CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
Chakkanipātapāḷi
|
Chakkanipāta-aṭṭhakathā
|
Chương
VI –
Sáu Pháp
|
10. Ānisaṃsavaggo
|
10. Ānisaṃsavaggo
|
X. PhẩmLợi Ích
|
1. Pātubhāvasuttaṃ
96. ‘‘Channaṃ ,
bhikkhave, pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ channaṃ? Tathāgatassa
arahato sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ,
tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desetā puggalo dullabho lokasmiṃ,
ariyāyatane paccājāti dullabhā [paccājāto dullabho (syā.)] lokasmiṃ,
indriyānaṃ avekallatā dullabhā lokasmiṃ, ajaḷatā aneḷamūgatā dullabhā
lokasmiṃ, kusale dhamme chando [kusaladhammacchando
(sī. syā. pī.)] dullabho lokasmiṃ. Imesaṃ kho, bhikkhave, channaṃ pātubhāvo
dullabho lokasmi’’nti. Paṭhamaṃ.
|
1-2. Pātubhāvasuttādivaṇṇanā
96-97. Dasamassa paṭhame ariyāyataneti majjhimadese. Indriyānanti
manacchaṭṭhānaṃ. Dutiye saddhammaniyatoti
sāsanasaddhamme niyato. Asādhāraṇenāti puthujjanehi asādhāraṇena.
|
(I) (96) Sự Xuất Hiện
1. - Này các Tỷ-kheo, sự xuất hiện của sáu sự kiện khó t́m được ở đời.
Thế nào là sáu?
2. Sự xuất hiện của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khó t́m được
ở đời; sự xuất hiện của người thuyết giảng Pháp và Luật do Như Lai tuyên
thuyết khó t́m được ở đời; sự tái sanh trong Thánh xứ khó t́m được ở
đời; không khiếm khuyết các căn khó t́m ở đời; không si mê, không câm
ngọng khó t́m ở đời; ước muốn thiện pháp khó t́m được ở đời.
Này các Tỷ-kheo, sự xuất hiện của sáu sự kiện khó t́m được ở đời.
|
2. Ānisaṃsasuttaṃ
97. ‘‘Chayime, bhikkhave, ānisaṃsā sotāpattiphalasacchikiriyāya.
Katame cha? Saddhammaniyato hoti, aparihānadhammo hoti, pariyantakatassa
dukkhaṃ hoti [dukkhaṃ na hoti (syā.
pī. ka.)],
asādhāraṇena ñāṇena samannāgato hoti, hetu cassa sudiṭṭho,
hetusamuppannā ca dhammā. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃsā
sotāpattiphalasacchikiriyāyā’’ti. Dutiyaṃ.
|
96-97.
Dasamassa paṭhame ariyāyataneti
majjhimadese. Indriyānanti
manacchaṭṭhānaṃ. Dutiye saddhammaniyatoti sāsanasaddhamme niyato. Asādhāraṇenāti
puthujjanehi asādhāraṇena.
|
(II) (97) Các Lợi Ích
1. - Có sáu lợi ích, này các Tỷ-kheo, khi chứng ngộ quả Dự lưu. Thế nào
là sáu?
2. Sự quyết định đối với diệu pháp không có bị thối đọa; không có bị đau
khổ; làm các việc bị sanh tử hạn chế; thành tựu trí tuệ; không cùng chia
sẻ với các dị sanh; nguyên nhân và các pháp do nhân sanh được khéo thấy.
Có sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, khi chứng ngộ quả Dự lưu.
|
3. Aniccasuttaṃ
98. ‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kañci saṅkhāraṃ niccato
samanupassanto anulomikāya khantiyā samannāgato bhavissatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā asamannāgato sammattaniyāmaṃ
okkamissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ anokkamamāno
sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ [arahattaphalaṃ
(ka.) paṭi. ma. 3.36] vā sacchikarissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ
vijjati.
‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu sabbasaṅkhāre [sabbasaṅkhāraṃ (sī. pī.)] aniccato
samanupassanto anulomikāya khantiyā samannāgato
bhavissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā samannāgato
sammattaniyāmaṃ okkamissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ
okkamamāno sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā
anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ vā sacchikarissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Tatiyaṃ.
|
|
(III) (98) Vô Thường
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là
thường c̣n, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này không xảy
ra. Không thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết
định, sự kiện này không thể xảy ra. Không nhập vào chánh tánh quyết
định, sẽ chứng ngộ quả Dự lưu, hay quả Nhất Lai, hay quả Bất lai, hay
quả A-la-hán, sự kiện này không xảy ra.
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là vô
thường, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này có xảy ra.
Thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự
kiện này có xảy ra. Nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ chứng ngộ quả Dự
lưu, quả Nhất lai, quả Bất lai, hay quả A-la-hán, sự kiện này có xảy ra.
|
4. Dukkhasuttaṃ
99. ‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kañci saṅkhāraṃ sukhato
samanupassanto…pe… sabbasaṅkhāre dukkhato samanupassanto…pe… ṭhānametaṃ
vijjati’’. Catutthaṃ.
|
|
(IV) (99) Khổ
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là
lạc, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này không xảy ra.
Không thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định,
sự kiện này không thể xảy ra. Không nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ
chứng ngộ quả Dự lưu, hay quả Nhất Lai, hay quả Bất lai, hay quả
A-la-hán, sự kiện này không xảy ra.
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là khổ,
sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này có xảy ra. Thành tựu
nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự kiện này có
xảy ra. Nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ chứng ngộ quả Dự lưu, quả
Nhất lai, quả Bất lai, hay quả A-la-hán, sự kiện này có xảy ra.
|
5. Anattasuttaṃ
100. ‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kañci dhammaṃ attato
samanupassanto…pe… sabbadhamme [sabbadhammaṃ
(sī. pī.), kiñcidhammaṃ (ka.) paṭi. ma. 3.36] anattato
samanupassanto…pe… ṭhānametaṃ vijjati’’. Pañcamaṃ.
|
|
(V) (100) Vô Ngă
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là
ngă, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này không xảy ra.
Không thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định,
sự kiện này không thể xảy ra. Không nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ
chứng ngộ quả Dự lưu, hay quả Nhất Lai, hay quả Bất lai, hay quả
A-la-hán, sự kiện này không xảy ra.
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là vô
ngă, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này có xảy ra. Thành
tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự kiện này
có xảy ra. Nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ chứng ngộ quả Dự lưu, quả
Nhất lai, quả Bất lai, hay quả A-la-hán, sự kiện này có xảy ra.
|
6. Nibbānasuttaṃ
101. ‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu nibbānaṃ dukkhato samanupassanto
anulomikāya khantiyā samannāgato bhavissatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā asamannāgato sammattaniyāmaṃ
okkamissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ anokkamamāno
sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ vā
sacchikarissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu nibbānaṃ sukhato samanupassanto
anulomikāya khantiyā samannāgato bhavissatī’ti ṭhānametaṃ
vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā samannāgato sammattaniyāmaṃ
okkamissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ okkamamāno
sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ vā
sacchikarissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
(VI) (101) Niết Bàn
1. - Thật vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo nào thấy Níp Bàn là khổ, sẽ
thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này không xảy ra. Không
thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự
kiện này không thể xảy ra. Không nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ
chứng ngộ quả Dự lưu, hay quả Nhất Lai, hay quả Bất lai, hay quả
A-la-hán, sự kiện này không xảy ra.
2. Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy Níp Bàn là lạc, sẽ
thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này có xảy ra. Thành tựu
nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự kiện này có
xảy ra. Nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ chứng ngộ quả Dự lưu, quả
Nhất lai, quả Bất lai, hay quả A-la-hán, sự kiện này có xảy ra.
|
7. Anavatthitasuttaṃ
102. ‘‘Cha , bhikkhave, ānisaṃse
sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā
aniccasaññaṃ upaṭṭhāpetuṃ. Katame cha? ‘Sabbasaṅkhārā ca me anavatthitā [anavaṭṭhitato (sī. syā. pī.)] khāyissanti,
sabbaloke ca me mano nābhiramissati [na ramissati (ka.)],
sabbalokā ca me mano vuṭṭhahissati, nibbānapoṇañca me mānasaṃ
bhavissati, saṃyojanā ca me pahānaṃ gacchissanti [gacchanti (syā. pī.
ka.)],
paramena ca sāmaññena samannāgato bhavissāmī’ti. Ime kho, bhikkhave, cha
ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ
karitvā aniccasaññaṃ upaṭṭhāpetu’’nti. Sattamaṃ.
|
7. Anavatthitasuttavaṇṇanā
102.
Sattame anodhiṃ
karitvāti ‘‘ettakāva saṅkhārā aniccā, na ito pare’’ti evaṃ
sīmaṃ mariyādaṃ akatvā. Anavatthitāti
avatthitāya rahitā, bhijjamānāva hutvā upaṭṭhahissantīti attho. Sabbaloketi sakale tedhātuke. Sāmaññenāti samaṇabhāvena,
ariyamaggenāti attho.
|
(VII) (102) Không Có Hạn Chế (1)
1. - Thấy được sáu lợi ích, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để vị
Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng vô thường, không có hạn chế trong tất cả
hành. Thế nào là sáu?
2. Tất cả hành hiện ra với tôi, không có an trú; ư của tôi không ưa
thích tất cả thế giới; ư của tôi sẽ xuất khỏi tất cả thế giới; ư của tôi
sẽ nghiêng về Niết-bàn; các kiết sử của tôi đi đến đoạn diệt; và tôi sẽ
thành tựu tối thượng Sa-môn hạnh.
Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo
làm cho an trú tưởng vô thường, không có hạn chế trong tất cả hành.
|
8. Ukkhittāsikasuttaṃ
103. ‘‘Cha, bhikkhave, ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā
sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā dukkhasaññaṃ upaṭṭhāpetuṃ. Katame cha?
‘Sabbasaṅkhāresu ca me nibbidasaññā paccupaṭṭhitā bhavissati, seyyathāpi
ukkhittāsike vadhake. Sabbalokā ca me mano vuṭṭhahissati, nibbāne ca
santadassāvī bhavissāmi, anusayā ca me samugghātaṃ gacchissanti [gacchanti (pī. ka.)],
kiccakārī ca bhavissāmi, satthā ca me pariciṇṇo bhavissati
mettāvatāyā’ti. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃse
sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā
dukkhasaññaṃ upaṭṭhāpetu’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
8. Ukkhittāsikasuttavaṇṇanā
103.
Aṭṭhame mettāvatāyāti
mettāyuttāya pāricariyāya. Satta hi sekhā tathāgataṃ mettāvatāya
paricaranti, khīṇāsavo pariciṇṇasatthuko.
|
(VIII) (103) Không Có Hạn Chế (2)
1. - Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để
Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng khổ, không có hạn chế trong tất cả hành.
Thế nào là sáu?
2. Trong tất cả hành, tưởng Niết-bàn sẽ được an trú trong tôi, ví như kẻ
giết người đang đưa dao lên chém; ư của tôi sẽ xuất khỏi tất cả thế
giới; tôi sẽ trở thành một người thấy được tịnh lạc trong Niết-bàn; các
tùy miên trong tôi sẽ được nhổ lên; tôi sẽ là người đă làm các việc nên
làm; tôi sẽ với từ tâm hầu hạ bậc Đạo Sư.
Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo
làm cho an trú tưởng khổ không có hạn chế trong tất cả hành.
|
9. Atammayasuttaṃ
104. ‘‘Cha, bhikkhave, ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā
sabbadhammesu anodhiṃ karitvā anattasaññaṃ upaṭṭhāpetuṃ. Katame cha?
Sabbaloke ca atammayo bhavissāmi, ahaṅkārā ca me
uparujjhissanti, mamaṅkārā ca me uparujjhissanti, asādhāraṇena ca ñāṇena
samannāgato bhavissāmi, hetu ca me sudiṭṭho bhavissati, hetusamuppannā
ca dhammā. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃse sampassamānena alameva
bhikkhunā sabbadhammesu anodhiṃ karitvā anattasaññaṃ upaṭṭhāpetu’’nti.
Navamaṃ.
|
9. Atammayasuttavaṇṇanā
104.
Navame atammayoti
tammayā vuccanti taṇhādiṭṭhiyo, tāhi rahito. Ahaṃkārāti
ahaṃkāradiṭṭhi. Mamaṃkārāti
mamaṃkārataṇhā. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
|
(IX) (104) Không Có Hạn Chế (3)
1. - Thấy được sáu lợi ích, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo
làm cho an trú tưởng vô ngă không có hạn chế trong tất cả hành. Thế nào
là sáu?
2. Trong tất cả thế giới, tôi sẽ không dự phần vào trong ấy; cái ǵ tạo
ra cái "tôi" trong tôi sẽ được chận đứng; cái ǵ tạo ra cái "của tôi"
trong tôi sẽ được chận đứng; tôi sẽ thành tựu trí; không cùng chia sẻ
với người khác; nguyên nhân và các pháp do nhân sanh được tôi khéo thấy.
Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo
làm cho an trú tưởng vô ngă không có hạn chế trong tất cả hành.
|
10. Bhavasuttaṃ
105. ‘‘Tayome , bhikkhave, bhavā pahātabbā,
tīsu sikkhāsu sikkhitabbaṃ. Katame tayo bhavā pahātabbā? Kāmabhavo,
rūpabhavo, arūpabhavo – ime tayo bhavā pahātabbā.
Katamāsu tīsu sikkhāsu sikkhitabbaṃ? Adhisīlasikkhāya,
adhicittasikkhāya, adhipaññāsikkhāya – imāsu tīsu sikkhāsu sikkhitabbaṃ.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno ime tayo bhavā pahīnā honti, imāsu ca
tīsu sikkhāsu sikkhitasikkho hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu
acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi
dukkhassā’’ti. Dasamaṃ.
|
|
(X) (105) Hữu
1. - Này các Tỷ-kheo, có ba hữu này cần phải đoạn tận, cần phải được học
tập trong ba học pháp. Thế nào là ba hữu cần phải đoạn tận?
2. Dục hữu, sắc hữu, vô sắc hữu. Ba hữu này cần phải đoạn tận.
Trong ba học pháp nào, cần phải học tập?
3. Tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học.
Trong ba học pháp này, cần phải học tập.
4. Này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo đă đoạn tận ba hữu này, đă học tập
trong ba học pháp này, Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, được gọi là Tỷ-kheo
đă chặt đứt khát ái, đă giải tỏa kiết sử do chơn chánh thực hiện quán
kiêu mạn, đă đoạn tận khổ đau.
|
11. Taṇhāsuttaṃ
106. ‘‘Tisso imā, bhikkhave, taṇhā pahātabbā,
tayo ca mānā. Katamā tisso taṇhā pahātabbā? Kāmataṇhā, bhavataṇhā,
vibhavataṇhā – imā tisso taṇhā pahātabbā. Katame tayo mānā pahātabbā?
Māno, omāno, atimāno – ime tayo mānā pahātabbā. Yato kho, bhikkhave,
bhikkhuno imā tisso taṇhā pahīnā honti, ime ca tayo mānā; ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā
mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’ti. Ekādasamaṃ.
|
|
(XI) (106) Khát Ái
1. - Này các Tỷ-kheo, ba khát ái và ba mạn này cần phải đoạn diệt. Thế
nào là ba khát ái cần phải đoạn diệt?
2. Dục ái, hữu ái, phi hữu ái. Ba khát ái này cần phải đoạn diệt.
Thế nào là ba mạn cần phải đoạn diệt?
3. Mạn, tùy mạn, quá mạn. Ba mạn này cần phải đoạn diệt.
4. Này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo đă được tận ba khát ái và ba mạn
này, vị này, này các Tỷ-kheo, được gọi là Tỷ-kheo đă chặt đứt khát ái,
đă giải tỏa kiết sử, do chơn chánh thực hiện quán kiêu mạn, đă đoạn tận
khổ đau.
|