ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương Năm Pháp (Pañcakanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

(23) 3. Dīghacārikavaggo

(23) 3. Dīghacārikavaggo

XXIII. Phẩm Du Hành Dài

1. Paṭhamadīghacārikasuttaṃ

1. Paṭhamadīghacārikasuttavaṇṇanā

(I) (221) Du Hành Dài

221. ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato. Katame pañca?

221. Tatiyassa paṭhame anavatthacārikanti avavatthitacārikaṃ. Sutaṃ na pariyodapetīti yampissa sutaṃ atthi, taṃ pariyodapetuṃ na sakkoti. Sutenekaccena avisārado hotīti thokathokena sutena vijjamānenāpi ñāṇena somanassappatto na hoti. Samavatthacāreti samavatthitacāre. Dutiyaṃ uttānatthameva.

 

1. - Có năm điều nguy hại này, này các Tỷ-kheo, cho người sống du hành dài, du hành không có mục đích. Thế nào là năm?

Assutaṃ na suṇāti, sutaṃ na pariyodāpeti, sutenekaccena avisārado hoti, gāḷhaṃ [bāḷhaṃ (syā.)] rogātaṅkaṃ phusati, na ca mittavā hoti.

2. Không nghe điều chưa được nghe; không làm cho thanh tịnh điều đă được nghe; có sợ hăi một phần điều đă được nghe; cảm xúc bệnh hoạn trầm trọng; không có bạn bè.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato.

Có năm điều nguy hại này, này các Tỷ-kheo, cho người sống du hành dài, du hành không có mục đích.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthacāre. Katame pañca?

3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người sống có mục đích. Thế nào là năm?

Assutaṃ suṇāti, sutaṃ pariyodāpeti, sutenekaccena visārado hoti, na gāḷhaṃ rogātaṅkaṃ phusati, mittavā ca hoti.

4. Nghe điều chưa được nghe; làm cho thanh tịnh điều đă được nghe; không có sợ hăi một phần điều đă được nghe; không cảm xúc bệnh hoạn trầm trọng; có bạn bè.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthacāre’’ti. Paṭhamaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người sống có mục đích.

2. Dutiyadīghacārikasuttaṃ

 

(II) (222) Du Hành Dài (2)

222. ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato. Katame pañca? Anadhigataṃ nādhigacchati, adhigatā parihāyati, adhigatenekaccena avisārado hoti, gāḷhaṃ rogātaṅkaṃ phusati, na ca mittavā hoti. Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthacāre. Katame pañca? Anadhigataṃ adhigacchati, adhigatā na parihāyati, adhigatenekaccena visārado hoti, na gāḷhaṃ rogātaṅkaṃ phusati, mittavā ca hoti. Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthacāre’’ti. Dutiyaṃ.

 

(Giống như kinh 221, chỉ có khác là thay v́: "Không nghe điều chưa được nghe, không làm cho thanh tịnh điều đă được nghe, có sợ hăi một phần điều đă được nghe", thời được thế vào "Không chứng đắc điều chưa được chứng đắc, không làm cho thanh tịnh điều đă được chứng đắc, không có sợ hăi một phần điều đă được chứng đắc..." với những thay đổi cần thiết).

 

3. Atinivāsasuttaṃ

3-4. Atinivāsasuttādivaṇṇanā

(III) (223) Sống Quá Lâu (1)

223. ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā atinivāse. Katame pañca?

223-224. Tatiye bahubhaṇḍoti bahuparikkhāro. Bahubhesajjoti sappinavanītādīnaṃ bahutāya bahubhesajjo. Byattoti byāsatto. Saṃsaṭṭhoti pañcavidhena saṃsaggena saṃsaṭṭho hutvā. Ananulomikenāti sāsanassa ananucchavikena. Catutthe vaṇṇamaccharīti guṇamaccharī. Dhammamaccharīti pariyattimaccharī.

 

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, nếu sống quá lâu tại một chỗ. Thế nào là năm?

Bahubhaṇḍo hoti bahubhaṇḍasannicayo, bahubhesajjo hoti bahubhesajjasannicayo, bahukicco hoti bahukaraṇīyo byatto kiṃkaraṇīyesu, saṃsaṭṭho viharati gahaṭṭhapabbajitehi ananulomikena gihisaṃsaggena, tamhā ca āvāsā pakkamanto sāpekkho pakkamati.

2. Đồ dùng nhiều, cất chứa nhiều đồ dùng; nhiều dược phẩm, cất chứa nhiều dược phẩm; nhiều việc làm, nhiều công việc phải làm, không khéo léo trong những công việc ǵ phải làm; sống lẫn lộn với gia chủ và xuất gia, tùy thuận trong sự liên hệ với gia chủ; và khi ra đi bỏ trú xứ ấy, ra đi với sự luyến tiếc.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā atinivāse.

Này các Tỷ-kheo, đó là năm nguy hại nếu sống quá lâu tại một chỗ.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthavāse. Katame pañca?

3. Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, nếu sống đồng đều tại mỗi chỗ. Thế nào là năm?

Na bahubhaṇḍo hoti na bahubhaṇḍasannicayo, na bahubhesajjo hoti na bahubhesajjasannicayo, na bahukicco hoti na bahukaraṇīyo na byatto kiṃkaraṇīyesu, asaṃsaṭṭho viharati gahaṭṭhapabbajitehi ananulomikena gihisaṃsaggena, tamhā ca āvāsā pakkamanto anapekkho pakkamati.

4. Đồ dùng không nhiều, không cất chứa nhiều đồ dùng; dược phẩm không nhiều, không cất chứa nhiều dược phẩm; không có nhiều việc làm, không nhiều công việc phải làm, khéo léo trong những công việc phải làm; không sống lẫn lộn với gia chủ và xuất gia, không tùy thuận trong sự liên hệ với gia chủ; và khi ra đi bỏ trú xứ ấy, ra đi không với sự luyến tiếc.

 Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthavāse’’ti. Tatiyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đó là năm lợi ích nếu sống đồng đều tại một chỗ.

4. Maccharīsuttaṃ

(IV) (224) Sống Quá Lâu (2)

224. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā atinivāse. Katame pañca?

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, nếu sống quá lâu tại một chỗ. Thế nào là năm?

Āvāsamaccharī hoti, kulamaccharī hoti, lābhamaccharī hoti, vaṇṇamaccharī hoti, dhammamaccharī hoti.

2. Xan tham đối với trú xứ; xan tham đối với gia đ́nh; xan tham đối với đồ vật cúng dường; xan tham đối với công đức; xan tham đối với pháp.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā atinivāse.

Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, nếu sống quá lâu tại một chỗ.

‘‘Pañcime , bhikkhave, ānisaṃsā samavatthavāse. Katame pañca?

3. Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, nếu sống đồng đều tại mỗi chỗ. Thế nào là năm?

Na āvāsamaccharī hoti, na kulamaccharī hoti, na lābhamaccharī hoti, na vaṇṇamaccharī hoti, na dhammamaccharī hoti.

4. Không xan tham đối với trú xứ; không xan tham đối với gia đ́nh; không xan tham đối với đồ được cúng dường; không xan tham đối với công đức; không xan tham đối với pháp.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthavāse’’ti. Catutthaṃ.

Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, nếu sống đồng đều tại một chỗ.

5. Paṭhamakulūpakasuttaṃ

5-6. Kulūpakasuttādivaṇṇanā

(V) (225) Viếng Thăm Gia Đ́nh(1)

225. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kulūpake [kulupake (syā. pī.), kulūpage (sī.)]. Katame pañca?

225-226. Pañcame anāmantacāre āpajjatīti ‘‘nimantito sabhatto samāno santaṃ bhikkhuṃ anāpucchā purebhattaṃ vā pacchābhattaṃ vā kulesu cārittaṃ āpajjeyyā’’ti sikkhāpade (pārā. 294) vuttaṃ āpattiṃ āpajjati. Raho nisajjāyātiādīnipi tesaṃ tesaṃ sikkhāpadānaṃ vasena veditabbāni. Chaṭṭhe ativelanti atikkantapamāṇakālaṃ. Sattamaṃ uttānameva.

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, cho người viếng thăm gia đ́nh. Thế nào là năm?

Anāmantacāre āpajjati, raho nisajjāya āpajjati, paṭicchanne āsane āpajjati, mātugāmassa uttari chappañcavācāhi dhammaṃ desento āpajjati, kāmasaṅkappabahulo viharati.

2. Phạm lỗi không mời mà đến; phạm lỗi ngồi một ḿnh; phạm lỗi ngồi chỗ kín đáo; phạm lỗi thuyết pháp cho nữ nhân hơn năm, sáu chữ; sống với nhiều suy tư về dục.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kulūpake’’ti. Pañcamaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người viếng thăm gia đ́nh.

6. Dutiyakulūpakasuttaṃ

(VI) (226) Viếng Thăm Gia Đ́nh (2)

226. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kulūpakassa bhikkhuno ativelaṃ kulesu saṃsaṭṭhassa viharato. Katame pañca?

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, đối với vị Tỷ-kheo sống liên hệ quá nhiều với các gia đ́nh. Thế nào là năm?

Mātugāmassa abhiṇhadassanaṃ, dassane sati saṃsaggo, saṃsagge sati vissāso, vissāse sati otāro, otiṇṇacittassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘anabhirato vā brahmacariyaṃ carissati aññataraṃ vā saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjissati sikkhaṃ vā paccakkhāya hīnāyāvattissati’.

2. Luôn luôn thấy nữ nhân; do thấy, nên có liên hệ; do có liên hệ nên có sự thân mật; do có sự thân mật nên có cơ hội (để tư thông); khi tâm đă có tư thông, thời được chờ đợi như sau: Sẽ không có hoan hỷ sống Phạm hạnh; hay sẽ rơi vào trong một tội nhiễm ô; hay từ bỏ học giới; trở lui lại đời sống thế tục.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kulūpakassa bhikkhuno ativelaṃ kulesu saṃsaṭṭhassa viharato’’ti. Chaṭṭhaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đây là năm nguy hại đối với vị Tỷ-kheo sống liên hệ quá nhiều với các gia đ́nh.

7. Bhogasuttaṃ

 

(VII) (227) Tài Sản

227. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā bhogesu. Katame pañca?

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong các tài sản. Thế nào là năm?

Aggisādhāraṇā bhogā, udakasādhāraṇā bhogā, rājasādhāraṇā bhogā, corasādhāraṇā bhogā, appiyehi dāyādehi sādhāraṇā bhogā.

 

2. Tài sản bị nguy hiểm về lửa; bị nguy hiểm về nước; bị nguy hiểm về vua; bị nguy hiểm về trộm cướp; bị nguy hiểm về các người thừa tự không khả ái.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā bhogesu.

 

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong các tài sản.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā bhogesu. Katame pañca?

 

3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này trong các tài sản. Thế nào là năm?

Bhoge nissāya attānaṃ sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, mātāpitaro sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, puttadāradāsakammakaraporise sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, mittāmacce sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, samaṇabrāhmaṇesu uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpeti sovaggikaṃ sukhavipākaṃ saggasaṃvattanikaṃ.

 

4. Nhờ tài sản, tự làm cho được an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an lạc ấy; làm cho mẹ cha được an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an lạc ấy; làm cho vợ con, các người phục vụ, các người làm công được an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an lạc ấy; làm cho bạn bè thân hữu được an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an lạc ấy; đối với các vị Sa-môn, Bà-la-môn, cung cấp các sự cúng dường hướng thượng, đưa đến sự an lạc, dị thục liên hệ đến cơi trời và dẫn lên Thiên giới.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā bhogesū’’ti. Sattamaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này trong các tài sản.

8. Ussūrabhattasuttaṃ

8. Ussūrabhattasuttavaṇṇanā

(VIII) (228) Bữa Ăn

228. ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā ussūrabhatte kule. Katame pañca?

228. Aṭṭhame ussūrabhatteti atidivāpacanabhatte. Na kālena paṭipūjentīti yāgukāle yāguṃ, khajjakakāle khajjakaṃ , bhojanakāle bhojanaṃ apacantā yuttappayuttakālassa atināmitattā na kālena paṭipūjenti, attano citteneva denti nāma. Tato tepi tesu attano gehaṃ āgatesu tatheva karonti. Kulapaveṇiyā āgatā balipaṭiggāhikā devatāpi yuttappayuttakālena lābhaṃ labhamānāyeva rakkhanti gopayanti pīḷaṃ akatvā. Akāle labhamānā pana ‘‘ime amhesu anādarā’’ti ārakkhaṃ na karonti.

Samaṇabrāhmaṇāpi ‘‘etesaṃ gehe bhojanavelāya bhojanaṃ na hoti, ṭhitamajjhanhike dentī’’ti maṅgalāmaṅgalesu kātabbaṃ na karonti. Vimukhā kammaṃ karontīti ‘‘pāto kiñci na labhāma, khudāya paṭipīḷitā kammaṃ kātuṃ na sakkomā’’ti kammaṃ vissajjetvā nisīdanti. Anojavantaṃ hotīti akāle bhuttaṃ ojaṃ harituṃ na sakkoti. Sukkapakkho vuttavipallāsena veditabbo.

 

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, trong gia đ́nh ăn cơm phi thời sau giờ ngọ. Thế nào là năm?

Ye te atithī pāhunā, te na kālena paṭipūjenti; yā tā balipaṭiggāhikā devatā, tā na kālena paṭipūjenti; ye te samaṇabrāhmaṇā ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā, te na kālena paṭipūjenti; dāsakammakaraporisā vimukhā kammaṃ karonti; tāvatakaṃyeva asamayena bhuttaṃ anojavantaṃ hoti.

2. Đối với các khách đến thăm, không cúng dường đúng thời; đối với chư Thiên lănh thọ các vật cúng, không cúng dường đúng thời; đối với các Sa-môn, Bà-la-môn, chỉ ăn mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời, không cúng dường đúng thời; các người phục vụ, người làm công, làm công việc không được thoải mái; lại nữa, khi c̣n ăn phi thời, thời các món ăn thiếu chất bổ dưỡng.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā ussūrabhatte kule.

Này các Tỷ-kheo, đây là năm nguy hại trong gia đ́nh ăn cơm quá chiều, sau giờ ngọ.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samayabhatte kule. Katame pañca?

3. Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, trong gia đ́nh ăn cơm đúng thời. Thế nào là năm?

Ye te atithī pāhunā, te kālena paṭipūjenti; yā tā balipaṭiggāhikā devatā, tā kālena paṭipūjenti; ye te samaṇabrāhmaṇā ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā, te kālena paṭipūjenti; dāsakammakaraporisā avimukhā kammaṃ karonti; tāvatakaṃyeva samayena bhuttaṃ ojavantaṃ hoti.

4. Đối với các khách đến thăm, cúng dường đúng thời; đối với chư Thiên lănh thọ các vật cúng, cúng dường đúng thời; đối với các Sa-môn, Bà-la-môn, chỉ ăn mỗi ngày một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ ăn phi thời, cúng dường đúng thời; các người phục vụ, người làm công, làm công việc được thoải mái; lại nữa, khi ăn đúng thời, thời các món ăn đầy đủ chất bổ dưỡng.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samayabhatte kule’’ti. Aṭṭhamaṃ.

Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, trong gia đ́nh ăn cơm đúng thời.

9. Paṭhamakaṇhasappasuttaṃ

9. Paṭhamakaṇhasappasuttavaṇṇanā

(IX) (229) Rắn Đen (1)

229. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kaṇhasappe. Katame pañca?

229. Navame sabhīrūti saniddo mahāniddaṃ niddāyati. Sappaṭibhayoti taṃ nissāya bhayaṃ uppajjati, tasmā sappaṭibhayo. Mittadubbhīti pānabhojanadāyakampi mittaṃ dubbhati hiṃsati. Mātugāmepi eseva nayo.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong con rắn đen. Thế nào là năm?

Asuci, duggandho, sabhīru, sappaṭibhayo, mittadubbhī – ime kho, bhikkhave , pañca ādīnavā kaṇhasappe.

2. Không thanh thịnh, hôi thúi, sợ hăi rụt rè, đáng sợ hăi, làm hại bạn.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong con rắn đen.

Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime ādīnavā mātugāme. Katame pañca?

3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong nữ nhân. Thế nào là năm?

Asuci, duggandho, sabhīru, sappaṭibhayo, mittadubbhī – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā mātugāme’’ti. Navamaṃ.

4. Không thanh thịnh, hôi thúi, sợ hăi rụt rè, đáng sợ hăi, làm hại bạn.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong nữ nhân.

10. Dutiyakaṇhasappasuttaṃ

10. Dutiyakaṇhasappasuttavaṇṇanā

(X) (230) Rắn Đen (2)

230. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kaṇhasappe. Katame pañca?

230. Dasame ghoravisoti kakkhaḷaviso. Dujjivhoti dvidhā bhinnajivho. Ghoravisatāti ghoravisatāya. Sesadvayepi eseva nayo.

Dīghacārikavaggo tatiyo.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong con rắn đen. Thế nào là năm?

Kodhano, upanāhī, ghoraviso, dujjivho, mittadubbhī – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kaṇhasappe.

2. Phẫn nộ, hiềm hận, có nọc độc, lưỡi chia hai, làm hại bạn.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong con rắn đen.

‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime ādīnavā mātugāme. Katame pañca?

3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong nữ nhân. Thế nào là năm?

Kodhano, upanāhī, ghoraviso, dujjivho, mittadubbhī.

4. Phẫn nộ, hiềm hận, có nọc độc, lưỡi chia hai, làm hại bạn.

Tatridaṃ, bhikkhave, mātugāmassa ghoravisatā – yebhuyyena, bhikkhave, mātugāmo tibbarāgo. Tatridaṃ, bhikkhave, mātugāmassa dujjivhatā – yebhuyyena, bhikkhave, mātugāmo pisuṇavāco. Tatridaṃ, bhikkhave, mātugāmassa mittadubbhitā – yebhuyyena , bhikkhave, mātugāmo aticārinī.

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, nọc độc của nữ nhân là như sau: Này các Tỷ-kheo, nữ nhân phần lớn hay tham đắm. Ở đây, này các Tỷ-kheo, lưỡi chia hai của nữ nhân là như sau: Này các Tỷ-kheo, nữ nhân phần lớn nói hai lưỡi. Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân làm hại bạn như sau: Này các Tỷ-kheo, nữ nhân phần lớn ngoại t́nh!

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā mātugāme’’ti. Dasamaṃ.

Dīghacārikavaggo tatiyo.

Tassuddānaṃ –

Dve dīghacārikā vuttā, atinivāsamaccharī;

Dve ca kulūpakā bhogā, bhattaṃ sappāpare duveti.

 

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong nữ nhân.

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 17-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ