CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
Chakkanipātapāḷi
|
Chakkanipāta-aṭṭhakathā
|
Chương
VI –
Sáu Pháp
|
7. Devatāvaggo
|
7. Devatāvaggo
|
VII. Phẩm Chư Thiên
|
1. Anāgāmiphalasuttaṃ
65. ‘‘Cha , bhikkhave, dhamme appahāya
abhabbo anāgāmiphalaṃ sacchikātuṃ. Katame cha? Assaddhiyaṃ, ahirikaṃ,
anottappaṃ, kosajjaṃ, muṭṭhassaccaṃ, duppaññataṃ – ime kho, bhikkhave,
cha dhamme appahāya abhabbo anāgāmiphalaṃ sacchikātuṃ.
‘‘Cha, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo anāgāmiphalaṃ sacchikātuṃ. Katame
cha? Assaddhiyaṃ, ahirikaṃ, anottappaṃ, kosajjaṃ, muṭṭhassaccaṃ,
duppaññataṃ – ime kho, bhikkhave, cha dhamme pahāya bhabbo anāgāmiphalaṃ
sacchikātu’’nti. Paṭhamaṃ.
|
1-3. Anāgāmiphalasuttādivaṇṇanā
65-67. Sattamassa paṭhame assaddhiyanti
assaddhabhāvaṃ. Duppaññatanti
nippaññabhāvaṃ. Dutiye pamādanti sativippavāsaṃ. Tatiye ābhisamācārikanti
uttamasamācārabhūtaṃ vattavasena paṇṇattisīlaṃ. Sekhadhammanti
sekhapaṇṇattisīlaṃ. Sīlānīti cattāri mahāsīlāni.
|
(I) (65) Vị Bất Lai
1. - Do không đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, không có thể chứng
được quả Bất lai. Thế nào là sáu?
2. Bất tín, không tàm, không quư, biếng nhác, thất niệm, ác tuệ. Do
không đoạn tận sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, không có thể chứng được
quả Bất lai.
3. Do đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, có thể chứng được quả Bất lai.
Thế nào là sáu?
4. Bất tín, không tàm, không quư, biếng nhác, thất niệm, ác tuệ. Này các
Tỷ-kheo, do đoạn tận sáu pháp này, có thể chứng được quả Bất lai.
|
2. Arahattasuttaṃ
66. ‘‘Cha, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo arahattaṃ
sacchikātuṃ. Katame cha? Thinaṃ [thīnaṃ
(sī. syā. kaṃ. pī.)], middhaṃ, uddhaccaṃ, kukkuccaṃ, assaddhiyaṃ, pamādaṃ – ime kho,
bhikkhave, cha dhamme appahāya abhabbo arahattaṃ sacchikātuṃ.
‘‘Cha , bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo arahattaṃ
sacchikātuṃ. Katame cha? Thinaṃ, middhaṃ, uddhaccaṃ, kukkuccaṃ,
assaddhiyaṃ, pamādaṃ – ime kho, bhikkhave, cha dhamme pahāya bhabbo
arahattaṃ sacchikātu’’nti. Dutiyaṃ.
|
65-67.
Sattamassa paṭhame assaddhiyanti
assaddhabhāvaṃ. Duppaññatanti
nippaññabhāvaṃ. Dutiye pamādanti sativippavāsaṃ. Tatiye ābhisamācārikanti
uttamasamācārabhūtaṃ vattavasena paṇṇattisīlaṃ. Sekhadhammanti
sekhapaṇṇattisīlaṃ. Sīlānīti cattāri mahāsīlāni.
|
(II) (66) A-La-Hán
1. - Do không đoạn tận sáu pháp, này Tỷ-kheo, không có thể chứng được
quả A-la-hán. Thế nào là sáu?
2. Hôn trầm, thụy miên, trạo cử, hối quá, bất tín, phóng dật. Này các
Tỷ-kheo, do không đoạn tận sáu pháp này, không có thể chứng được quả
A-la-hán.
3. Do đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, có thể chứng được quả
A-la-hán. Thế nào là sáu?
4. - Hôn trầm, thụy miên, trạo cử, hối quá, bất tín, phóng dật. Này các
Tỷ-kheo, do đoạn tận sáu pháp này, có thể chứng quả A-la-hán.
|
3. Mittasuttaṃ
67. ‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu pāpamitto
pāpasahāyo pāpasampavaṅko, pāpamitte [pāpake
mitte (ka.)] sevamāno bhajamāno payirupāsamāno, tesañca diṭṭhānugatiṃ
āpajjamāno ābhisamācārikaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti
netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Ābhisamācārikaṃ dhammaṃ aparipūretvā
sekhaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sekhaṃ dhammaṃ
aparipūretvā sīlāni paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sīlāni
aparipūretvā kāmarāgaṃ vā rūparāgaṃ vā arūparāgaṃ vā pajahissatī’ti
netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇamitto kalyāṇasahāyo
kalyāṇasampavaṅko, kalyāṇamitte sevamāno bhajamāno payirupāsamāno,
tesañca diṭṭhānugatiṃ āpajjamāno ābhisamācārikaṃ dhammaṃ
paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Ābhisamācārikaṃ dhammaṃ
paripūretvā sekhaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sekhaṃ
dhammaṃ paripūretvā sīlāni paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sīlāni
paripūretvā kāmarāgaṃ vā rūparāgaṃ vā arūparāgaṃ vā pajahissatī’ti
ṭhānametaṃ vijjatī’’ti. Tatiyaṃ.
|
65-67.
Sattamassa paṭhame assaddhiyanti
assaddhabhāvaṃ. Duppaññatanti
nippaññabhāvaṃ. Dutiye pamādanti sativippavāsaṃ. Tatiye ābhisamācārikanti
uttamasamācārabhūtaṃ vattavasena paṇṇattisīlaṃ. Sekhadhammanti
sekhapaṇṇattisīlaṃ. Sīlānīti cattāri mahāsīlāni.
|
(III) (67) Những Người Bạn
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy là ác thân hữu, ác bằng hữu,
ác bạn bè, thân cận, hầu hạ, tôn kính ác thân hữu, chấp nhận tà kiến của
họ, sẽ làm cho viên măn hành tŕ pháp, sự kiện này không xảy ra. Không
viên măn hành tŕ pháp, sẽ có thể làm cho viên măn hữu học pháp, sự kiện
này không xảy ra. Không viên măn hữu học pháp, sẽ viên măn các giới
luật, sự kiện này không xảy ra. Không viên măn các giới luật, sẽ từ bỏ
dục tham, sắc tham, hay vô sắc tham, sự kiện này không xảy ra
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy là thiện thân hữu, thiện bằng
hữu, thiện bạn bè, thân cận, hầu hạ, tôn kính thiện thân hữu, chấp nhận
chánh kiến của họ, sẽ làm cho viên măn hành tŕ pháp, sự kiện này có thể
xảy ra. Sau khi viên măn hành tŕ pháp, sẽ có thể làm cho viên măn hữu
học pháp, sự kiện này có thể xảy ra. Sau khi làm cho viên măn hữu học
pháp, sẽ làm cho viên măn các giới luật, sự kiện này có xảy ra. Sau khi
làm cho viên măn các giới luật sẽ từ bỏ dục tham, sắc tham, hay vô sắc
tham, sự kiện này có xảy ra.
|
4. Saṅgaṇikārāmasuttaṃ
68. ‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu saṅgaṇikārāmo saṅgaṇikarato
saṅgaṇikārāmataṃ anuyutto, gaṇārāmo gaṇarato gaṇārāmataṃ anuyutto, eko
paviveke abhiramissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Eko paviveke
anabhiramanto cittassa nimittaṃ gahessatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. ‘Cittassa nimittaṃ agaṇhanto sammādiṭṭhiṃ
paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammādiṭṭhiṃ aparipūretvā
sammāsamādhiṃ paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammāsamādhiṃ
aparipūretvā saṃyojanāni pajahissatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. ‘Saṃyojanāni appahāya nibbānaṃ sacchikarissatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati.
‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu na saṅgaṇikārāmo na saṅgaṇikarato na
saṅgaṇikārāmataṃ anuyutto, na gaṇārāmo na gaṇarato na gaṇārāmataṃ
anuyutto, eko paviveke abhiramissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Eko
paviveke abhiramanto cittassa nimittaṃ gahessatī’ti ṭhānametaṃ vijjati.
‘Cittassa nimittaṃ gaṇhanto sammādiṭṭhiṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ
vijjati. ‘Sammādiṭṭhiṃ paripūretvā sammāsamādhiṃ paripūressatī’ti
ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sammāsamādhiṃ paripūretvā
saṃyojanāni pajahissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Saṃyojanāni pahāya
nibbānaṃ sacchikarissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti. Catutthaṃ.
|
4. Saṅgaṇikārāmasuttavaṇṇanā
68.
Catutthe saṅgaṇikārāmoti
gaṇasaṅgaṇikārāmo. Suttantikagaṇādīsu pana gaṇesu attano vā
parisāsaṅkhāte gaṇe ramatīti gaṇārāmo.
Paviveketi kāyaviveke. Cittassa
nimittanti samādhivipassanācittassa nimittaṃ
samādhivipassanākāraṃ. Sammādiṭṭhinti
vipassanāsammādiṭṭhiṃ. Samādhinti maggasamādhiñceva phalasamādhiñca. Saṃyojanānīti
dasa saṃyojanāni. Nibbānanti apaccayaparinibbānaṃ.
|
(IV) (68) Hội Chúng
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy ưa thích hội chúng, vui thích
hội chúng, chuyên tâm ưa thích hội chúng, ưa thích đồ chúng, vui thích
đồ chúng, chuyên tâm ưa thích đồ chúng, vui thích đồ chúng sẽ hoan hỷ
sống một ḿnh, sống viễn ly, sự kiện này không xảy ra. Không hoan hỷ
sống một ḿnh, sống viễn ly, vị ấy sẽ nắm giữ tướng của tâm, sự kiện này
không xảy ra. Không nắm giữ tướng của tâm, sẽ làm cho viên măn chánh
kiến, sự kiện này không xảy ra. Không làm cho viên măn chánh kiến, sẽ
làm cho viên măn chánh định, sự kiện này không xảy ra. Không làm cho
viên măn chánh định, sẽ từ bỏ các kiết sử, sự kiện này không xảy ra.
Không từ bỏ các kiết sử, sẽ chứng ngộ Niết-bàn, sự kiện này không xảy
ra.
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy không ưa thích hội chúng, không
vui thích hội chúng, không chuyên tâm ưa thích hội chúng, không ưa thích
đồ chúng, không vui thích đồ chúng, không chuyên tâm ưa thích đồ chúng,
không vui thích đồ chúng, không chuyên tâm ưa thích đồ chúng, sẽ hoan hỷ
sống một ḿnh, sống viễn ly, sự kiện này có xảy ra. Hoan hỷ sống một
ḿnh, sống viễn ly, vị ấy sẽ nắm giữ tướng của tâm, sự kiện này có xảy
ra. Nắm giữ tướng của tâm, sẽ làm cho viên măn chánh kiến, sự kiện này
có xảy ra. Làm cho viên măn chánh kiến, sẽ làm cho viên măn chánh định,
sự kiện này có xảy ra. Làm cho viên măn chánh định, sẽ từ bỏ các kiết
sử, sự kiện này có xảy ra. Từ bỏ các kiết sử, sẽ chứng ngộ Niết-bàn, sự
kiện này có xảy ra.
|
5. Devatāsuttaṃ
69. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya
rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘chayime, bhante,
dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti. Katame cha? Satthugāravatā,
dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, sovacassatā,
kalyāṇamittatā – ime kho, bhante, cha dhammā bhikkhuno aparihānāya
saṃvattantī’’ti. Idamavoca sā devatā. Samanuñño satthā ahosi. Atha kho
sā devatā ‘‘samanuñño me satthā’’ti bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ
katvā tatthevantaradhāyi.
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū
āmantesi – ‘‘imaṃ , bhikkhave, rattiṃ aññatarā
devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ
obhāsetvā yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ
aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho, bhikkhave, sā devatā maṃ etadavoca –
‘chayime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti. Katame cha?
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā,
sovacassatā, kalyāṇamittatā – ime kho, bhante, cha dhammā bhikkhuno
aparihānāya saṃvattantī’ti. Idamavoca, bhikkhave, sā devatā. Idaṃ vatvā
maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī’’ti.
Evaṃ vutte āyasmā sāriputto bhagavantaṃ abhivādetvā etadavoca – ‘‘imassa
kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena
atthaṃ ājānāmi. Idha, bhante, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti
satthugāravatāya ca vaṇṇavādī. Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca
satthugāravatāya samādapeti. Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca
vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena. Attanā ca dhammagāravo hoti…pe…
saṅghagāravo hoti… sikkhāgāravo hoti … suvaco
hoti… kalyāṇamitto hoti kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī. Ye caññe bhikkhū
na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti. Ye caññe bhikkhū
kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena .
Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena
bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.
‘‘Sādhu sādhu, sāriputta! Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā
saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi. Idha, sāriputta,
bhikkhu attanā ca satthugāravo hotisatthugāravatāya
ca vaṇṇavādī. Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya
samādapeti. Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ
tacchaṃ kālena. Attanā ca dhammagāravo hoti…pe… saṅghagāravo hoti…
sikkhāgāravo hoti… suvaco hoti… kalyāṇamitto hoti kalyāṇamittatāya ca
vaṇṇavādī. Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya
samādapeti. Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ
tacchaṃ kālena. Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ
vitthārena attho daṭṭhabbo’’ti. Pañcamaṃ.
|
5. Devatāsuttavaṇṇanā
69.
Pañcame sovacassatāti
subbacabhāvo. Kalyāṇamittatāti
sucimittatā. Satthugāravoti
satthari gāravayutto. Esa nayo sabbattha.
|
(V) (69) Vị Thiên Nhân
1. Bấy giờ có một Thiên nhân, sau đêm gần măn, với dung sắc thù thắng
chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi đứng một bên. Đứng một bên, vị Thiên nhân ấy bạch Thế Tôn:
- Có sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn vị Tỷ-kheo đi đến không thối
đọa. Thế nào là sáu? Tôn kính Đạo Sư, tôn kính Pháp, tôn kính Tăng, tôn
kính học pháp, tôn kính thiện ngôn, tôn kính thiện bằng hữu. Sáu pháp
này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn vị Tỷ-kheo đi đến không thối đọa.
Thiên nhân ấy nói như vậy, bậc Đạo Sư chấp nhận. thiên nhân ấy, với ư
nghĩ: "Bậc Đạo Sư đă chấp nhận ta", đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng
về Ngài, rồi biến mất tại chỗ.
2. Rồi Thế Tôn sau khi đêm ấy đă măn, gọi các Tỷ-kheo và nói:
- Này các Tỷ-kheo, đêm nay có một Thiên nhân, sau khi đêm đă gần măn,
với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Ta, sau khi
đến, đảnh lễ Ta, rồi đứng một bên. Đứng một bên, vị Thiên nhân ấy bạch
với Ta: "Có sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn vị Tỷ-kheo đi đến không
thối đọa. Thế nào là sáu? Tôn kính bậc Đạo Sư, tôn kính Pháp, tôn kính
Tăng, tôn kính học pháp, tôn kính thiện ngôn, tôn kính thiện bằng hữu.
Sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn Tỷ-kheo đi đến không thối đọa". Này
các Tỷ-kheo, vị Thiên nhân ấy nói như vậy, nói như vậy xong, đảnh lễ Ta,
thân bên hữu hướng về Ta rồi biến mất tại chỗ.
3. Được nói như vậy, Tôn giả Sàriputta đảnh lễ Thế Tôn và thưa rằng:
- Bạch Thế Tôn, lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, con hiểu ư nghĩa một
cách rộng răi như vầy: Ở đây, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo tự ḿnh tôn kính bậc
Đạo sư và nói lời tán thán sự tôn kính bậc Đạo Sư. Đối với các Tỷ-kheo
khác không tôn kính bậc Đạo Sư, họ được khích lệ trong sự tôn kính bậc
Đạo Sư. Và đối với các Tỷ-kheo khác có tôn kính bậc Đạo Sư, vị ấy nói
lên lời tán thán với họ, như chân, như thật, đúng thời. Tự ḿnh tôn kính
Pháp... tự ḿnh tôn kính thiện ngôn... tự ḿnh tôn kính thiện bằng hữu
và nói lời tán thán sự tôn kính thiện bằng hữu. Đối với các Tỷ-kheo khác
không tôn kính thiện bằng hữu, họ được khích lệ trong sự tôn kính thiện
bằng hữu, vị ấy nói lên lời tán thán với họ, như chân, như thật, đúng
thời. Bạch Thế Tôn, lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, con hiểu ư nghĩa
một cách rộng răi như vậy.
- Lành thay, lành thay, này Sàriputta! Lành thay này Sàriputta, Thầy đă
hiểu lời nói vắn tắt này của Ta một cách rộng răi như vậy. Ở đây, này
Sàriputta, Tỷ-kheo tự ḿnh tôn kính bậc Đạo Sư, và nói lời tán thán sự
tôn kính bậc Đạo Sư.
Đối với các vị Tỷ-kheo khác không tôn kính bậc Đạo Sư, họ được khích lệ
trong sự tôn kính bậc Đạo Sư. Và đối với các vị Tỷ-kheo khác có tôn kính
bậc Đạo Sư, vị ấy nói lên lời tán thán với họ như chân, như thật, đúng
thời. Tự ḿnh tôn kính Pháp... tự ḿnh tôn kính Tăng... tự ḿnh tôn kính
học pháp... tự ḿnh tôn kính thiện ngôn... tự ḿnh tôn kính thiện bằng
hữu và nói lời tán thán sự tôn kính thiện bằng hữu. Đối với các Tỷ-kheo
khác không tôn kính thiện bằng hữu, họ được khích lệ trong sự tôn kính
thiện bằng hữu. Và đối với các Tỷ-kheo khác có tôn kính bằng hữu, vị ấy
nói lên lời tán thán với họ như chân, như thật, đúng thời. Này Sàriputta
lời nói vắn tắt này của Ta cần phải hiểu ư nghĩa một cách rộng răi.
|
6. Samādhisuttaṃ
70. ‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu na santena samādhinā na paṇītena
na paṭippassaddhiladdhena [na
paṭippassaddhaladdhena (sī.)] na ekodibhāvādhigatena anekavihitaṃ iddhividhaṃ
paccanubhavissati – ekopi hutvā bahudhā bhavissati, bahudhāpi hutvā eko
bhavissati…pe… yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vattessatī’ti netaṃ ṭhānaṃ
vijjati. ‘Dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya ubho sadde
suṇissati – dibbe ca mānuse ca ye dūre santike cā’ti netaṃ ṭhānaṃ
vijjati. ‘Parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajānissati –
sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajānissati …pe…
vimuttaṃ vā cittaṃ vimuttaṃ cittanti pajānissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ
vijjati. ‘Anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarissati, seyyathidaṃ – ekampi
jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ
anussarissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Dibbena cakkhunā visuddhena
atikkantamānusakena satte passissati…pe… yathākammūpage satte
pajānissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati . ‘Āsavānaṃ
khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu santena samādhinā
paṇītena paṭippassaddhiladdhena ekodibhāvādhigatena anekavihitaṃ
iddhividhaṃ paccanubhavissati…pe… yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ
vattessatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Dibbāya sotadhātuyā visuddhāya
atikkantamānusikāya ubho sadde suṇissati – dibbe ca mānuse ca ye dūre
santike cā’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā
ceto paricca pajānissati – sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti
pajānissati…pe… vimuttaṃ vā cittaṃ vimuttaṃ cittanti pajānissatī’ti
ṭhānametaṃ vijjati. ‘Anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarissati,
seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ
anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Dibbena
cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passissati cavamāne
upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage
satte pajānissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati .
‘Āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ…pe… sacchikatvā upasampajja
viharissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
6. Samādhisuttavaṇṇanā
70.
Chaṭṭhe na santenāti paccanīkakilesehi avūpasantena. Na
paṇītenāti na atappakena. Na
paṭippassaddhiladdhenāti kilesappaṭippassaddhiyā aladdhena
appattena. Na
ekodibhāvādhigatenāti na ekaggabhāvaṃ upagatena.
|
(VI) (70) Thần Thông
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy không có Thiền định, tịch
tĩnh, không đạt được khinh an thù diệu, không chứng đắc nội tĩnh nhứt
tâm, sẽ chứng được nhiều loại thần thông. Một thân hiện ra nhiều thân...
nhiều thân hiện ra một thân... có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên, sự
kiện này không xảy ra. Với thiên nhĩ thanh tịnh siêu nhân sẽ nghe hai
loại tiếng chư Thiên và loài Người, xa và gần, sự kiện này không xảy ra.
Sau khi đi sâu vào tâm của các chúng sanh, của loài Người với tâm của
ḿnh, vị ấy sẽ rơ biết được: "Tâm có tham, biết là tâm có tham... tâm
không giải thoát, biết là tâm không giải thoát", sự kiện này không xảy
ra. Sẽ nhớ đến các đời sống quá khứ, như một đời, hai đời. Sẽ nhớ đến
các đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết, sự kiện
này không xảy ra. Với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, sẽ thấy được các
chúng sanh... vị ấy sẽ rơ biết các chúng sanh tùy theo hạnh nghiệp của
họ, sự kiện này không xảy ra. Do đoạn diệt các lậu hoặc... sau khi chứng
ngộ, chứng đạt và an trú, sự kiện này không xảy ra.
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy có Thiền định tịch tĩnh, đạt
được sự khinh an thù diệu, chứng đắc nội tĩnh nhứt tâm, sẽ chứng được
nhiều loại thần thông. Một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra
một thân... có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên, sự kiện này có thể
xảy ra. Với thiên nhĩ thanh tịnh siêu nhân, sẽ nghe hai loại tiếng chư
Thiên và loài Người, xa và gần, sự kiện này có xảy ra. Sau khi đi sâu
vào tâm của các chúng sanh, của loài Người với tâm của ḿnh, vị ấy sẽ rơ
biết: "Tâm có tham, biết được là tâm có tham... tâm không giải thoát,
biết được là tâm không giải thoát", sự kiện này có xảy ra. Vị ấy sẽ nhớ
đến các đời sống quá khứ, như một đời, hai đời... sẽ nhớ đến đời sống
quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết, sự kiện này có xảy
ra. Với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, sẽ thấy được các chúng sanh...
vị ấy sẽ rơ biết các chúng sanh tùy theo hạnh nghiệp của họ", sự kiện
này có xảy ra. Do đoạn diệt các lậu hoặc... sau khi chứng ngộ, chứng đạt
và an trú, sự kiện này có xảy ra.
|
7. Sakkhibhabbasuttaṃ
71. ‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo tatra
tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇituṃ sati sati āyatane. Katamehi chahi?
Idha , bhikkhave, bhikkhu ‘ime hānabhāgiyā
dhammā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti, ‘ime ṭhitibhāgiyā dhammā’ti
yathābhūtaṃ nappajānāti, ‘ime visesabhāgiyā dhammā’ti yathābhūtaṃ
nappajānāti, ‘ime nibbedhabhāgiyā dhammā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti,
asakkaccakārī ca hoti, asappāyakārī ca. Imehi kho, bhikkhave, chahi
dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo tatra tatreva sakkhibhabbataṃ
pāpuṇituṃ sati sati āyatane.
‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇituṃ sati sati āyatane. Katamehi chahi? Idha,
bhikkhave, bhikkhu ‘ime hānabhāgiyā dhammā’ti yathābhūtaṃ
pajānāti, ‘ime ṭhitibhāgiyā dhammā’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ime
visesabhāgiyā dhammā’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ime nibbedhabhāgiyā
dhammā’ti yathābhūtaṃ pajānāti, sakkaccakārī ca hoti, sappāyakārī ca.
Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato
bhikkhu bhabbo tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇituṃ sati sati
āyatane’’ti. Sattamaṃ.
|
7. Sakkhibhabbasuttavaṇṇanā
71.
Sattame tatra
tatrāti tasmiṃ tasmiṃ visese. Sakkhibhabbatanti paccakkhabhāvaṃ. Āyataneti
kāraṇe. Hānabhāgiyādayo
visuddhimagge (visuddhi. 1.39) saṃvaṇṇitā. Asakkaccakārīti
na sukatakārī, na ādarakārī. Asappāyakārīti na sappāyakārī, na upakārabhūtadhammakārī.
|
(VII) (71) Chứng Nhân
1- Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể đạt được
địa vị chứng nhân, quả chứng này hay quả chứng khác, dầu thuộc loại xứ
nào. Thế nào là sáu?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật rơ biết: "Những pháp
này dự phần vào thối đọa", không như thật rơ biết: "Những pháp này dự
phần vào an trú", không như thật rơ biết: "Những pháp này dự phần vào
thắng tiến hay thù thắng", không như thật rơ biết: "Những pháp này dự
phần vào thể nhập", làm việc không chu toàn và làm việc không có lợi
ích.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, không có thể đạt được địa vị
một chứng nhân, quả chứng này hay quả chứng khác, dầu thuộc loại xứ nào.
3. Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể đạt được địa
vị chứng nhân, quả chứng này hay quả chứng khác, dầu thuộc loại xứ nào.
Thế nào là sáu?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rơ biết: "Những pháp này dự
phần vào thối đọa", như thật rơ biết: "Những pháp này dự phần vào an
trú", như thật rơ biết: "Những pháp này dự phần vào thắng tiến hay thù
thắng", như thật rơ biết: "Những pháp này dự phần vào thể nhập", làm
việc chu toàn và làm việc có lợi ích.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể đạt được địa vị
một chứng nhân, quả chứng này hay quả chứng khác, dầu thuộc loại xứ nào.
|
8. Balasuttaṃ
72. ‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo
samādhismiṃ [samādhimhi (ka.)] balataṃ
pāpuṇituṃ. Katamehi chahi? Idha, bhikkhave, bhikkhu nasamādhissa
samāpattikusalo hoti, na samādhissa ṭhitikusalo hoti, na samādhissa [na samādhimhā (ka.) uparisattakanipāte devatāvagge pana
sabbatthapi ‘‘samādhissa’’itveva dissati] vuṭṭhānakusalo
hoti, asakkaccakārī ca hoti, asātaccakārī ca, asappāyakārī ca. Imehi
kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo samādhismiṃ
balataṃ pāpuṇituṃ.
‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo samādhismiṃ
balataṃ pāpuṇituṃ. Katamehi chahi? Idha ,
bhikkhave, bhikkhu samādhissa samāpattikusalo hoti, samādhissa
ṭhitikusalo hoti, samādhissa vuṭṭhānakusalo hoti, sakkaccakārī ca hoti,
sātaccakārī ca, sappāyakārī ca. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi
samannāgato bhikkhu bhabbo samādhismiṃ balataṃ pāpuṇitu’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
8. Balasuttavaṇṇanā
72.
Aṭṭhame balatanti
balabhāvaṃ thāmabhāvaṃ. Asātaccakārīti na satatakārī. Sesaṃ heṭṭhā vuttanayameva.
|
(VIII) (72) Sức Mạnh
1. - Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể đạt
được sức mạnh trong Thiền định. Thế nào là sáu?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không thiện xảo đạt được thiền định,
không thiện xảo an trú được Thiền định, không thiện xảo xuất khỏi thiền
định, làm việc không chu toàn, làm việc không kiên tŕ và làm việc không
có lợi ích.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể đạt được
sức mạnh trong Thiền định.
3. Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo có thể đạt được sức mạnh
trong Thiền định. Thế nào là sáu?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thiện xảo đạt được Thiền định, thiện
xảo an trú được Thiền định, thiện xảo xuất khỏi Thiền định, làm việc có
chu toàn, làm việc có kiên tŕ, làm việc có lợi ích.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo có thể đạt được sức
mạnh trong Thiền định.
|
9. Paṭhamatajjhānasuttaṃ
73. ‘‘Cha, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharituṃ. Katame cha? Kāmacchandaṃ, byāpādaṃ, thinamiddhaṃ,
uddhaccakukkuccaṃ, vicikicchaṃ. Kāmesu kho panassa ādīnavo na
yathābhūtaṃ sammappaññāya sudiṭṭho hoti. Ime kho, bhikkhave, cha dhamme
appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
‘‘Cha, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja
viharituṃ. Katame cha? Kāmacchandaṃ, byāpādaṃ, thinamiddhaṃ,
uddhaccakukkuccaṃ, vicikicchaṃ, kāmesu kho panassa ādīnavo na
yathābhūtaṃ sammappaññāya sudiṭṭho hoti. Ime kho, bhikkhave, cha dhamme
pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharitu’’nti. Navamaṃ.
|
9-10. Tajjhānasuttadvayavaṇṇanā
73-74. Navame na yathābhūtaṃ sammappaññāya sudiṭṭho hotīti
vatthukāmakilesakāmesu ādīnavo na yathāsabhāvato jhānapaññāya sudiṭṭho
hoti. Dasamaṃ uttānatthamevāti.
|
(IX) (73) Thiền (1)
1. - Không đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, không có thể đạt được an
trú sơ Thiền. Thế nào là sáu?
2. Dục tham, sân, hôn trầm, thụy miên, trạo hối, nghi, không như thật
khéo thấy với chánh trí tuệ các nguy hại trong các dục. Không đoạn tận
sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, không có thể đạt được và an trú sơ thiền.
3. Đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, có thể đạt được và an trú sơ
Thiền. Thế nào là sáu?
4. Dục tham, sân, hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi, không như thật
khéo thấy với chánh trí tuệ các nguy hại trong các dục. Đoạn tận sáu
pháp này, này các Tỷ-kheo, có thể đạt được và an trú sơ Thiền.
|
10. Dutiyatajjhānasuttaṃ
74. ‘‘Cha , bhikkhave,
dhamme appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ. Katame
cha? Kāmavitakkaṃ, byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ, kāmasaññaṃ,
byāpādasaññaṃ, vihiṃsāsaññaṃ – ime kho, bhikkhave, cha dhamme appahāya
abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
‘‘Cha, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja
viharituṃ. Katame cha? Kāmavitakkaṃ, byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ,
kāmasaññaṃ, byāpādasaññaṃ, vihiṃsāsaññaṃ – ime kho,
bhikkhave, cha dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja
viharitu’’nti. Dasamaṃ.
|
73-74.
Navame na
yathābhūtaṃ sammappaññāya sudiṭṭho hotīti
vatthukāmakilesakāmesu ādīnavo na yathāsabhāvato jhānapaññāya sudiṭṭho
hoti. Dasamaṃ uttānatthamevāti.
|
(X) (74) Thiền (2)
1. - Không đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, không có thể đạt được và
an trú sơ Thiền. Thế nào là sáu?
2. Dục tầm, sân tầm, hại tầm, dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng. Không
đoạn tận sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, không có thể đạt được và an trú
sơ Thiền.
3. Đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, có thể đạt được và an trú sơ
Thiền. Thế nào là sáu?
4. Dục tầm, sân tầm, hại tầm, dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng. Đoạn tận
sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, có thể đạt được và an trú sơ Thiền
|