viharati
nāma. Sikkhaṃ aparipūrento sikkhāya agāravo viharati nāma.
Aññamaññaṃ kalahabhaṇḍanādīni karonto aññamaññaṃ agāravo viharati
nāma. Dutiyaṃ uttānatthameva.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Kimbila, tại Veluvana. Rồi Tôn giả Kimbila đi đến Thế Tôn; sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn
giả Kimbila bạch Thế Tôn:
|
‘‘ko nu kho,
bhante, hetu ko paccayo, yena tathāgate parinibbute saddhammo na
ciraṭṭhitiko hotī’’ti?
|
2. - Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch
Thế Tôn, sau khi Như Lai nhập diệt, Chánh pháp không được an trú lâu
ngày?
|
‘‘Idha, kimila,
tathāgate parinibbute bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo satthari
agāravā viharanti appatissā, dhamme agāravā viharanti appatissā,
saṅghe agāravā viharanti appatissā, sikkhāya agāravā viharanti
appatissā, aññamaññaṃ agāravā viharanti appatissā. Ayaṃ kho, kimila,
hetu ayaṃ paccayo, yena tathāgate parinibbute saddhammo na
ciraṭṭhitiko hotī’’ti.
|
- Ở đây, này Kimbila, khi Như Lai
nhập diệt, các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ sống không
tôn trọng, không vâng lời bậc Đạo sư; sống không tôn trọng, không
vâng lời Pháp; sống không tôn trọng, không vâng lời chúng Tăng; sống
không tôn trọng, không vâng lời học pháp; sống không tôn trọng,
không vâng lời lẫn nhau. Do nhân này, do duyên này, này Kimbila, khi
Như Lai nhập diệt, diệu pháp không được an trú lâu ngày.
|
‘‘Ko pana, bhante,
hetu ko paccayo, yena tathāgate parinibbute saddhammo ciraṭṭhitiko
hotī’’ti?
|
3. Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch
Thế Tôn, sau khi Như Lai nhập diệt, Chánh pháp được an trú lâu ngày?
|
‘‘Idha, kimila,
tathāgate parinibbute bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo satthari
sagāravā viharanti sappatissā, dhamme sagāravā viharanti sappatissā,
saṅghe sagāravā viharanti sappatissā, sikkhāya sagāravā viharanti
sappatissā, aññamaññaṃ sagāravā viharanti sappatissā. Ayaṃ kho,
kimila, hetu ayaṃ paccayo, yena tathāgate parinibbute saddhammo
ciraṭṭhitiko hotī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
- Ở đây, này Kimbila, khi Như Lai
nhập diệt, các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ sống tôn
trọng và vâng lời bậc Đạo sư; sống tôn trọng và vâng lời Pháp; sống
tôn trọng và vâng lời chúng Tăng; sống tôn trọng và vâng lời học
pháp; sống tôn trọng và vâng lời lẫn nhau. Đây là nhân, đây là
duyên, này Kimbila, khi Như Lai nhập diệt, diệu pháp được tồn tại
lâu dài.
|
2.
Dhammassavanasuttaṃ
|
|
(II) (202) Nghe Pháp
|
202.
‘‘Pañcime , bhikkhave, ānisaṃsā dhammassavane.
Katame pañca?
|
|
1. - Này các Tỷ-kheo, nghe pháp có
năm lợi ích này. Thế nào là năm?
|
Assutaṃ suṇāti
, sutaṃ pariyodāpeti, kaṅkhaṃ vitarati
[vihanati (syā. kaṃ. pī. ka.)], diṭṭhiṃ
ujuṃ karoti, cittamassa pasīdati.
|
|
2. Được nghe điều chưa nghe, làm
cho trong sạch điều được nghe, đoạn trừ nghi, làm cho tri kiến chánh
trực, làm cho tâm tịnh tín.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā
dhammassavane’’ti. Dutiyaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, nghe pháp có năm
lợi ích này.
|
3. Assājānīyasuttaṃ
|
3.
Assājānīyasuttavaṇṇanā
|
(III) (203) Con Ngựa Thuần
|
203.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, aṅgehi samannāgato
rañño bhadro [bhaddo (pī.)] assājānīyo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgantveva saṅkhaṃ gacchati.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
203-204.
Tatiye ajjavenāti
ujubhāvena avaṅkagamanena. Javenāti
padajavena. Maddavenāti
sarīramudutāya. Khantiyāti
adhivāsanakkhantiyā. Soraccenāti
sucisīlatāya. Bhikkhuvāre ajjavanti ñāṇassa
ujukagamanaṃ. Javoti sūraṃ hutvā ñāṇassa
gamanabhāvo. Maddavanti
sīlamaddavaṃ. Khantīti
adhivāsanakkhantiyeva. Soraccaṃ
sucisīlatāyeva. Catutthe pañca balāni missakāni kathitāni.
|
1. Thành tựu năm chi phần, này các
Tỷ-kheo, một con ngựa hiền thiện thuần chủng của vua, xứng đáng là
của vua, là tài sản của vua và được gọi là biểu tượng của vua. Thế
nào là năm?
|
Ajjavena, javena,
maddavena, khantiyā, soraccena – imehi kho, bhikkhave, pañcahi
aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo,
rañño aṅgantveva saṅkhaṃ gacchati.
|
2. Trực hành, chạy nhanh, nhu
nhuyến lanh lẹ, nhẫn nhục, hiền lành. Thành tựu năm chi phần, này
các Tỷ-kheo, một con ngựa hiền thiện thuần chủng của vua, xứng đáng
là của vua, là tài sản của vua và được gọi là biểu tượng của vua.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti
pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ
lokassa.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
thành tựu năm pháp, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn
trọng, đáng được cúng đường, đáng được chắp tay, là vô thượng phước
điền ở đời. Thế nào là năm?
|
Ajjavena, javena,
maddavena, khantiyā, soraccena –
|
4. Trực hành, chạy nhanh, nhu
nhuyến lanh lẹ, nhẫn nhục, hiền lành.
|
imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti
pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ
lokassā’’ti. Tatiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, Tỷ-kheo đáng
được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng đường, đáng được
chắp tay, là vô thượng phước điền ở đời.
|
4. Balasuttaṃ
|
(IV) (204) Các Sức Mạnh
|
204.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức
mạnh này. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ, hiribalaṃ, ottappabalaṃ,
vīriyabalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca balānī’’ti.
Catutthaṃ.
|
2. Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh
tấn lực, tuệ lực.
Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh
này.
|
5. Cetokhilasuttaṃ
|
5.
Cetokhilasuttavaṇṇanā
|
(V) (205) Tâm Hoang Vu
|
205.[a.
ni. 9.71; ma. ni. 1.185; dī. ni. 3.319] ‘‘Pañcime, bhikkhave,
cetokhilā. Katame pañca?
|
205.
Pañcame cetokhilāti cittassa thaddhabhāvā,
kacavarabhāvā, khāṇukabhāvā. Satthari kaṅkhatīti
satthu sarīre vā guṇe vā kaṅkhati. Sarīre kaṅkhamāno
‘‘dvattiṃsavarapurisalakkhaṇapaṭimaṇḍitaṃ nāma sarīraṃ atthi nu kho
natthī’’ti kaṅkhati, guṇe kaṅkhamāno
‘‘atītānāgatapaccuppannajānanasamatthaṃ sabbaññutaññāṇaṃ atthi nu
kho natthī’’ti kaṅkhati. Vicikicchatīti
vicinanto kicchati, dukkhaṃ āpajjati, vinicchetuṃ na sakkoti.
Nādhimuccatīti evametanti adhimokkhaṃ na
paṭilabhati. Na sampasīdatīti guṇesu
otaritvā nibbicikicchabhāvena pasīdituṃ anāvilo bhavituṃ na sakkoti.
Ātappāyāti
kilesasantāpakavīriyakaraṇatthāya. Anuyogāyāti
punappunaṃ yogāya. Sātaccāyāti
satatakiriyāya. Padhānāyāti padahanatthāya.
Ayaṃ paṭhamo cetokhiloti ayaṃ satthari
vicikicchāsaṅkhāto paṭhamo cittassa
thaddhabhāvo evametassa bhikkhuno appahīno hoti.
Dhammeti
pariyattidhamme ca paṭivedhadhamme ca. Pariyattidhamme kaṅkhamāno
‘‘tepiṭakaṃ buddhavacanaṃ caturāsītidhammakkhandhasahassānīti
vadanti, atthi nu kho etaṃ natthī’’ti kaṅkhati. Paṭivedhadhamme
kaṅkhamāno ‘‘vipassanānissando maggo nāma, magganissandaṃ phalaṃ
nāma, sabbasaṅkhārapaṭinissaggo nibbānaṃ nāmāti vadanti, taṃ atthi
nu kho natthī’’ti kaṅkhati. Saṅghe kaṅkhatīti
‘‘ujuppaṭipanno’’tiādīnaṃ padānaṃ vasena ‘‘evarūpaṃ paṭipadaṃ
paṭipanno cattāro maggaṭṭhā cattāro phalaṭṭhāti aṭṭhannaṃ puggalānaṃ
samūhabhūto saṅgho nāma atthi nu kho natthī’’ti kaṅkhati.
Sikkhāya kaṅkhamāno ‘‘adhisīlasikkhā nāma
adhicittaadhipaññāsikkhā nāmāti vadanti, sā atthi nu kho
natthī’’ti kaṅkhati. Ayaṃ
pañcamoti ayaṃ sabrahmacārīsu kopasaṅkhāto pañcamo cittassa
thaddhabhāvo kacavarabhāvo khāṇukabhāvo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm tâm
hoang vu này. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave
, bhikkhu satthari kaṅkhati vicikicchati
nādhimuccati na sampasīdati. Yo so, bhikkhave,
bhikkhu satthari kaṅkhati vicikicchati nādhimuccati na sampasīdati,
tassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya
sātaccāya padhānāya. Yassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya
sātaccāya padhānāya, ayaṃ paṭhamo cetokhilo.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nghi ngờ bậc Đạo Sư, do dự, không quyết đoán, không có tịnh tín. Này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào nghi ngờ bậc Đạo Sư, do dự, không quyết
đoán, không có tịnh tín, thời tâm của vị này không hướng về nỗ lực,
chuyên cần, kiên tŕ, tinh tấn. Như vậy là tâm hoang vu thứ nhất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu dhamme kaṅkhati…pe… saṅghe kaṅkhati…pe… sikkhāya
kaṅkhati…pe… sabrahmacārīsu kupito hoti anattamano āhatacitto
khilajāto. Yo so, bhikkhave, bhikkhu sabrahmacārīsu kupito hoti
anattamano āhatacitto khilajāto, tassa cittaṃ
na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya padhānāya. Yassa cittaṃ na
namati ātappāya anuyogāya sātaccāya padhānāya, ayaṃ pañcamo
cetokhilo.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo nghi ngờ Pháp... nghi ngờ Tăng... nghi ngờ học pháp... phẫn
nộ đối với các vị đồng Phạm hạnh, không có hoan hỷ, tâm tư chống đối
cứng rắn. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào phẫn nộ đối với các vị đồng
Phạm hạnh, không có hoan hỷ, tâm tư chống đối cứng rắn, thời tâm của
vị này không hướng về nỗ lực, chuyên cần, kiên tŕ, tinh tấn. Như
vậy là tâm hoang vu thứ năm.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca cetokhilā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm tâm hoang
vu này.
|
6.
Vinibandhasuttaṃ
|
6.
Vinibandhasuttavaṇṇanā
|
(VI) (206) Tâm Triền Phược
|
206.[a.
ni. 9.72; dī. ni. 3.320] ‘‘Pañcime, bhikkhave,
cetasovinibandhā [cetovinibaddhā
(sāratthadīpanīṭīkāyaṃ)]. Katame pañca?
|
206.
Chaṭṭhe cetasovinibandhāti cittaṃ
vinibandhitvā muṭṭhiyaṃ katvā viya gaṇhantīti cetasovinibandhā.
Kāmeti vatthukāmepi kilesakāmepi.
Kāyeti attano kāye.
Rūpeti bahiddhārūpe.
Yāvadatthanti yattakaṃ icchati, tattakaṃ.
Udarāvadehakanti udarapūraṃ. Tañhi udaraṃ avadehanato
udarāvadehakanti vuccati. Seyyasukhanti
mañcapīṭhasukhaṃ, utusukhaṃ vā. Passasukhanti
yathā samparivattakaṃ sayantassa dakkhiṇapassa
vāmapassānaṃ sukhaṃ hoti, evaṃ uppannasukhaṃ.
Middhasukhanti niddāsukhaṃ. Anuyuttoti
yuttappayutto viharati. Paṇidhāyāti
patthayitvā. Sīlenātiādīsu
sīlanti catupārisuddhisīlaṃ.
Vatanti vatasamādānaṃ.
Tapoti tapacaraṇaṃ. Brahmacariyanti
methunavirati. Devo vā bhavissāmīti
mahesakkhadevo vā bhavissāmi. Devaññataro vāti
appesakkhadevesu vā aññataroti.
|
1. Này các Tỷ-kheo, có năm tâm
triền phược này. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu kāmesu avītarāgo [avigatarāgo (ka.)]
hoti avigatacchando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho
avigatataṇho. Yo so, bhikkhave, bhikkhu kāmesu avītarāgo hoti
avigatacchando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho
avigatataṇho, tassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya
padhānāya. Yassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya
padhānāya, ayaṃ paṭhamo cetasovinibandho.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đối với các dục, không phải không tham ái, không phải không dục cầu,
không phải không ái luyến, không phải không khao khát, không phải
không nhiệt năo, không phải không khát ái. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nào đối với cái dục, không phải không tham ái... không phải không
khát ái, tâm của vị ấy không hướng về nỗ lực, chuyên cần, kiên tŕ,
tinh tấn. Nếu tâm của ai không hướng về nỗ lực, chuyên cần, kiên
tŕ, tinh tấn, như vậy là tâm triền phược thứ nhất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu kāye avītarāgo hoti…pe… rūpe avītarāgo
hoti…pe… yāvadatthaṃ udarāvadehakaṃ bhuñjitvā
seyyasukhaṃ passasukhaṃ middhasukhaṃ anuyutto viharati…pe… aññataraṃ
devanikāyaṃ paṇidhāya brahmacariyaṃ carati –
‘imināhaṃ sīlena vā vatena vā tapena vā brahmacariyena vā devo vā
bhavissāmi devaññataro vā’ti. Yo so, bhikkhave, bhikkhu aññataraṃ
devanikāyaṃ paṇidhāya brahmacariyaṃ carati – ‘imināhaṃ sīlena vā
vatena vā tapena vā brahmacariyena vā devo vā bhavissāmi devaññataro
vā’ti, tassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya
padhānāya. Yassa cittaṃ na namati ātappāya anuyogāya sātaccāya
padhānāya, ayaṃ pañcamo cetasovinibandho.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo đối với thân không phải không tham ái... đối với sắc...
Tỷ-kheo nào ăn cho đến thỏa thê, cho đến bụng chứa đầy, sống thiên
nặng về khoái lạc sàng tọa, về khoái lạc ngủ nghỉ, về khoái lạc thụy
miên, Tỷ-kheo nào sống Phạm hạnh với mong cầu được sanh Thiên giới,
với ư nghĩ: "Ta với giới này, với hạnh này, với khổ hạnh này, với
Phạm hạnh này sẽ được sanh làm chư Thiên này hay chư Thiên khác!".
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào sống Phạm hạnh... như vậy là tâm triền
phược thứ năm.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca cetasovinibandhā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm tâm triền
phược này.
|
7. Yāgusuttaṃ
|
7-8.
Yāgusuttādivaṇṇanā
|
(VII) (207) Cháo
|
207.
‘‘Pañcime , bhikkhave, ānisaṃsā yāguyā. Katame
pañca?
|
207-208.
Sattame vātaṃ anulometīti vātaṃ anulometvā
harati. Vatthiṃ sodhetīti dhamaniyo suddhā
karoti. Āmāvasesaṃ pācetīti sace
āmāvasesakaṃ hoti, taṃ pāceti. Aṭṭhame acakkhussanti
na cakkhūnaṃ hitaṃ, cakkhuṃ visuddhaṃ na karoti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm lợi
ích này của cháo. Thế nào là năm?
|
Khuddaṃ [khudaṃ
(sī. pī.) khudhāti sakkatānulomaṃ. mahāva. 282] paṭihanati,
pipāsaṃ paṭivineti, vātaṃ anulometi, vatthiṃ sodheti, āmāvasesaṃ
pāceti.
|
2. Trị đói, trừ khát, điều ḥa
phong, làm sạch bọng đái (hay huyết quản) và tiêu hóa các đồ ăn sống
c̣n lại.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca ānisaṃsā yāguyā’’ti. Sattamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích
này của cháo.
|
8.
Dantakaṭṭhasuttaṃ
|
(VII) (208) Tăm Xỉa Răng
|
208.
‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā dantakaṭṭhassa akhādane. Katame pañca?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm điều
nguy hại do không dùng tăm xỉa răng. Thế nào là năm?
|
Acakkhussaṃ,
mukhaṃ duggandhaṃ hoti, rasaharaṇiyo na visujjhanti, pittaṃ semhaṃ
bhattaṃ pariyonandhati [pariyonaddhanti (sī.
pī.), pariyonaddhati (syā. kaṃ. ka.) cūḷava. 282 passitabbaṃ],
bhattamassa nacchādeti.
|
2. Con mắt bị ảnh hưởng, miệng hôi
thúi, thần kinh vị không trong sạch, nước mật và đàm dính vào đồ ăn,
ăn không thấy ngon.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca ādīnavā dantakaṭṭhassa akhādane.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm điều nguy
hại này do không dùng tăm xỉa răng.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, ānisaṃsā dantakaṭṭhassa khādane. Katame pañca?
|
3. Này các Tỷ-kheo, có năm điều
lợi ích nhờ dùng tăm xỉa răng. Thế nào là năm?
|
Cakkhussaṃ, mukhaṃ
na duggandhaṃ hoti, rasaharaṇiyo visujjhanti,
pittaṃ semhaṃ bhattaṃ na pariyonandhati, bhattamassa chādeti.
|
4. Con mắt không bị ảnh hưởng,
miệng không hôi thúi, thần kinh vị được trong sạch, nước mật và đàm
không dính vào đồ ăn, ăn thấy ngon.
|
Ime
kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā dantakaṭṭhassa khādane’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm điều lợi
ích nhờ dùng tăm xỉa răng.
|
9. Gītassarasuttaṃ
|
9.
Gītassarasuttavaṇṇanā
|
(IX) (209) Thuyết Pháp Với
Giọng Ca
|
209.[cūḷava.
249] ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā
āyatakena gītassarena dhammaṃ bhaṇantassa. Katame pañca?
|
209.
Navame āyatakenāti dīghena,
paripuṇṇapadabyañjanakaṃ gāthāvattañca vināsetvā pavattena.
Sarakuttimpi nikāmayamānassāti evaṃ
gītassaro kātabboti sarakiriyaṃ patthayamānassa.
Samādhissa bhaṅgo hotīti samathavipassanācittassa vināso
hoti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm điều
nguy hại với người thuyết pháp với giọng ca kéo dài. Thế nào là năm?
|
Attanāpi tasmiṃ
sare sārajjati, parepi tasmiṃ sare sārajjanti, gahapatikāpi
ujjhāyanti – ‘yatheva mayaṃ gāyāma, evamevaṃ kho samaṇā sakyaputtiyā
gāyantī’ti, sarakuttimpi nikāmayamānassa samādhissa bhaṅgo hoti,
pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati.
|
2. Tự ḿnh say đắm trong âm giọng
ấy; người khác say đắm trong âm giọng ấy; các người gia chủ phê
b́nh: "Như chúng ta hát, cũng vậy, các Sa-môn Thích tử này ca hát";
v́ vị ấy cố gắng rèn luyện cho âm thanh điêu luyện nên định bị gián
đoạn; các thế hệ sau bắt chước.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca ādīnavā āyatakena gītassarena dhammaṃ
bhaṇantassā’’ti. Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm điều nguy
hại với người thuyết pháp với giọng ca kéo dài.
|
10.
Muṭṭhassatisuttaṃ
|
10.
Muṭṭhassatisuttavaṇṇanā
|
(X) (210) Thất Niệm
|
210.[mahāva.
353] ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā muṭṭhassatissa
asampajānassa niddaṃ okkamayato . Katame
pañca?
|
210.
Dasame dukkhaṃ supatīti
nānāvidhaṃ supinaṃ passanto dukkhaṃ supati.
Dukkhaṃ paṭibujjhatīti paṭibujjhantopi uttasitvā salomahaṃso
paṭibujjhati. Imasmiṃ sutte satisampajaññaṃ missakaṃ kathitaṃ.
Kimilavaggo
paṭhamo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm nguy
hại này đối với người thất niệm, không tỉnh giác rơi vào giấc ngủ.
Thế nào là năm?
|
Dukkhaṃ supati,
dukkhaṃ paṭibujjhati, pāpakaṃ supinaṃ passati, devatā na rakkhanti,
asuci muccati.
|
2. Ngủ một cách khổ sở; thức dậy
một cách khổ sở; thấy ác mộng; chư Thiên không pḥng hộ; bất tịnh
chảy ra, mộng tinh, di tinh.
|
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā
muṭṭhassatissa asampajānassa niddaṃ okkamayato.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại
này đối với người thất niệm, không tỉnh giác rơi vào giấc ngủ.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, ānisaṃsā upaṭṭhitassatissa sampajānassa niddaṃ
okkamayato. Katame pañca?
|
3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích
này đối với người trú niệm, tỉnh giác rơi vào giấc ngủ. Thế nào là
năm?
|
Sukhaṃ supati,
sukhaṃ paṭibujjhati, na pāpakaṃ supinaṃ passati
, devatā rakkhanti, asuci na muccati.
|
4. Ngủ một các ngon lành; thức dậy
một cách ngon lành; không thấy ác mộng; chư Thiên pḥng hộ; bất tịnh
không chảy ra.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca ānisaṃsā upaṭṭhitassatissa sampajānassa niddaṃ
okkamayato’’ti. Dasamaṃ.
Kimilavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Kimilo
dhammassavanaṃ, ājānīyo balaṃ khilaṃ;
Vinibandhaṃ yāgu
kaṭṭhaṃ, gītaṃ muṭṭhassatinā cāti.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích
này đối với người trú niệm, tỉnh giác rơi vào giấc ngủ.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|