CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(24) 4.
Āvāsikavaggo
|
(24) 4.
Āvāsikavaggo
|
XXIV. Phẩm Trú Tại Chỗ
|
1. Āvāsikasuttaṃ
|
1.
Āvāsikasuttavaṇṇanā
|
(I) (231) Trú Tại Chỗ
|
231.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu abhāvanīyo hoti. Katamehi
pañcahi?
|
231.
Catutthassa paṭhame
na ākappasampannoti samaṇākappena sampanno.
Abhāvanīyo hotīti vaḍḍhanīyo na hoti.
Dutiyaṃ uttānameva.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành không đáng được làm
gương để tu tập. Thế nào là năm?
|
Na ākappasampanno
hoti na vattasampanno; na bahussuto hoti na sutadharo; na
paṭisallekhitā [sallekhitā (ka. sī.)] hoti
na paṭisallānārāmo; na kalyāṇavāco hoti na kalyāṇavākkaraṇo;
duppañño hoti jaḷo eḷamūgo.
|
2. Không đầy đủ về uy nghi, không
đầy đủ về trách nhiệm; không nghe nhiều, không thọ tŕ điều được
nghe; không biết sống đoạn giảm, không ưa thích sống Thiền tịnh; lời
nói không hiền thiện, không là người nói lời hiền thiện; ác tuệ, đần
độn, câm điếc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu abhāvanīyo
hoti.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành không đáng được làm gương
để tu tập.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu bhāvanīyo hoti.
Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành đáng được làm gương để tu
tập. Thế nào là năm?
|
Ākappasampanno
hoti vattasampanno; bahussuto hoti sutadharo;
paṭisallekhitā hoti paṭisallānārāmo; kalyāṇavāco hoti
kalyāṇavākkaraṇo; paññavā hoti ajaḷo
aneḷamūgo.
|
4. Đầy đủ về uy nghi, đầy đủ về
trách nhiệm; nghe nhiều, thọ tŕ điều được nghe; biết sống đoạn
giảm, ưa thích Thiền tịnh; lời nói hiền thiện, là người nói lời hiền
thiện; có trí tuệ, không đần độn, không câm điếc.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu bhāvanīyo
hotī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ trở thành đáng được làm gương để tu
tập.
|
2. Piyasuttaṃ
|
|
(II) (232) Được Ái Mộ
|
232.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
‘‘Katamehi
pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ được các vị đồng Phạm hạnh ái
mộ, ưa thích, kính trọng, và đáng được làm gương để bắt chước. Thế
nào là năm?
|
Sīlavā hoti,
pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu
vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti
sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā
pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ
parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti,
tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā
manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā ;
kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato
vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā; catunnaṃ jhānānaṃ
ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharati.
|
|
2. Có giới, sống được bảo vệ với
sự bảo vệ của giới bổn, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi
trong các tội nhỏ nhiệm, chấp nhận và học tập các học pháp; nghe
nhiều, thọ tŕ điều được nghe, tích tập điều được nghe; các pháp nào
sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, đề cao đời sống
Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh, những pháp ấy, vị ấy đă nghe
nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ nhờ đọc nhiều lần, chuyên ư quan sát,
khéo thành tựu nhờ chánh kiến; thiện ngôn, dùng lời thiện ngôn, nói
lời tao nhă, ư nghĩa minh bạch, giọng nói không bập bẹ phều phào,
giải thích nghĩa lư minh xác; chứng được không có khó khăn, chứng
được không có mệt nhọc, chứng được không có phí sức bốn Thiền, thuộc
tăng thượng tâm, đem đến hiện tại lạc trú; do đoạn tận các lậu hoặc
vị ấy tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú ngay
trong hiện tại vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Dutiyaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ được các vị đồng Phạm hạnh ái mộ, ưa
thích, kính trọng, và đáng được làm gương để tu tập.
|
3. Sobhanasuttaṃ
|
3.
Sobhanasuttavaṇṇanā
|
(III) (233) Làm Cho Chói Sáng
|
233.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsaṃ
sobheti. Katamehi pañcahi?
|
233.
Tatiye paṭibaloti kāyabalena ca ñāṇabalena
ca samannāgatattā paṭibalo.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ làm chói sáng chỗ ấy. Thế nào là
năm?
|
Sīlavā hoti…pe…
samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā
suppaṭividdhā; kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya
samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā; paṭibalo
hoti upasaṅkamante dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ
samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ
diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī
akasiralābhī.
|
2. Có giới sống được bảo vệ với sự
bảo vệ của giới bổn... và học tập trong các học pháp; nghe nhiều...
khéo thành tựu nhờ chánh kiến; thiện ngôn, dùng lời thiện ngôn...
giải thích nghĩa lư minh xác; có năng lực với pháp thoại nêu rơ,
khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ những người đến yết
kiến; chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng
được không phí sức bốn Thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc
trú.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsaṃ
sobhetī’’ti. Tatiyaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ làm chói sáng chỗ ấy.
|
4.
Bahūpakārasuttaṃ
|
4.
Bahūpakārasuttavaṇṇanā
|
(IV) (234) Giúp Đỡ Nhiều
|
234.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
āvāsiko bhikkhu āvāsassa bahūpakāro hoti.
Katamehi pañcahi?
|
234.
Catutthe khaṇḍaphullanti patitaṭṭhānañca
bhinnaṭṭhānañca. Paṭisaṅkharotīti
paṭipākatikaṃ karoti. Ārocetīti idaṃ
pavāritakulānaṃ vasena vuttaṃ.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ giúp đỡ rất nhiều cho trú xứ ấy.
Thế nào là năm?
|
Sīlavā hoti…pe…
samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā
suppaṭividdhā; khaṇḍaphullaṃ paṭisaṅkharoti; mahā kho pana
bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū gihīnaṃ upasaṅkamitvā
āroceti – ‘mahā kho, āvuso, bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā
bhikkhū, karotha puññāni, samayo puññāni kātu’nti; catunnaṃ jhānānaṃ
ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti
akicchalābhī akasiralābhī.
|
2. Có giới... và học tập trong các
học pháp; nghe nhiều... khéo thành tựu nhờ chánh kiến; vị ấy sửa
chữa những ǵ bị găy, bị hủy hoại. Khi đại chúng Tỷ-kheo đi đến từ
nhiều địa phương khác nhau, vị ấy nói với các gia chủ đi đến như
sau: "Nay đại chúng Tỷ-kheo đă đến từ nhiều địa phương khác nhau.
Các vị hăy làm các phước đức. Nay là thời làm các phước đức"; chứng
được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí
sức bốn Thiền, thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsassa bahūpakāro hotī’’ti.
Catutthaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ giúp đỡ rất nhiều cho trú xứ ấy.
|
5. Anukampasuttaṃ
|
5.
Anukampasuttavaṇṇanā
|
(V) (235) Có Ḷng Từ Mẫn
|
235.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
āvāsiko bhikkhu gihīnaṃ [gihiṃ (syā.), gihī
(katthaci)] anukampati. Katamehi pañcahi?
|
235.
Pañcame adhisīlesūti pañcasu sīlesu.
Dhammadassane nivesetīti
catusaccadhammadassane patiṭṭhāpeti. Arahaggatanti
sabbasakkārānaṃ arahe ratanattayeva gataṃ, tīsu vatthūsu
garucittīkāraṃ upaṭṭhapethāti attho. Chaṭṭhaṃ uttānameva.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ có ḷng từ mẫn đối với các gia
chủ. Thế nào là năm?
|
Adhisīle
[adhisīlesu (syā.)] samādapeti;
dhammadassane niveseti; gilānake upasaṅkamitvā satiṃ uppādeti –
‘arahaggataṃ āyasmanto satiṃ upaṭṭhāpethā’ti;
mahā kho pana bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū gihīnaṃ
upasaṅkamitvā āroceti – ‘mahā kho, āvuso, bhikkhusaṅgho abhikkanto
nānāverajjakā bhikkhū, karotha puññāni, samayo puññāni kātu’nti; yaṃ
kho panassa bhojanaṃ denti lūkhaṃ vā paṇītaṃ vā taṃ attanā
paribhuñjati, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
|
2. Khích lệ tăng thượng giới;
khiến chúng sống theo gương pháp; khi đến thăm người bệnh, an trú
niệm cho người bệnh như sau: "Các vị hăy an trú niệm vào hướng đến
quả A-la-hán"; khi đại chúng Tỷ-kheo đi đến từ nhiều địa phương khác
nhau, vị ấy nói với các gia chủ đi đến như sau: "Nay đại chúng
Tỷ-kheo đă đến từ nhiều địa phương khác nhau. Các vị hăy làm các
phước đức. Nay là thời làm các phước đức"; họ có cúng dường các món
ăn ǵ, hoặc thô hoặc tế, tự ḿnh thọ dụng, không làm cho của tín thí
rơi rớt.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu gihīnaṃ
anukampatī’’ti. Pañcamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trú tại chỗ có ḷng từ mẫn đối với các gia chủ.
|
6.
Paṭhamaavaṇṇārahasuttaṃ
|
|
(VI) (236) Không Tán Thán Tương
Xứng
|
236.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp, Tỷ-kheo
trú tại chỗ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là năm?
|
Ananuvicca
apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca
apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca
apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti; ananuvicca
apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ
upadaṃseti; saddhādeyyaṃ vinipāteti.
|
|
2. Không có suy xét, không thẩm
sát, tán thán người không đáng được tán thán; không suy xét, không
thẩm sát, không tán thán người đáng được tán thán; không suy xét,
không thẩm sát, đặt ḷng tin (làm rơ ràng) vào những chỗ không đáng
được tịnh tín; không suy xét, không thẩm sát, không đặt ḷng tin vào
những chỗ đáng được tịnh tín; làm rơi rớt các vật tín thí.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye.
|
|
Do thành tựu năm pháp, Tỷ-kheo trú
tại chỗ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng sanh lên cơi trời. Thế nào là
năm?
|
Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye
ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti; anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne
pasādaṃ upadaṃseti; saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
|
|
4. Có suy xét, có thẩm sát, không
tán thán người không đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát,
tán thán người đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát, không
đặt ḷng tin vào những chỗ không đáng được tịnh tín; có suy xét, có
thẩm sát, đặt ḷng tin vào những chỗ đáng được tịnh tín; không làm
rơi rớt các vật tín thí.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng sanh lên cơi trời.
|
7.
Dutiyaavaṇṇārahasuttaṃ
|
7.
Dutiyaavaṇṇārahasuttavaṇṇanā
|
(VII) (237) Xan Tham (1)
|
237.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye. Katamehi pañcahi?
|
237.
Sattame āvāsapaligedhīti
āvāsaṃ balavagiddhivasena gilitvā viya ṭhito. Sesaṃ sabbaṃ
uttānamevāti.
Āvāsikavaggo
catuttho.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào
là năm?
|
Ananuvicca
apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca
apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; āvāsamaccharī hoti
āvāsapaligedhī; kulamaccharī hoti kulapaligedhī; saddhādeyyaṃ
vinipāteti.
|
2. Không suy xét, không thẩm sát,
tán thán người không đáng được tán thán; không suy xét, không thẩm
sát, không tán thán người đáng được tán thán; xan tham trú xứ, tham
đắm trú xứ; xan tham gia đ́nh, tham đắm gia đ́nh; làm cho rơi rớt
các vật tín thí.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
|
Thành tựu năm pháp, Tỷ-kheo trú
tại chỗ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng sanh lên cơi trời. Thế nào là
năm?
|
Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; na āvāsamaccharī hoti na
āvāsapaligedhī; na kulamaccharī hoti na kulapaligedhī; saddhādeyyaṃ
na vinipāteti.
|
4. Có suy xét, có thẩm sát, không
tán thán người không đáng được tán thán; có suy xét, có thẩm sát,
tán thán người đáng được tán thán; không xan tham trú xứ, không tham
đắm trú xứ; không xan tham gia đ́nh, không tham đắm gia đ́nh; không
làm cho rơi rớt các vật tín thí.
|
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi
dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge’’ti. Sattamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ Kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng sanh lên cơi trời.
|
8.
Tatiyaavaṇṇārahasuttaṃ
|
|
(VIII) (238) Xan Tham (2)
|
238.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi pañcahi? Ananuvicca
apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati;
ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati;
āvāsamaccharī hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti. Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi pañcahi? Anuvicca pariyogāhetvā
avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa
vaṇṇaṃ bhāsati ; na āvāsamaccharī hoti; na
kulamaccharī hoti ; na lābhamaccharī hoti.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
(Như kinh 237, bỏ "tham đắm trú
xứ", bỏ "tham đắm gia đ́nh", thay thế "làm cho rơi rớt vật thí" bằng
"xan tham lợi dưỡng". Phần sau có những thay đổi cần thiết.)
|
9.
Paṭhamamacchariyasuttaṃ
|
|
(IX) (239) Xan Tham (3)
|
239.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato
āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
Thế nào là năm?
|
Āvāsamaccharī
hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti; vaṇṇamaccharī
[dhammamaccharī (ka.)] hoti; saddhādeyyaṃ
vinipāteti.
|
|
2. Xan tham chỗ ở, xan tham gia
đ́nh, xan tham lợi dưỡng, xan tham tán thán, làm cho các vật tín thí
rơi rớt.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye.
|
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi pañcahi?
|
|
3. Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng sanh lên cơi trời.
Thế nào là năm?
|
Na āvāsamaccharī
hoti; na kulamaccharī hoti; na lābhamaccharī hoti; na vaṇṇamaccharī
hoti; saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
|
|
4. Không xan tham chỗ ở, không xan
tham gia đ́nh, không xan tham lợi dưỡng, không xan tham tán thán,
không làm cho vật tín thí rơi rớt.
|
Imehi
kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Navamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo , Tỷ kheo trú tại chỗ như vậy tương xứng sanh lên cơi trời.
|
10. Dutiyamacchariyasuttaṃ
|
|
(X) (240) Xan Tham (4)
|
240.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi pañcahi? Āvāsamaccharī
hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti; vaṇṇamaccharī hoti;
dhammamaccharī hoti. Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi
samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge. Katamehi pañcahi? Na āvāsamaccharī hoti; na kulamaccharī
hoti; na lābhamaccharī hoti; na vaṇṇamaccharī
hoti; na dhammamaccharī hoti. Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi
samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Dasamaṃ.
Āvāsikavaggo catuttho.
Tassuddānaṃ –
Āvāsiko piyo ca sobhano,
Bahūpakāro anukampako ca;
Tayo avaṇṇārahā ceva,
Macchariyā duvepi cāti
[yathābhataṃ cāpi avaṇṇagedhā, catukkamacchera pañcamena cāti (sī.
syā.) yathābhataṃ avaṇṇañca, catuko macchariyena cāti (ka.)].
|
|
(Hoàn toàn giống như kinh 239, chỉ khác pháp thứ năm là "xan
tham pháp", thế cho "làm cho vật tín thí rơi rớt".)
|