CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
Sattakanipātapāḷi
|
Sattakanipāta-aṭṭhakathā
|
Chương
VII –
Bảy Pháp
|
1. Dhanavaggo
|
1. Dhanavaggo
|
I. Phẩm Tài Sản
|
1. Paṭhamapiyasuttaṃ
1. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca –
‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ
appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca. Katamehi sattahi?
Idha, bhikkhave, bhikkhu lābhakāmo ca hoti,
sakkārakāmo ca hoti, anavaññattikāmo ca hoti, ahiriko ca hoti, anottappī
ca, pāpiccho ca, micchādiṭṭhi ca. Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi
samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca
abhāvanīyo ca.
‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo
ca hoti, manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi
sattahi? Idha , bhikkhave, bhikkhu na lābhakāmo ca
hoti, na sakkārakāmo ca hoti, na anavaññattikāmo ca hoti, hirimā ca
hoti, ottappī ca, appiccho ca, sammādiṭṭhi ca.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Paṭhamaṃ.
|
1-5. Paṭhamapiyasuttādivaṇṇanā
1-5. Sattakanipātassa paṭhame anavaññattikāmoti
abhiññātabhāvakāmo. Tatiye yoniso vicine dhammanti upāyena catusaccadhammaṃ
vicināti. Paññāyatthaṃ
vipassatīti sahavipassanāya maggapaññāya saccadhammaṃ
vipassati. Pajjotassevāti
dīpasseva. Vimokkho
hoti cetasoti tassa imehi balehi samannāgatassa
khīṇāsavassa dīpanibbānaṃ viya carimakacittassa vatthārammaṇehi vimokkho
hoti, gataṭṭhānaṃ na paññāyati. Catutthe saddho hotītiādīni pañcakanipāte vaṇṇitāneva. Pañcame dhanānīti
adāliddiyakaraṇaṭṭhena dhanāni.
|
(I) (1) Được Ái Mộ (1)
1. Như vầy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvath́, Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
2. - Thành tựu bảy pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không được các đồng
Phạm hạnh ái mộ, không được khả ư, không được kính trọng, không được bắt
chước tu tập theo. Thế nào là bảy?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ưa muốn lợi dưỡng, ưa muốn tôn
kính, ưa muốn được tán thán, không xấu hổ, không sợ hăi, ác dục và tà
kiến.
Thành tựu bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không được các đồng
Phạm hạnh ái mộ, không được khả ư, không được kính trọng, không được bắt
chước tu tập theo.
4. Thành tựu bảy pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo được các đồng Phạm hạnh
ái mộ, được khả ư, được kính trọng, được bắt chước tu tập theo. Thế nào
là bảy?
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không ưa muốn lợi dưỡng, không ưa
muốn tôn kính, không ưa muốn được tán thán, có xấu hổ, có sợ hăi, ít dục
và chánh kiến.
Thành tựu bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo được các đồng Phạm hạnh
ái mộ, được khả ư, được kính trọng, được bắt chước tu tập theo.
|
2. Dutiyapiyasuttaṃ
2. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Katamehi sattahi? Idha, bhikkhave, bhikkhu lābhakāmo ca hoti,
sakkārakāmo ca hoti, anavaññattikāmo ca hoti, ahiriko ca hoti, anottappī
ca, issukī ca, maccharī ca. Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi
samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca
abhāvanīyo ca.
‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu+? Sabrahmacārīnaṃ
piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca. Katamehi sattahi? Idha,
bhikkhave, bhikkhu na lābhakāmo ca hoti, na sakkārakāmo ca hoti, na
anavaññattikāmo ca hoti, hirimā ca hoti, ottappī ca, anissukī ca,
amaccharī ca. Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu
sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Dutiyaṃ.
|
1-5.
Sattakanipātassa paṭhame anavaññattikāmoti abhiññātabhāvakāmo. Tatiye yoniso
vicine dhammanti upāyena catusaccadhammaṃ vicināti. Paññāyatthaṃ
vipassatīti sahavipassanāya maggapaññāya saccadhammaṃ
vipassati. Pajjotassevāti
dīpasseva. Vimokkho
hoti cetasoti tassa imehi balehi samannāgatassa
khīṇāsavassa dīpanibbānaṃ viya carimakacittassa vatthārammaṇehi vimokkho
hoti, gataṭṭhānaṃ na paññāyati. Catutthe saddho hotītiādīni pañcakanipāte vaṇṇitāneva. Pañcame dhanānīti
adāliddiyakaraṇaṭṭhena dhanāni.
|
(II) (1) Được Ái Mộ (2)
1. Như vầy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvath́, Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
2. - Thành tựu bảy pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không được các đồng
Phạm hạnh ái mộ, không được khả ư, không được kính trọng, không được bắt
chước tu tập theo. Thế nào là bảy?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ưa muốn lợi dưỡng, ưa muốn tôn
kính, ưa muốn được tán thán, không xấu hổ, không sợ hăi, tật đố và xan
tham.
Thành tựu bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không được các đồng
Phạm hạnh ái mộ, không được khả ư, không được kính trọng, không được bắt
chước tu tập theo.
4. Thành tựu bảy pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo được các đồng Phạm hạnh
ái mộ, được khả ư, được kính trọng, được bắt chước tu tập theo. Thế nào
là bảy?
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không ưa muốn lợi dưỡng, không ưa
muốn tôn kính, không ưa muốn được tán thán, có xấu hổ, có sợ hăi, không
tật đố, không xan tham.
Thành tựu bảy pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo được các đồng Phạm hạnh
ái mộ, được khả ư, được kính trọng, được bắt chước tu tập theo.
|
3. Saṃkhittabalasuttaṃ
3. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati
jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme…pe… sattimāni ,
bhikkhave, balāni. Katamāni satta? Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, hirībalaṃ ,
ottappabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ. Imāni kho, bhikkhave,
satta balānīti.
‘‘Saddhābalaṃ vīriyañca,
hirī [hiri (sī. pī. ka.)] ottappiyaṃ
balaṃ;
Satibalaṃ samādhi ca,
paññā ve sattamaṃ
balaṃ;
Etehi balavā bhikkhu,
sukhaṃ jīvati paṇḍito;
‘‘Yoniso vicine
dhammaṃ, paññāyatthaṃ vipassati;
Pajjotasseva nibbānaṃ,
vimokkho hoti
cetaso’’ti. tatiyaṃ;
|
1-5.
Sattakanipātassa paṭhame anavaññattikāmoti abhiññātabhāvakāmo. Tatiye yoniso
vicine dhammanti upāyena catusaccadhammaṃ vicināti. Paññāyatthaṃ
vipassatīti sahavipassanāya maggapaññāya saccadhammaṃ
vipassati. Pajjotassevāti
dīpasseva. Vimokkho
hoti cetasoti tassa imehi balehi samannāgatassa
khīṇāsavassa dīpanibbānaṃ viya carimakacittassa vatthārammaṇehi vimokkho
hoti, gataṭṭhānaṃ na paññāyati. Catutthe saddho
hotītiādīni pañcakanipāte vaṇṇitāneva. Pañcame dhanānīti
adāliddiyakaraṇaṭṭhena dhanāni.
|
(III) (3) Các Sức Mạnh Tóm Tắt
1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy sức mạnh này. Thế nào là bảy?
2. Tín lực, tấn lực, tàm lực, quư lực, niệm lực, định lực, tuệ lực. Này
các Tỷ-kheo, có bảy sức mạnh này.
Tín lực và tấn lực,
Tàm lực và quư lực,
Niệm lực và định lực,
Tuệ là lực thứ bảy,
Và tuệ lực thứ bảy;
Tỷ-kheo với lực này,
Sống hiền trí an lạc,
Như lư suy tư pháp,
Quán rơ đích trí tuệ,
Như ngọn lửa tàn diệt,
Với tâm được giải thoát.
|
4. Vitthatabalasuttaṃ
4. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni satta? Saddhābala,
vīriyabalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ,
paññābalaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, saddhābalaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho
hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ
sammāsambuddho…pe… satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, saddhābalaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ
dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu
dhammesu. Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, hirībalaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirimā
hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati
pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, hirībalaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, ottappabalaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena
vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ
dhammānaṃ samāpattiyā. Idaṃ vuccati, bhikkhave, ottappabalaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, satibalaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako satimā
hoti paramena satinepakkena samannāgato cirakatampi cirabhāsitampi
saritā anussaritā. Idaṃ, vuccati, bhikkhave, satibalaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, samādhibalaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
vivicceva kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, samādhibalaṃ.
‘‘Katamañca , bhikkhave, paññābalaṃ? Idha,
bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya
samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ. Imāni kho, bhikkhave, satta balānīti.
‘‘Saddhābalaṃ
vīriyañca,
hirī ottappiyaṃ balaṃ;
Satibalaṃ samādhi ca,
paññā ve sattamaṃ
balaṃ;
Etehi balavā bhikkhu,
sukhaṃ jīvati paṇḍito.
‘‘Yoniso vicine
dhammaṃ, paññāyatthaṃ vipassati;
Pajjotasseva nibbānaṃ,
vimokkho hoti
cetaso’’ti. catutthaṃ;
|
1-5.
Sattakanipātassa paṭhame anavaññattikāmoti abhiññātabhāvakāmo. Tatiye yoniso
vicine dhammanti upāyena catusaccadhammaṃ vicināti. Paññāyatthaṃ
vipassatīti sahavipassanāya maggapaññāya saccadhammaṃ
vipassati. Pajjotassevāti
dīpasseva. Vimokkho
hoti cetasoti tassa imehi balehi samannāgatassa
khīṇāsavassa dīpanibbānaṃ viya carimakacittassa vatthārammaṇehi vimokkho
hoti, gataṭṭhānaṃ na paññāyati. Catutthe saddho hotītiādīni pañcakanipāte vaṇṇitāneva. Pañcame dhanānīti
adāliddiyakaraṇaṭṭhena dhanāni.
|
(IV) (4) Các Sức Mạnh Rộng Thuyết
1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy sức mạnh này. Thế nào là bảy?
2. Tín lực, tấn lực, tàm lực, quư lực, niệm lực, định lực, tuệ lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín lực?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác
ngộ của Như Lai: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh
Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu,
Thiên Nhơn Sư, Phật Thế Tôn". Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tín lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn lực?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn để đoạn
tận các pháp bất thiện, làm sanh khởi các pháp thiện, nỗ lực, kiên tŕ,
không có bỏ rơi gánh nặng đối với các pháp thiện. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là tấn lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tàm lực?
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có ḷng xấu hổ, xấu hổ với thân
làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác, xấu hổ v́ đă thành tựu các pháp ác, bất
thiện. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tàm lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là quư lực?
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có ḷng sợ hăi, sợ hăi đối với
thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác, sợ hăi v́ thành tựu các pháp ác,
bất thiện. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là quư lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm lực?
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đầy đủ niệm, thành tựu niệm tuệ
tối thắng, ức nhớ, tùy niệm những điều làm đă lâu, nói đă lâu. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là niệm lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là định lực?
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử ly dục, ly các pháp ác bất
thiện... chứng đạt và an trú vào sơ Thiền, ... Thiền thứ hai ... Thiền
thứ ba ... Thiền thứ tư. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là định lực.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ lực?
9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có trí tuệ, có trí tuệ về sanh
diệt, thành tựu Thánh thể nhập (quyết trạch) đưa đến chơn chánh đoạn
diệt khổ đau. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ lực.
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là bảy pháp.
Tín lực và tấn lực,
Tàm lực và quư lực,
Niệm lực và định lực,
Và tuệ lực thứ bảy;
Tỷ-kheo với lực này,
Sống hiền trí an lạc,
Như lư suy tư pháp,
Quán rơ đích trí tuệ,
Như ngọn lửa tàn diệt,
Với tâm được giải thoát.
|
5. Saṃkhittadhanasuttaṃ
5. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, dhanāni. Katamāni satta? Saddhādhanaṃ,
sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ, ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ,
paññādhanaṃ. Imāni kho, bhikkhave, satta
dhanānīti.
‘‘Saddhādhanaṃ sīladhanaṃ,
hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
Sutadhanañca cāgo ca,
paññā ve sattamaṃ
dhanaṃ.
‘‘Yassa ete dhanā
atthi, itthiyā purisassa vā;
Adaliddoti taṃ āhu,
amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
‘‘Tasmā saddhañca
sīlañca,
pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ [varaṃ (ka.)] buddhāna sāsana’’nti.
pañcamaṃ;
|
1-5.
Sattakanipātassa paṭhame anavaññattikāmoti
abhiññātabhāvakāmo. Tatiye yoniso vicine dhammanti upāyena catusaccadhammaṃ
vicināti. Paññāyatthaṃ
vipassatīti sahavipassanāya maggapaññāya saccadhammaṃ
vipassati. Pajjotassevāti
dīpasseva. Vimokkho
hoti cetasoti tassa imehi balehi samannāgatassa
khīṇāsavassa dīpanibbānaṃ viya carimakacittassa vatthārammaṇehi vimokkho
hoti, gataṭṭhānaṃ na paññāyati. Catutthe saddho hotītiādīni pañcakanipāte vaṇṇitāneva. Pañcame dhanānīti
adāliddiyakaraṇaṭṭhena dhanāni.
|
(V) (5) Các Tài Sản Tóm Tắt
1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy tài sản này. Thế nào là bảy?
2. Tín tài, giới tài, tàm tài, quư tài, văn tài, thí tài, tuệ tài.
Này các Tỷ-kheo, đây là bảy tài sản.
Tín tài và giới tài,
Tàm tài và quư tài,
Văn tài và quư tài,
Và tuệ là tài thứ bảy;
Ai có những tài này,
Nữ nhân hay nam nhân,
Được gọi không nghèo khổ,
Mạng sống không trống rỗng,
Do vậy tín và giới,
Tịnh tín và thấy pháp,
Bậc trí chuyên chú tâm,
Ức niệm lời Phật dạy.
|
6. Vitthatadhanasuttaṃ
6. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, dhanāni. Katamāni satta? Saddhādhanaṃ,
sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ, ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ,
paññādhanaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, saddhādhanaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ
sammāsambuddho…pe… buddho bhagavā’ti. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
saddhādhanaṃ.
‘‘Katamañca , bhikkhave, sīladhanaṃ? Idha,
bhikkhave, ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe…
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
sīladhanaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, hirīdhanaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirīmā
hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati
pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
hirīdhanaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, ottappadhanaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena,
ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, ottappadhanaṃ.
‘‘Katamañca , bhikkhave, sutadhanaṃ? Idha ,
bhikkhave, ariyasāvako bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo. Ye te
dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ,
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti. Tathārūpāssa
dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyāsuppaṭividdhā.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, sutadhanaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, cāgadhanaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi
vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
cāgadhanaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, paññādhanaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako
paññavā hoti…pe… sammā dukkhakkhayagāminiyā. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
paññādhanaṃ. Imāni kho, bhikkhave, sattadhanānīti.
‘‘Saddhādhanaṃ
sīladhanaṃ,
hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
Sutadhanañca cāgo ca, paññā ve sattamaṃ dhanaṃ.
‘‘Yassa ete dhanā
atthi,
itthiyā purisassa vā;
Adaliddoti taṃ āhu,
amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
‘‘Tasmā saddhañca
sīlañca,
pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti. chaṭṭhaṃ;
|
|
(VI) (6) Các Tài Sản Rộng Thuyết
1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy tài sản này. Thế nào là bảy?
2. Tín tài, giới tài, tàm tài, quư tài, văn tài, thí tài, tuệ tài. Và
này các Tỷ-kheo, thế nào là tín tài?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác
ngộ của Như Lai: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán... Phật, Thế Tôn". Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là tín tài.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới tài?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh... từ bỏ đắm say
rượu men rượu nấu. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới tài.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tàm tài?
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có xấu hổ, xấu hổ đối với thân
làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác, xấu hổ v́ đă thành tựu các pháp ác, bất
thiện. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tàm tài.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là quư tài?
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có ḷng sợ hăi, sợ hăi đối với
thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ sợ hăi v́ thành tựu các pháp ác, bất
thiện. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là quư tài.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là văn tài?
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử nghe nhiều, ǵn giữ những ǵ đă
nghe, chất chứa những ǵ đă nghe, những pháp ấy, sơ thiện, trung thiện,
hậu thiện, nghĩa văn đầy đủ, đề cao đời sống Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ
thanh tịnh; những pháp ấy, vị ấy nghe nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ tụng
đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát, khéo thành tựu nhờ chánh kiến. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là văn tài.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thí tài?
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử với tâm từ bỏ cấu uế của xan
tham, sống tại gia phóng xả, với bàn tay rộng mở, ưa thích xả bỏ, sẵn
sàng để được yêu cầu, ưa thích san sẻ vật bố thí. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là thí tài.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ tài?
9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có trí tuệ, có trí tuệ về sanh
diệt, thành tựu Thánh thể nhập (quyết trạch) đưa đến chơn chánh đoạn
diệt khổ đau. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ tài.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là bảy tài sản.
Tín tài và giới tài,
Tàm tài và quư tài,
Văn tài và thí tài,
Và tuệ, tài thứ bảy;
Ai có những tài này,
Nữ nhân hay nam nhân,
Được gọi không nghèo khổ,
Mạng sống không trống rỗng,
Do vậy tín và giới,
Tịnh tín và thấy pháp,
Bậc trí chuyên chú tâm,
Ức niệm lời Phật dạy.
|
7. Uggasuttaṃ
7. Atha kho uggo rājamahāmatto yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho uggo rājamahāmatto bhagavantaṃ etadavoca –
‘‘Acchariyaṃ , bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva
aḍḍho cāyaṃ, bhante, migāro rohaṇeyyo yāva mahaddhano yāva
mahābhogo’’ti. ‘‘Kīva aḍḍho panugga, migāro
rohaṇeyyo, kīva mahaddhano, kīva mahābhogo’’ti? ‘‘Sataṃ, bhante,
satasahassānaṃ [sahassānaṃ
(sī.), sahassāni (syā.), satasahassāni (?)] hiraññassa,
ko pana vādo rūpiyassā’’ti! ‘‘Atthi kho etaṃ, ugga, dhanaṃ netaṃ
‘natthī’ti vadāmīti . Tañca kho etaṃ, ugga, dhanaṃ
sādhāraṇaṃ agginā udakena rājūhi corehi appiyehi dāyādehi. Satta kho
imāni, ugga, dhanāni asādhāraṇāni agginā udakena rājūhi corehi appiyehi
dāyādehi. Katamāni satta? Saddhādhanaṃ, sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ,
ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ, paññādhanaṃ. Imāni kho, ugga,
satta dhanāni asādhāraṇāni agginā udakena rājūhi corehi appiyehi
dāyādehīti.
‘‘Saddhādhanaṃ
sīladhanaṃ,
hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
Sutadhanañca cāgo ca,
paññā ve sattamaṃ
dhanaṃ.
‘‘Yassa ete dhanā
atthi,
itthiyā purisassa vā;
Sa ve mahaddhano loke,
ajeyyo devamānuse.
‘‘Tasmā saddhañca
sīlañca,
pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti. sattamaṃ;
|
7. Uggasuttavaṇṇanā
7.
Sattame uggo
rājamahāmattoti pasenadikosalassa mahāamacco. Upasaṅkamīti
bhuttapātarāso upasaṅkami. Aḍḍhoti nidhānagatena dhanena aḍḍho. Migārorohaṇeyyoti
rohaṇaseṭṭhino nattāraṃ migāraseṭṭhiṃ sandhāyevamāha. Mahaddhanoti
vaḷañjanadhanena mahaddhano. Mahābhogoti
upabhogaparibhogabhaṇḍassa mahantatāya mahābhogo. Hiraññassāti
suvaṇṇasseva. Suvaṇṇāmeva hissa koṭisaṅkhyaṃ ahosi. Rūpiyassāti
sesassa taṭṭakasarakaattharaṇapāvuraṇādino paribhogaparikkhārassa
pamāṇasaṅkhāne vādoyeva natthi.
|
(VII) (7) Ugga
1. Bấy giờ Ugga, vị Đại thần của vua đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh
lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Ugga, vị đại thần
của vua, bạch Thế Tôn:
- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Giàu
có đến như vậy, đại phú đến như vậy, tài sản nhiều đến như vậy, bạch Thế
Tôn, là Migàra Rohaneyyo!
- Này Ugga, Migàra Rohaneyyo giàu có đến mức nào, đại phú đến mức nào,
tài sản nhiều đến mức nào?
- Bạch Thế Tôn, về vàng có đến trăm ngàn, c̣n nói ǵ về bạc!
- Này Ugga, đây có thể là tài sản chăng? Không phải Ta nói rằng đây
không phải là tài sản. Nhưng tài sản ấy bị chi phối bởi lửa, nước, vua
chúa, ăn trộm, các kẻ thừa tự, thù địch. Bảy tài sản này, này Ugga,
không bị lửa, nước, vua chúa, ăn trộm, các kẻ thừa tự, thù địch chi
phối. Thế nào là bảy? Tín tài, giới tài, tàm tài, quư tài, văn tài, thí
tài, tuệ tài. Bảy loại tài sản này, này Ugga, không bị lửa, nước, vua
chúa, ăn trộm, các kẻ thừa tự, thù địch chi phối.
Tín tài và giới tài,
Tàm tài và quư tài,
Văn tài và thí tài,
Và tuệ tài thứ bảy;
Ai có tài sản này,
Nữ nhân hay nam nhân,
Người ấy là đại phú
Thiên nhân giới khó thắng
Do vậy tín và giới,
Tịnh tín và thấy pháp,
Bậc trí chuyên chú tâm,
Ức niệm lời Phật dạy.
|
8. Saṃyojanasuttaṃ
8. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, saṃyojanāni. Katamāni satta?
Anunayasaṃyojanaṃ, paṭighasaṃyojanaṃ, diṭṭhisaṃyojanaṃ,
vicikicchāsaṃyojanaṃ, mānasaṃyojanaṃ, bhavarāgasaṃyojanaṃ,
avijjāsaṃyojanaṃ. Imāni kho, bhikkhave, satta saṃyojanānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
8. Saṃyojanasuttavaṇṇanā
8.
Aṭṭhame anunayasaṃyojananti
kāmarāgasaṃyojanaṃ. Sabbāneva cetāni bandhanaṭṭhena saṃyojanānīti
veditabbāni. Imasmiṃ sutte vaṭṭameva kathitaṃ. Sesaṃ sabbattha
uttānatthamevāti.
|
(VIII) (8) Các Kiết Sử
1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy kiết sử này. Thế nào là bảy?
2. Tùy tham kiết sử, sân kiết sử, kiến kiết sử, nghi kiết sử, mạn kiết
sử, hữu tham kiết sử, vô minh kiết sử. Này các Tỷ-kheo có bảy kiết sử
này.
|
9. Pahānasuttaṃ
9. ‘‘Sattannaṃ , bhikkhave, saṃyojanānaṃ
pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati. Katamesaṃ sattannaṃ?
Anunayasaṃyojanassa pahānāya samucchedāya
brahmacariyaṃ vussati, paṭighasaṃyojanassa…pe… diṭṭhisaṃyojanassa…
vicikicchāsaṃyojanassa… mānasaṃyojanassa… bhavarāgasaṃyojanassa …
avijjāsaṃyojanassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati. Imesaṃ
kho, bhikkhave, sattannaṃ saṃyojanānaṃ pahānāya samucchedāya
brahmacariyaṃ vussati. Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhuno
anunayasaṃyojanaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṃ
kataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ. Paṭighasaṃyojanaṃ…pe… diṭṭhisaṃyojanaṃ…
vicikicchāsaṃyojanaṃ… mānasaṃyojanaṃ… bhavarāgasaṃyojanaṃ…
avijjāsaṃyojanaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṃ
kataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu acchecchi
taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi
dukkhassā’’ti. Navamaṃ.
|
|
(IX) (9) Đoạn Tận
1. Này các Tỷ-kheo, do đoạn tận, do cắt đứt bảy kiết sử, Phạm hạnh được
sống. Thế nào là bảy?
2. Do đoạn tận, cắt đứt tùy tham kiết sử, Phạm hạnh được sống... sân
kiết sử... kiến thiết sử... nghi kiết sử... mạn kiết sử... hữu tham kiết
sử... do đoạn tận, do cắt đứt vô minh kiết sử, Phạm hạnh được sống.
Này các Tỷ-kheo, do đoạn tận, cắt đứt bảy kiết sử này, Phạm hạnh được
sống. Này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo đă đoạn tận tùy tham kiết sử, cắt
đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây sà la, làm cho không thể tái sanh,
làm cho không thể sanh khởi trong tương lai, này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo đă chặt đứt khát ái, đă giải tỏa kiết sử, và chơn chánh hiện
quán kiêu mạn, đă đoạn tận khổ đau.
|
10. Macchariyasuttaṃ
10. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, saṃyojanāni. Katamāni satta?
Anunayasaṃyojanaṃ, paṭighasaṃyojanaṃ, diṭṭhisaṃyojanaṃ,
vicikicchāsaṃyojanaṃ, mānasaṃyojanaṃ, issāsaṃyojanaṃ,
macchariyasaṃyojanaṃ. Imāni kho, bhikkhave, satta saṃyojanānī’’ti.
Dasamaṃ.
|
|
(X) (10) Xan Tham
1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy kiết sử này. Thế nào là bảy?
2. Tùy tham kiết sử, sân kiết sử, kiến kiết sử, nghi kiết sử, mạn kiết
sử, tật đố kiết sử, xan tham kiết sử. Này các Tỷ-kheo, có bảy kiết sử
này.
|