117.
‘‘Rāgassa ,
bhikkhave, abhiññāya aṭṭha dhammā bhāvetabbā. Katame aṭṭha? Sammādiṭṭhi,
sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo,
sammāsati, sammāsamādhi – rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime aṭṭha dhammā
bhāvetabbā’’ti.
|
|
(I) (1) Thắng Tri Tham Ái (1)
1. - Này các Tỷ-kheo, muốn thắng tri tham ái, tám pháp cần phải tu tập.
Thế nào là tám?
2. Chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng,
chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Này các Tỷ-kheo, muốn thắng tri tham ái, tám pháp này cần phải tu tập.
|
118. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya aṭṭha dhammā bhāvetabbā. Katame
aṭṭha? Ajjhattaṃ rūpasaññī bahiddhā rūpāni passati parittāni
suvaṇṇadubbaṇṇāni, tāni abhibhuyya ‘jānāmi passāmī’ti evaṃsaññī hoti.
Ajjhattaṃ rūpasaññī bahiddhā rūpāni passati appamāṇāni
suvaṇṇadubbaṇṇāni, tāni abhibhuyya ‘jānāmi passāmī’ti evaṃsaññī hoti.
Ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati parittāni
suvaṇṇadubbaṇṇāni, tāni abhibhuyya ‘jānāmi passāmī’ti evaṃsaññī hoti.
Ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati appamāṇāni
suvaṇṇadubbaṇṇāni, tāni abhibhuyya ‘jānāmi passāmī’ti evaṃsaññī hoti.
Ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati
nīlāni nīlavaṇṇāni nīlanidassanāni nīlanibhāsāni pītāni pītavaṇṇāni…pe…
lohitakāni lohitakavaṇṇāni…pe… odātāni odātavaṇṇāni…pe… odātanibhāsāni,
tāni abhibhuyya ‘jānāmi passāmī’ti evaṃsaññī hoti – rāgassa, bhikkhave,
abhiññāya ime aṭṭha dhammā bhāvetabbā’’.
|
|
(II) (2) Thắng Tri Tham Ái (2)
1. - Này các Tỷ-kheo, muốn thắng tri tham ái, tám pháp cần phải tu tập.
Thế nào là tám?
2. Một vị quán tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc có hạn lượng, đẹp xấu.
Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy". Ðó
là thắng xứ thứ nhất.
3. Một vị quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc không có hạn
lượng, đẹp xấu. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta
biết, ta thấy". Ðó là thắng xứ thứ hai.
4. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc có hạn
lượng, đẹp xấu. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta
biết, ta thấy". Ðó là thắng xứ thứ ba.
5. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc vô lượng,
đẹp xấu. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta
thấy". Ðó là thắng xứ thứ tư.
6. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu xanh,
sắc màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh. Vị ấy nhận
thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy". Ðó là thắng xứ
thứ năm.
7. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu vàng,
tướng sắc vàng, hình sắc vàng, ánh sáng vàng. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau
khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy". Ðó là thắng xứ thứ sáu.
8. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu đỏ,
tướng sắc đỏ, hình sắc đỏ, ánh sáng đỏ. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi
nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy". Ðó là thắng xứ thứ bảy.
9. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu
trắng, tướng sắc trắng, hình sắc trắng, ánh sáng trắng. Vị ấy nhận thức
rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy". Ðó là thắng xứ thứ
tám.
Này các Tỷ-kheo, muốn thắng tri tham ái, tám pháp này cần phải tu tập.
|
119. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya aṭṭha dhammā bhāvetabbā.
Katame aṭṭha? Rūpī rūpāni passati, ajjhattaṃ
arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati, subhanteva adhimutto hoti, sabbaso
rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ
amanasikārā ‘ananto ākāso’ti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati,
sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ viññāṇa’nti
viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati, sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ
samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati,
sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ
upasampajja viharati, sabbaso
nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja
viharati – rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime aṭṭha dhammā bhāvetabbā’’.
|
|
(III) (3) Thắng Tri Tham Ái (3)
1. - Này các Tỷ-kheo, muốn thắng tri tham ái, tám pháp này cần phải tu
tập. Thế nào là tám?
2. Tự mình có sắc, thấy các sắc, quán tưởng nội sắc là vô sắc, thấy các
ngoại sắc; chú tâm trên suy tưởng (sắc là) tịnh. Vượt khỏi hoàn toàn sắc
tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không tác ý đến những khác biệt với
suy tư "hư không là vô biên", chứng và trú Không vô biên xứ, với suy tư
"Thức là vô biên", chứng và trú Thức vô biên xứ. Vượt khỏi hoàn toàn
Thức vô biên xứ, với suy tư "không có vật gì", chứng và trú Vô sở hữu
xứ. Vượt khỏi hoàn toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi
tưởng xứ. Vượt khỏi hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú
Diệt thọ tưởng.
Này các Tỷ-kheo, muốn thắng tri tham ái, tám pháp này cần phải tu tập.
|