CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
Chakkanipātapāḷi
|
Chakkanipāta-aṭṭhakathā
|
Chương
VI –
Sáu Pháp
|
9. Sītivaggo
|
9. Sītivaggo
|
IX. PhẩmMát Lạnh
|
1. Sītibhāvasuttaṃ
85. ‘‘Chahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu abhabbo anuttaraṃ sītibhāvaṃ sacchikātuṃ. Katamehi chahi [visuddhi. 1.64 ādayo vitthāro]?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yasmiṃ samaye cittaṃ niggahetabbaṃ tasmiṃ
samaye cittaṃ na niggaṇhāti, yasmiṃ samaye cittaṃ paggahetabbaṃ tasmiṃ
samaye cittaṃ na paggaṇhāti, yasmiṃ samaye cittaṃ sampahaṃsitabbaṃ
tasmiṃ samaye cittaṃ na sampahaṃseti, yasmiṃ samaye cittaṃ
ajjhupekkhitabbaṃ tasmiṃ samaye cittaṃ na ajjhupekkhati, hīnādhimuttiko
ca hoti, sakkāyābhirato ca. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi
samannāgato bhikkhu abhabbo anuttaraṃ sītibhāvaṃ sacchikātuṃ.
‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo anuttaraṃ
sītibhāvaṃ sacchikātuṃ. Katamehi chahi? Idha, bhikkhave, bhikkhu yasmiṃ
samaye cittaṃ niggahetabbaṃ tasmiṃ samaye cittaṃ niggaṇhāti, yasmiṃ
samaye cittaṃ paggahetabbaṃ tasmiṃ samaye cittaṃ paggaṇhāti, yasmiṃ
samaye cittaṃ sampahaṃsitabbaṃ tasmiṃ samaye
cittaṃ sampahaṃseti, yasmiṃ samaye cittaṃ ajjhupekkhitabbaṃ tasmiṃ
samaye cittaṃ ajjhupekkhati, paṇītādhimuttiko ca hoti, nibbānābhirato
ca. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo
anuttaraṃ sītibhāvaṃ sacchikātu’’nti. Paṭhamaṃ.
|
1. Sītibhāvasuttavaṇṇanā
85.
Navamassa paṭhame sītibhāvanti
sītalabhāvaṃ. Yasmiṃ
samaye cittaṃ niggaṇhitabbantiādīsu uddhaccasamaye cittaṃ
samādhinā niggahetabbaṃ nāma, kosajjānupatitakāle vīriyena paggahetabbaṃ
nāma, nirassādagatakāle samādhinā sampahaṃsitabbaṃ nāma,
samappavattakāle bojjhaṅgupekkhāya ajjhupekkhitabbaṃ nāma.
|
(I) (85) Mát Lạnh
1. - Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể chứng ngộ
vô thượng thanh lương. Thế nào là sáu?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi nào tâm cần hạn chế, khi ấy không
hạn chế tâm; khi nào tâm cần phải phấn chấn, khi ấy, lại không phấn chấn
tâm; khi nào tâm cần phải làm cho hoan hỷ, khi ấy lại không làm tâm hoan
hỷ; khi nào tâm cần phải trú xả, quán sát, khi ấy lại không làm cho tâm
trú xả, quán sát; xu hướng về hạ liệt; hoan hỷ thân kiến.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể chứng ngộ
vô thượng thanh lương.
3. Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể chứng ngộ vô
thượng thanh lương. Thế nào là sáu?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo khi nào tâm cần phải hạn chế, khi ấy
hạn chế tâm; khi nào tâm cần phải phấn chấn, khi ấy phấn chấn tâm; khi
nào tâm cần phải làm cho hoan hỷ, khi ấy làm cho tâm hoan hỷ; khi nào
tâm cần phải trú xả, quán sát khi ấy làm tâm trú xả, quán sát; xu hướng
về thù thắng; hoan hỷ Niết-bàn.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể chứng ngộ vô
thượng thanh lương.
|
2. Āvaraṇasuttaṃ
86. ‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ
abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi chahi ?
Kammāvaraṇatāyasamannāgato hoti, kilesāvaraṇatāya
samannāgato hoti, vipākāvaraṇatāya samannāgato hoti, assaddho ca hoti,
acchandiko ca, duppañño ca. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi
samannāgato suṇantopi saddhammaṃ abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu
dhammesu sammattaṃ.
‘‘Chahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇanto
saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ.
Katamehi chahi? Na kammāvaraṇatāya samannāgato hoti, na kilesāvaraṇatāya
samannāgato hoti, na vipākāvaraṇatāya samannāgato hoti, saddho ca hoti,
chandiko ca, paññavā ca. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi
samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu
dhammesu sammatta’’nti. Dutiyaṃ.
|
2. Āvaraṇasuttavaṇṇanā
86.
Dutiye kammāvaraṇatāyāti
pañcānantariyakammehi. Kilesāvaraṇatāyāti niyatamicchādiṭṭhiyā. Vipākāvaraṇatāyāti
akusalavipākapaṭisandhiyā vā kusalavipākehi ahetukapaṭisandhiyā vāti.
|
(II) (86) Chướng Ngại
1. - Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, dầu có nghe diệu pháp, không
có thể bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp. Thế nào là sáu?
2. Thành tựu nghiệp chướng, thành tựu phiền năo chướng, thành tựu dị
thục chướng, không có ḷng tin, không có ước muốn, và ác tuệ.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, dầu có nghe pháp, không có thể
bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp.
3. Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, nếu có nghe diệu pháp, có thể
bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp. Thế nào là sáu?
4. Không thành tựu nghiệp chướng, không thành tựu phiền năo chướng,
không thành tựu dị thục chướng, có ḷng tin, có ước muốn, và có trí tuệ.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, nếu có nghe diệu pháp, có thể
bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp.
|
3. Voropitasuttaṃ
87. ‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ
abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi chahi?
Mātā jīvitā voropitā hoti, pitā jīvitā voropito
hoti, arahaṃ [arahā (syā. kaṃ.),
arahanto (ka.)] jīvitā
voropito hoti, tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ uppāditaṃ hoti,
saṅgho bhinno hoti, duppañño hoti jaḷo eḷamūgo. Imehi kho, bhikkhave,
chahi dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ abhabbo niyāmaṃ
okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ.
‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo
niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi chahi? Na mātā
jīvitā voropitā hoti, na pitā jīvitā voropito hoti, na arahaṃ jīvitā
voropito hoti, na tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ uppāditaṃ hoti,
na saṅgho bhinno hoti, paññavā hoti ajaḷo aneḷamūgo. Imehi kho,
bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato suṇanto
saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammatta’’nti.
Tatiyaṃ.
|
|
(III) (87) Nghiệp Chướng
1. - Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, dầu có nghe diệu pháp, cũng
không có thể bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp. Thế nào là
sáu?
2. Đoạn mạng sống của mẹ; đoạn mạng sống của cha; đoạn mạng sống của
A-la-hán; với ác tâm làm Như Lai chảy máu; phá ḥa hiệp Tăng; ác tuệ, si
mê, câm ngọng.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, dầu cho có nghe diệu pháp,
không có thể bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp.
3. Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, được nghe diệu pháp, có thể bước
vào quyết định tánh trong các thiện pháp. Thế nào là sáu?
4. Không đoạn mạng sống của mẹ; không đoạn mạng sống của cha; không đoạn
mạng sống của A-la-hán; không với ác tâm làm Như Lai chảy máu; không phá
ḥa hợp Tăng; có trí tuệ, không si mê, câm ngọng.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, nếu được nghe diệu pháp, có thể
bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp.
|
4. Sussūsatisuttaṃ
88. ‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇantopi saddhammaṃ
abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ. Katamehi chahi?
Tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne na sussūsati, na sotaṃ
odahati, na aññā cittaṃ upaṭṭhāpeti [upaṭṭhapeti
(sī. syā. kaṃ. pī.)], anatthaṃ gaṇhāti, atthaṃ riñcati, ananulomikāya khantiyā
samannāgato hoti. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato
suṇantopi saddhammaṃ abhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu
sammattaṃ.
‘‘Chahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato suṇanto
saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ okkamituṃ kusalesu dhammesu sammattaṃ.
Katamehi chahi? Tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne sussūsati,
sotaṃ odahati, aññā cittaṃ upaṭṭhāpeti, atthaṃ gaṇhāti, anatthaṃ
riñcati, anulomikāya khantiyā samannāgato hoti. Imehi kho, bhikkhave,
chahi dhammehi samannāgato suṇanto saddhammaṃ bhabbo niyāmaṃ okkamituṃ
kusalesu dhammesu sammatta’’nti. Catutthaṃ.
|
4-5. Sussūsatisuttādivaṇṇanā
88-89. Catutthe anatthanti
avaḍḍhiṃ. Atthaṃ
riñcatīti vaḍḍhiatthaṃ chaḍḍeti. Ananulomikāyāti sāsanassa
ananulomikāya. Pañcame diṭṭhisampadanti sotāpattimaggaṃ.
|
(IV) (88) Không Ưa Nghe
1. - Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, dầu được nghe diệu pháp, cũng
không có thể bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp. Thế nào là
sáu?
2. Khi Pháp và Luật được Như Lai thuyết giảng, không ưa nghe, không có
lóng tai, không có an trú tâm liễu giải, nắm giữ điều không lợi ích, bỏ
qua điều lợi ích, không thành tựu tùy thuận nhẫn nhục.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, dầu cho có nghe diệu pháp,
không có thể bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp.
3. Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, nếu được nghe diệu pháp, có thể
bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp. Thế nào là sáu?
4. Khi Pháp và Luật được Như Lai thuyết giảng, có ưa nghe, có lóng tai,
có an trú tâm liễu giải, nắm giữ điều lợi ích, bỏ qua điều không lợi
ích, thành tựu tùy thuận nhẫn nhục.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, nếu được nghe diệu pháp, có thể
bước vào quyết định tánh trong các thiện pháp.
|
5. Appahāyasuttaṃ
89. ‘‘Cha , bhikkhave, dhamme appahāya
abhabbo diṭṭhisampadaṃ sacchikātuṃ. Katame cha? Sakkāyadiṭṭhiṃ,
vicikicchaṃ, sīlabbataparāmāsaṃ, apāyagamanīyaṃ rāgaṃ, apāyagamanīyaṃ
dosaṃ, apāyagamanīyaṃ mohaṃ. Ime kho, bhikkhave, cha dhamme appahāya
abhabbo diṭṭhisampadaṃ sacchikātuṃ.
‘‘Cha, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo diṭṭhisampadaṃ sacchikātuṃ.
Katame cha? Sakkāyadiṭṭhiṃ, vicikicchaṃ, sīlabbataparāmāsaṃ,
apāyagamanīyaṃ rāgaṃ, apāyagamanīyaṃ dosaṃ, apāyagamanīyaṃ mohaṃ. Ime
kho, bhikkhave, cha dhamme pahāya bhabbo diṭṭhisampadaṃ sacchikātu’’nti.
Pañcamaṃ.
|
88-89.
Catutthe anatthanti
avaḍḍhiṃ. Atthaṃ
riñcatīti vaḍḍhiatthaṃ chaḍḍeti. Ananulomikāyāti sāsanassa
ananulomikāya. Pañcame diṭṭhisampadanti sotāpattimaggaṃ.
|
(V) (89) Cần Phải Đoạn Tận
1. - Không đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, không có thể chứng tri
kiến đầy đủ. Thế nào là sáu?
2. Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham đưa đến đọa xứ, sân đưa đến đọa
xứ, si đưa đến đọa xứ. Không đoạn tận sáu pháp này, này các Tỷ-kheo,
không có thể chứng tri kiến đầy đủ.
3. Đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, có thể chứng tri kiến đầy đủ. Thế
nào là sáu?
4. Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham đưa đến đọa xứ, sân đưa đến đọa
xứ, si đưa đến đọa xứ. Đoạn tận sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, có thể
chứng tri kiến đầy đủ.
|
6. Pahīnasuttaṃ
90. ‘‘Chayime , bhikkhave, dhammā
diṭṭhisampannassa puggalassa pahīnā. Katame cha? Sakkāyadiṭṭhi,
vicikicchā, sīlabbataparāmāso, apāyagamanīyo rāgo, apāyagamanīyo doso,
apāyagamanīyo moho. Ime kho, bhikkhave, cha dhammā diṭṭhisampannassa
puggalassa pahīnā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
(VI) (90) Chứng Được Đoạn Tận
1. - Sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, được người đầy đủ tri kiến đoạn tận.
Thế nào là sáu?
2. Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham đưa đến đọa xứ, sân đưa đến đọa
xứ, si đưa đến đọa xứ. Sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, được người đầy đủ
tri kiến đoạn tận.
|
7. Abhabbasuttaṃ
91. ‘‘Cha , bhikkhave, dhamme abhabbo
diṭṭhisampanno puggalo uppādetuṃ . Katame cha?
Sakkāyadiṭṭhiṃ, vicikicchaṃ, sīlabbataparāmāsaṃ, apāyagamanīyaṃ rāgaṃ,
apāyagamanīyaṃ dosaṃ, apāyagamanīyaṃ mohaṃ. Ime kho, bhikkhave, cha
dhamme abhabbo diṭṭhisampanno puggalo uppādetu’’nti. Sattamaṃ.
|
|
(VII) (91) Làm Cho Sanh Khởi
1. - Một người đầy đủ tri kiến, này các Tỷ-kheo, không có thể làm cho
sanh khởi sáu pháp. Thế nào là sáu?
2. Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham đưa đến đọa xứ, sân đưa đến đọa
xứ, si đưa đến đọa xứ. Một người đầy đủ tri kiến, này các Tỷ-kheo, không
có thể làm cho sanh khởi sáu pháp này.
|
8. Paṭhamaabhabbaṭṭhānasuttaṃ
92. ‘‘Chayimāni, bhikkhave, abhabbaṭṭhānāni. Katamāni cha? Abhabbo diṭṭhisampanno
puggalo satthari agāravo viharituṃ appatisso, abhabbo diṭṭhisampanno
puggalo dhamme agāravo viharituṃ appatisso, abhabbo diṭṭhisampanno
puggalo saṅghe agāravo viharituṃ appatisso, abhabbo diṭṭhisampanno
puggalo sikkhāya agāravo viharituṃ appatisso, abhabbo diṭṭhisampanno
puggalo anāgamanīyaṃ vatthuṃ paccāgantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo
aṭṭhamaṃ bhavaṃ nibbattetuṃ. Imāni kho, bhikkhave, cha
abhabbaṭṭhānānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
8-11. Abhabbaṭṭhānasuttacatukkavaṇṇanā
92-95. Aṭṭhame anāgamanīyaṃ vatthunti anupagantabbaṃ kāraṇaṃ, pañcannaṃ
verānaṃ dvāsaṭṭhiyā ca diṭṭhigatānametaṃ adhivacanaṃ. Aṭṭhamaṃ
bhavanti kāmāvacare aṭṭhamaṃ paṭisandhiṃ. Navame kotūhalamaṅgalenāti diṭṭhasutamutamaṅgalena .
Dasame sayaṃkatantiādīni attadiṭṭhivasena vuttāni. Adhiccasamuppannanti
ahetunibbattaṃ. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
|
(VIII) (92) Bậc Đạo Sư
1. - Này các Tỷ-kheo, có sáu trường hợp không thể xảy ra. Thế nào là
sáu?
2. Người đầy đủ tri kiến không thể sống không tôn kính, không tùy thuận
bậc Đạo Sư; người đầy đủ tri kiến không thể sống không tôn kính, không
tùy thuận chánh pháp; người đầy đủ tri kiến không thể sống không tôn
kính, không tùy thuận chúng Tăng; người đầy đủ tri kiến không thể sống
không tôn kính, không tùy thuận học pháp; người đầy đủ tri kiến không
thể rơi trở lại vào những vấn đề không nên trở lại; người đầy đủ tri
kiến không thể làm cho sanh khởi hữu thứ tám.
Này các Tỷ-kheo, đây là sáu trường hợp không thể xảy ra.
|
9. Dutiyaabhabbaṭṭhānasuttaṃ
93. ‘‘Chayimāni, bhikkhave, abhabbaṭṭhānāni. Katamāni cha? Abhabbo
diṭṭhisampanno puggalo kañci [kiñci
(ka.) vibha. 809; ma. ni. 3.127] saṅkhāraṃ niccato upagantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo
kañci saṅkhāraṃ sukhato upagantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo kañci
dhammaṃ attato upagantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo ānantariyaṃ
kammaṃ [ānantariyakammaṃ (sī.), anantariyakammaṃ (syā. pī.) a. ni. 4.162
passitabbaṃ] kātuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo kotūhalamaṅgalena suddhiṃ
paccāgantuṃ , abhabbo diṭṭhisampanno puggalo ito
bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesituṃ. Imāni kho, bhikkhave, cha
abhabbaṭṭhānānī’’ti. Navamaṃ.
|
92-95.
Aṭṭhame anāgamanīyaṃ
vatthunti anupagantabbaṃ kāraṇaṃ, pañcannaṃ verānaṃ
dvāsaṭṭhiyā ca diṭṭhigatānametaṃ adhivacanaṃ. Aṭṭhamaṃ
bhavanti kāmāvacare aṭṭhamaṃ paṭisandhiṃ. Navame kotūhalamaṅgalenāti
diṭṭhasutamutamaṅgalena . Dasame sayaṃkatantiādīni
attadiṭṭhivasena vuttāni. Adhiccasamuppannanti ahetunibbattaṃ. Sesaṃ sabbattha
uttānamevāti.
|
(IX) (93) Hành
1. - Này các Tỷ-kheo, có sáu trường hợp không thể xảy ra. Thế nào là
sáu?
2. Người đầy đủ tri kiến không thể chấp nhận bất cứ hành nào là thường
c̣n; người đầy đủ tri kiến không thể chấp nhận bất cứ hành nào là lạc;
người đầy đủ tri kiến không thể chấp nhận bất cứ hành nào là ngă; người
đầy đủ tri kiến không thể làm hành động vô gián; người đầy đủ tri kiến
không thể làm cho thanh tịnh với những lễ nghi đặc biệt; người đầy đủ
tri kiến không thể đi t́m các vị đáng được cúng dường ngoài chư Tăng.
Này các Tỷ-kheo, đây là sáu trường hợp không thể xảy ra.
|
10. Tatiyaabhabbaṭṭhānasuttaṃ
94. ‘‘Chayimāni, bhikkhave, abhabbaṭṭhānāni. Katamāni cha? Abhabbo
diṭṭhisampanno puggalo mātaraṃ
jīvitā voropetuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo pitaraṃ jīvitā
voropetuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo arahantaṃ jīvitā voropetuṃ,
abhabbo diṭṭhisampanno puggalo tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ
uppādetuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo saṅghaṃ bhindituṃ, abhabbo
diṭṭhisampanno puggalo aññaṃ satthāraṃ uddisituṃ. Imāni kho, bhikkhave,
cha abhabbaṭṭhānānī’’ti. Dasamaṃ.
|
92-95.
Aṭṭhame anāgamanīyaṃ
vatthunti anupagantabbaṃ kāraṇaṃ, pañcannaṃ verānaṃ
dvāsaṭṭhiyā ca diṭṭhigatānametaṃ adhivacanaṃ. Aṭṭhamaṃ
bhavanti kāmāvacare aṭṭhamaṃ paṭisandhiṃ. Navame kotūhalamaṅgalenāti
diṭṭhasutamutamaṅgalena . Dasame sayaṃkatantiādīni
attadiṭṭhivasena vuttāni. Adhiccasamuppannanti ahetunibbattaṃ. Sesaṃ sabbattha
uttānamevāti.
|
(X) (94) Mẹ
1. - Này các Tỷ-kheo, có sáu trường hợp này không thể xảy ra. thế nào là
sáu?
2. Người đầy đủ tri kiến không thể đoạn mạng sống của mẹ; người đầy đủ
tri kiến không thể đoạn mạng sống của cha; người đầy đủ tri kiến không
thể đoạn mạng sống của vị A-la-hán; người đầy đủ tri kiến không thể với
ác tâm làm Như Lai phải chảy máu; người đầy đủ tri kiến không thể phá
ḥa hợp Tăng; người đầy đủ tri kiến không thể đề cử một vị Đạo Sư khác.
Này các Tỷ-kheo, có sáu trường hợp này không thể xảy ra.
|
11. Catutthaabhabbaṭṭhānasuttaṃ
95. ‘‘Chayimāni , bhikkhave, abhabbaṭṭhānāni.
Katamāni cha? Abhabbo diṭṭhisampanno puggalo sayaṃkataṃ sukhadukkhaṃ
paccāgantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo paraṃkataṃ [parakataṃ (sī. syā.)] sukhadukkhaṃ
paccāgantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo sayaṃkatañca paraṃkatañca
sukhadukkhaṃ paccāgantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno puggalo asayaṃkāraṃ
adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paccāgantuṃ, abhabbo diṭṭhisampanno
puggalo aparaṃkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ paccāgantuṃ, abhabbo
diṭṭhisampanno puggalo asayaṃkārañca aparaṃkārañca adhiccasamuppannaṃ
sukhadukkhaṃ paccāgantuṃ. Taṃ kissa hetu? Tathā hissa, bhikkhave,
diṭṭhisampannassa puggalassa hetu ca sudiṭṭho hetusamuppannā ca dhammā.
Imāni kho, bhikkhave, cha abhabbaṭṭhānānī’’ti. Ekādasamaṃ.
|
92-95.
Aṭṭhame anāgamanīyaṃ
vatthunti anupagantabbaṃ kāraṇaṃ, pañcannaṃ verānaṃ
dvāsaṭṭhiyā ca diṭṭhigatānametaṃ adhivacanaṃ. Aṭṭhamaṃ
bhavanti kāmāvacare aṭṭhamaṃ paṭisandhiṃ. Navame kotūhalamaṅgalenāti
diṭṭhasutamutamaṅgalena . Dasame sayaṃkatantiādīni
attadiṭṭhivasena vuttāni. Adhiccasamuppannanti ahetunibbattaṃ. Sesaṃ sabbattha
uttānamevāti.
|
(XI) (95) Tự Làm
1. - Này các Tỷ-kheo, có sáu trường hợp này không thể xảy ra. Thế nào là
sáu?
2. Người đầy đủ tri kiến không thể trở lui lại quan điểm lạc khổ do tự
ḿnh làm; người đầy đủ tri kiến không thể trở lui lại quan điểm lạc khổ
do người khác làm; người đầy đủ tri kiến không thể trở lui lại quan điểm
lạc khổ do tự ḿnh làm, do người khác làm; người đầy đủ tri kiến không
thể trở lui lại quan điểm lạc khổ không do tự ḿnh làm, do tự nhiên
sanh; người đầy đủ tri kiến không thể trở lui lại quan điểm lạc khổ
không do tự ḿnh làm và không do người khác làm, do tự nhiên sanh. V́ cớ
sao?
Này các Tỷ-kheo, đối với người có đầy đủ tri kiến, nhân và các pháp do
nhân sanh đă khéo thấy.
Này các Tỷ-kheo, có sáu trường hợp này không thể xảy ra.
|