ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

Aṅguttaranikāyo

Aṅguttaranikāye

Tăng Chi Bộ

Sattakanipātapāḷi

Sattakanipāta -aṭṭhakathā

Chương VII – Bảy Pháp

10. Āhuneyyavaggo

10. Āhuneyyavaggo

X. Phẩm Người Xứng Đáng Cúng Dường

95. ‘‘Sattime , bhikkhave, puggalā āhuneyyā…pe… dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katame satta? Idha, bhikkhave, ekacco puggalo cakkhusmiṃ aniccānupassī viharati aniccasaññī aniccapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno. So āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. Ayaṃ kho, bhikkhave, paṭhamo puggalo āhuneyyo pāhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo cakkhusmiṃ aniccānupassī viharati aniccasaññī aniccapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno. Tassa apubbaṃ acarimaṃ āsavapariyādānañca hoti jīvitapariyādānañca. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo puggalo āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo cakkhusmiṃ aniccānupassī viharati aniccasaññī aniccapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno. So pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā antarāparinibbāyī hoti…pe… upahaccaparinibbāyī hoti…pe… asaṅkhāraparinibbāyī hoti…pe… sasaṅkhāraparinibbāyī hoti…pe… uddhaṃsoto hoti akaniṭṭhagāmī. Ayaṃ, bhikkhave, sattamo puggalo āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Ime kho, bhikkhave, satta puggalā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.

 

 

(I) (1) Người Xứng Ðáng Ðược Cung Kính

1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy hạng người này, đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng ở đời. Thế nào là bảy?

2. Ở đời, này các Tỷ-kheo, có hạng người sống tùy quán vô thường trên con mắt, tưởng vô thường, cảm thọ vô thường, trong tất cả thời, liên tục, không có gián đoạn, với tâm thắng giải, với tuệ thể nhập. Vị ấy, với sự đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ nhất đáng được cung kính ... là phước điền vô thượng ở đời.

3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có hạng người sống tùy quán vô thường trên con mắt, tưởng vô thường, cảm thọ vô thường, trong tất cả thời, liên tục, không có gián đoạn, với tâm thắng giải, với tuệ thể nhập. Với vị ấy, sự chấm dứt các lậu hoặc và sự chấm dứt sanh mạng xảy đến một lần, không trước không sau. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ hai đáng được cung kính ... là phước điền vô thượng ở đời.

4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có hạng người sống tùy quán vô thường trên con mắt, tưởng vô thường, thọ vô thường, trong tất cả thời, liên tục, không có gián đoạn, với tâm thắng giải, với tuệ thể nhập. Vị ấy sau khi diệt tận năm hạ phần kiết sử, chứng được Trung gian Bát-Niết-bàn ... chứng được Vô hành Bát-Niết-bàn ... chứng được Hữu hành Bát-Niết-bàn ... chứng được thượng lưu, đạt được Sắc cứu cánh. Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ bảy đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng ở đời.

Này các Tỷ-kheo, bảy hạng người này đáng được cung kính ... là ruộng phước vô thượng ở đời.

 

96-622. Sattime , bhikkhave, puggalā āhuneyyā pāhuneyyā…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katame satta? Idha, bhikkhave, ekacco puggalo cakkhusmiṃ dukkhānupassī viharati…pe… cakkhusmiṃ anattānupassī viharati…pe… cakkhusmiṃ khayānupassī viharati…pe… cakkhusmiṃ vayānupassī viharati…pe… cakkhusmiṃ virāgānupassī viharati…pe… cakkhusmiṃ nirodhānupassī viharati…pe… cakkhusmiṃ paṭinissaggānupassī viharati…pe….

Sotasmiṃ…pe… ghānasmiṃ… jivhāya… kāyasmiṃ… manasmiṃ…pe….

Rūpesu…pe… saddesu… gandhesu… rasesu… phoṭṭhabbesu … dhammesu …pe….

Cakkhuviññāṇe…pe… sotaviññāṇe… ghānaviññāṇe… jivhāviññāṇe… kāyaviññāṇe… manoviññāṇe…pe….

Cakkhusamphasse…pe… sotasamphasse… ghānasamphasse… jivhāsamphasse… kāyasamphasse… manosamphasse…pe….

Cakkhusamphassajāya vedanāya…pe… sotasamphassajāya vedanāya… ghānasamphassajāya vedanāya… jivhāsamphassajāya vedanāya… kāyasamphassajāya vedanāya… manosamphassajāya vedanāya…pe….

Rūpasaññāya…pe… saddasaññāya… gandhasaññāya… rasasaññāya… phoṭṭhabbasaññāya… dhammasaññāya…pe….

Rūpasañcetanāya…pe… saddasañcetanāya… gandhasañcetanāya… rasasañcetanāya… phoṭṭhabbasañcetanāya… dhammasañcetanāya…pe….

Rūpataṇhāya…pe… saddataṇhāya… gandhataṇhāya… rasataṇhāya… phoṭṭhabbataṇhāya… dhammataṇhāya…pe….

Rūpavitakke …pe… saddavitakke… gandhavitakke… rasavitakke… phoṭṭhabbavitakke… dhammavitakke…pe….

Rūpavicāre…pe… saddavicāre… gandhavicāre… rasavicāre… phoṭṭhabbavicāre… dhammavicāre…pe….

‘‘Pañcakkhandhe [( ) sī. syā. potthakesu natthi] …pe… rūpakkhandhe… vedanākkhandhe… saññākkhandhe… saṅkhārakkhandhe… viññāṇakkhandhe aniccānupassī viharati…pe… dukkhānupassī viharati… anattānupassī viharati… khayānupassī viharati… vayānupassī viharati… virāgānupassī viharati… nirodhānupassī viharati… paṭinissaggānupassī viharati…pe… lokassā’’ti.

‘‘Chadvārārammaṇesvettha, viññāṇesu ca phassesu;

Vedanāsu ca dvārassa,

suttā honti visuṃ aṭṭha.

‘‘Saññā sañcetanā taṇhā,

vitakkesu vicāre ca;

Gocarassa visuṃ aṭṭha, pañcakkhandhe ca pacceke.

‘‘Soḷasasvettha mūlesu,

aniccaṃ dukkhamanattā;

Khayā vayā virāgā ca,

nirodhā paṭinissaggā.

‘‘Kamaṃ aṭṭhānupassanā,

yojetvāna visuṃ visuṃ;

Sampiṇḍitesu sabbesu,

honti pañca satāni ca;

Aṭṭhavīsati suttāni, āhuneyye ca vaggike’’ [imā uddānagāthāyo sī. syā. potthakesu natthi].

 

 

(II) (2) Các Người Khác Ðáng Ðược Cung Kính

1. - Này các Tỷ-kheo, có bảy hạng người này, đáng được cung kính, ..... là ruộng phước vô thượng ở đời. Thế nào là bảy?

2. Ở đây, có hạng người sống tùy quán khổ trên con mắt ... tùy quán vô ngã trên con mắt ... tùy quán diệt tận trên con mắt ... tùy quán hoại diệt trên con mắt ... tùy quán ly tham trên con mắt ... tùy quán đoạn diệt trên con mắt ... tùy quán từ bỏ trên con mắt ... trên tai ... trên mũi ... trên lưỡi ... trên thân ... trên ý ... trên các sắc ... trên các tiếng ... trên các hương ... trên các vị ... trên các xúc ... trên các pháp ... trên nhãn thức ... trên nhĩ thức ... trên tỷ thức ... trên thiệt thức ... trên thân thức ... trên ý thức ... trên nhãn xúc ... trên nhĩ xúc ....trên tỷ xúc.. trên thiệt xúc ... trên thân xúc ... trên ý xúc ... trên thọ do nhãn xúc sanh ... trên thọ do nhĩ xúc sanh ... trên thọ do tỷ xúc sanh ... trên thọ do thiệt xúc sanh ... trên thọ do thân xúc sanh ... trên thọ do ý xúc sanh ... trên sắc tưởng ... trên thanh tưởng ... trên hương tưởng ... trên vị tưởng ... trên xúc tưởng ... trên pháp tưởng ... trên sắc tư ... trên thanh tư ... trên hương tư ... trên vị tư ... trên xúc tư ... trên pháp tư ... trên sắc ái ... trên thanh ái... trên hương ái ... trên vị ái ... trên xúc ái ... trên pháp ái ... trên sắc tầm... trên thanh tầm ... trên hương tầm ... trên vị tầm ... trên xúc tầm ... trên pháp tầm ... trên sắc tứ ... trên thanh tứ ... trên hương tứ ... trên vị tứ ... trên xúc tứ ... trên pháp tứ ... trên sắc uẩn ... trên thọ uẩn ... trên tưởng uẩn ... trên hành uẩn ... sống tùy quán vô thường trên thức uẩn ... sống tùy quán khổ ... sống tùy quán vô ngã ... sống tùy quán diệt tận ... sống tùy quán hoại diệt ... sống tùy quán ly tham ... sống tùy quán đoạn diệt ... sống tùy quán từ bỏ.

 

 

 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali-Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ

 


 


KINH ĐIỂN 
Home

 

Phân đoạn song ngữ: Kiến

Updated 18-5-2019