ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI |
CHÚ GIẢI PALI |
BẢN DỊCH VIỆT |
3. Sattāvāsavaggo |
3. Sattāvāsavaggo |
III. Phẩm Chỗ Cư Trú Của Hữu T́nh |
1. Tiṭhānasuttaṃ |
1. Tiṭhānasuttavaṇṇanā |
(I) (21) Trong Ba Phương Diện |
21. ‘‘Tīhi , bhikkhave, ṭhānehi uttarakurukā manussā deve ca tāvatiṃse adhiggaṇhanti jambudīpake ca manusse. Katamehi tīhi? |
21. Tatiyassa paṭhame uttarakurukāti uttarakuruvāsino. Adhiggaṇhantīti adhibhavanti, adhikā visiṭṭhā jeṭṭhakā honti. Amamāti nittaṇhā. Aṭṭhakathāyaṃ pana niddukkhāti vuttaṃ. Apariggahāti ‘‘idaṃ mayha’’nti pariggaharahitā. Niyatāyukāti tesañhi nibaddhaṃ āyu vassasahassameva, gatipi nibaddhā, tato cavitvā saggeyeva nibbattanti. Satimantoti devatānañhi ekantasukhitāya sati thirā na hoti, nerayikānaṃ ekantadukkhitāya. Imesaṃ pana vokiṇṇasukhadukkhattā sati thirā hoti. Idha brahmacariyavāsoti jambudīpe buddhapaccekabuddhānaṃ uppajjanato aṭṭhaṅgikamaggabrahmacariyavāsopi idheva hoti.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, trong ba phương diện người Uttarakurukà (Bắc Cu-lô châu) thù thắng hơn chư Thiên cơi Ba mươi ba và loài Người ở Jambud́pa (Diêm-phù-đề). Thế nào là ba? |
Amamā, apariggahā, niyatāyukā, visesaguṇā [visesabhuno (sī. syā. pī.)] – |
2. Không có ngă sở, không có chấp trước, tuổi thọ được quy định là những thù thắng. |
|
imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi uttarakurukā manussā deve ca tāvatiṃse adhiggaṇhanti jambudīpake ca manusse. |
Này các Tỷ-kheo, trong ba phương diện này, người Uttarakuruka thù thắng hơn chư Thiên cơi Ba mươi ba và loài Người ở Jambud́pa. |
|
‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi devā tāvatiṃsā uttarakuruke ca manusse adhiggaṇhanti jambudīpake ca manusse. Katamehi tīhi? |
3. Này các Tỷ-kheo, trong ba phương diện, chư Thiên cơi trời Ba mươi ba thù thắng hơn loài Người ở Uttarakuruka và loài Người ở Jambud́pa. Thế nào là ba? |
|
Dibbena āyunā, dibbena vaṇṇena, dibbena sukhena – imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi devā tāvatiṃsā uttarakuruke ca manusse adhiggaṇhanti jambudīpake ca manusse. |
4. Về thiên thọ mạng, về thiên dung sắc, về thiên lạc. Này các Tỷ-kheo, trong ba phương diện này, chư Thiên cơi trời Ba mươi ba thù thắng hơn loài Người ở Uttarakuruka và loài Người ở Jambud́pa. |
|
[kathā. 271] ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi jambudīpakā manussā uttarakuruke ca manusse adhiggaṇhanti deve ca tāvatiṃse. Katamehi tīhi? |
5. Này các Tỷ-kheo, trong ba phương diện, loài Người ở Jambud́pa thù thắng hơn loài Người ở cơi Uttarakuruka và chư Thiên ở cơi trời Ba mươi ba. Thế nào là ba? |
|
Sūrā, satimanto, idha brahmacariyavāso – imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi jambudīpakā manussā uttarakuruke ca manusse adhiggaṇhanti deve ca tāvatiṃse’’ti. Paṭhamaṃ. |
Họ là anh hùng, có trú niệm và sống Phạm hạnh ở đời này. Này các Tỷ-kheo, trong ba phương diện này, loài Người ở cơi Jambud́pa thù thắng hơn loài Người ở cơi Uttarakuruka và chư Thiên ở cơi trời Ba mươi ba. |
|
2. Assakhaḷuṅkasuttaṃ |
2. Assakhaḷuṅkasuttavaṇṇanā |
(II) (22) Ngựa Chưa Được Điều Phục |
22.[a. ni. 3.141] ‘‘Tayo ca, bhikkhave, assakhaḷuṅke desessāmi tayo ca purisakhaḷuṅke tayo ca assaparasse [assasadasse (sī. syā. pī.) a. ni. 3.142] tayo ca purisaparasse [purisasadasse (sī. syā. pī.)] tayo ca bhadde assājānīye tayo ca bhadde purisājānīye. Taṃ suṇātha. |
|
1.- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về ba loại ngựa chưa được điều phục và ba hạng người chưa được điều phục; ba loại ngựa được điều phục, và ba hạng người được điều phục; ba loại ngựa hiền thiện thuần lương và ba hạng người hiền thiện thuần lương. Hăy nghe và khéo tác ư. Ta sẽ nói. - Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau: |
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo assakhaḷuṅkā? |
|
2.- Này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa chưa được điều phục? |
Idha, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko javasampanno hoti, na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno. Idha pana, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno. Idha pana, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối bề cao, chu vi bề ngoài. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp và cân đối. |
Ime kho, bhikkhave, tayo assakhaḷuṅkā. |
|
Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa chưa được điều phục. |
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo purisakhaḷuṅkā? |
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người chưa được điều phục? |
Idha, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko javasampanno hoti, na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno. Idha pana, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. |
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người chưa được điều phục. |
‘‘Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno hoti, na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno? |
|
4. Thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục, có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối? |
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật tuệ tri: "Đây là Khổ", như thật tuệ tri: "Đây là Khổ tập", như thật tuệ tri: "Đây là Khổ diệt", như thật tuệ tri: "Đây là con đường đưa đến Khổ diệt". |
Idamassa javasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. |
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho saṃsādeti [saṃsāreti (ka.) a. niā. 1.3.141], no vissajjeti. |
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy lại ngập ngừng, không có trả lời. |
Idamassa na vaṇṇasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp. |
Na kho pana lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. |
|
Vị ấy không có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. |
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. |
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno hoti, na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno. |
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. |
‘‘Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno? |
|
5. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa có điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối? |
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật tuệ tri: "Đây là Khổ", như thật tuệ tri: "Đây là Khổ tập", như thật tuệ tri: "Đây là Khổ diệt", như thật tuệ tri: "Đây là con đường đưa đến Khổ diệt". |
Idamassa javasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. |
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti. |
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy liền trả lời, không có ngập ngừng. |
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. |
Na kho pana lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. |
|
Nhưng vị ấy không nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. |
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. |
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno. |
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. |
‘‘Kathañca , bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca? |
|
6. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối? |
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật tuệ tri: "Đây là Khổ"..., như thật tuệ tri: "Đây là con Đường đưa đến khổ diệt". |
Idamassa javasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. |
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti. |
|
Khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy liền trả lời, không có ngập ngừng. |
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. |
Lābhī kho pana hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. |
|
Vị ấy nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. |
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có cân đối. |
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp có cân đối. |
Ime kho, bhikkhave, tayo purisakhaḷuṅkā. |
|
Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người chưa được điều phục. |
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo assaparassā? |
|
7. Này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa được điều phục? |
Idha, bhikkhave, ekacco assaparasso…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. |
Ime kho, bhikkhave, tayo assaparassā. |
|
Các loại này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng loại ngựa được điều phục. |
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo purisaparassā? |
|
8. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người được điều phục? |
Idha, bhikkhave, ekacco purisaparasso…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. |
‘‘Kathañca , bhikkhave, purisaparasso…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca? |
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có tốc lực, không có sắc đẹp, không có cân đối? |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy, được nhập Niết-bàn, không c̣n phải trở lui đời này nữa. |
|
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. |
|
|
Nhưng được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy ngập ngừng, không có trả lời. |
|
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp. |
|
|
Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. |
|
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. |
|
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. |
|
|
Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối? |
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy, được nhập Niết-bàn, không phải trở lui đời này nữa. Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. Khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy trả lời, không có ngập ngừng. Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. Nhưng vị này không nhận được các đồ tư dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. |
|
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. |
|
|
9. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối? |
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti, tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không phải trở lui đời này nữa. |
Idamassa javasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. |
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti. |
|
Khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy liền trả lời, không có ngập ngừng. |
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. |
Lābhī kho pana hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. |
|
Và vị ấy nhận được các đồ tư dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. |
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có cân đối. |
Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. |
Ime kho, bhikkhave, tayo purisaparassā. |
|
Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người được điều phục. |
Idha, bhikkhave, ekacco bhaddo assājānīyo…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. Ime kho, bhikkhave, tayo bhaddā assājānīyā. |
|
10. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa hiền thiện thuần lương? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa hiền thiện thuần lương, có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. Những loại này, này các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa hiền thiện thuần lương. |
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo bhaddā purisājānīyā? |
|
11. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại người hiền thiện thuần lương? |
Idha, bhikkhave, ekacco bhaddo purisājānīyo…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người hiền thiện thuần lương. |
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhaddo purisājānīyo…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca? |
|
Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối? Ở đây, này các Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. Khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy ngập ngừng, không trả lời. Đây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp. Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ kheo do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. Khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy liền trả lời, không có ngập ngừng. Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp nhưng không có cân đối. Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối? |
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. |
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. |
Idamassa javasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực. |
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti. |
|
Khi được hỏi về thắng pháp, thắng luật, vị ấy liền trả lời. |
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. |
Lābhī kho pana hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. |
|
Vị ấy nhận được các đồ tư dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. |
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi. |
|
Đây Ta nói trong nghĩa có cân đối. |
Evaṃ kho, bhikkhave, bhaddo purisājānīyo javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca. |
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện thuần lương, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. |
Ime kho, bhikkhave, tayo bhaddā purisājānīyā’’ti. Dutiyaṃ. |
22. Dutiye javasampannoti padajavena sampanno. Na vaṇṇasampannoti na sarīravaṇṇena sampanno. Purisakhaḷuṅkesu javasampannoti ñāṇajavena sampanno. Na vaṇṇasampannoti na guṇavaṇṇena sampanno. Sesaṃ pāḷinayeneva veditabbaṃ. Yañhettha vattabbaṃ siyā, taṃ tikanipātavaṇṇanāyaṃ vuttameva.
|
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người hiền thiện thuần lương. |
3. Taṇhāmūlakasuttaṃ |
3. Taṇhāmūlakasuttavaṇṇanā |
(III) (23) Ái |
23.[dī. ni. 2.103] ‘‘Nava, bhikkhave, taṇhāmūlake dhamme desessāmi, taṃ suṇātha. Katame ca, bhikkhave, nava taṇhāmūlakā dhammā? |
23. Tatiye taṇhaṃ paṭiccāti dve taṇhā esanataṇhā esitataṇhā ca. Yāya taṇhāya ajapathasaṅkupathādīni paṭipajjitvā bhoge esati gavesati, ayaṃ esanataṇhā nāma. Yā tesu esitesu gavesitesu paṭiladdhesu taṇhā, ayaṃ esitataṇhā nāma. Idha pana esanataṇhā daṭṭhabbā. Pariyesanāti rūpādiārammaṇapariyesanā. Sā hi esanataṇhāya sati hoti. Lābhoti rūpādiārammaṇapaṭilābho. So hi pariyesanāya sati hoti. Vinicchayo pana ñāṇataṇhādiṭṭhivitakkavasena catubbidho. Tattha ‘‘sukhavinicchayaṃ jaññā, sukhavinicchayaṃ ñatvā ajjhattaṃ sukhamanuyuñjeyyā’’ti (ma. ni. 3.323) ayaṃ ñāṇavinicchayo . ‘‘Vinicchayāti dve vinicchayā taṇhāvinicchayo ca diṭṭhivinicchayo cā’’ti (mahāni. 102) evaṃ āgatāni aṭṭhasatataṇhāvicaritāni taṇhāvinicchayo. Dvāsaṭṭhi diṭṭhiyo diṭṭhivinicchayo. ‘‘Chando kho, devānaminda, vitakkanidāno’’ti (dī. ni. 2.358) imasmiṃ pana sutte idha vinicchayoti vutto vitakkoyeva āgato. Lābhaṃ labhitvā hi iṭṭhāniṭṭhaṃ sundarāsundaraṃ vitakkeneva vinicchinanti ‘‘ettakaṃ me rūpārammaṇatthāya bhavissati, ettakaṃ saddhārammaṇatthāya, ettakaṃ mayhaṃ bhavissati, ettakaṃ parassa, ettakaṃ paribhuñjissāmi, ettakaṃ nidahissāmī’’ti. Tena vuttaṃ – lābhaṃ paṭicca vinicchayoti. Chandarāgoti evaṃ akusalavitakkena vitakkite vatthusmiṃ dubbalarāgo ca balavarāgo ca uppajjati. Idañhi idha chandoti dubbalarāgassādhivacanaṃ. Ajjhosānanti ahaṃ mamanti balavasanniṭṭhānaṃ. Pariggahoti taṇhādiṭṭhivasena pariggahakaraṇaṃ. Macchariyanti parehi sādhāraṇabhāvassa asahanatā. Tenevassa porāṇā evaṃ vacanatthaṃ vadanti – ‘‘idaṃ acchariyaṃ mayhameva hotu, mā aññassa acchariyaṃ hotūti pavattattā macchariyanti vuccatī’’ti. Ārakkhoti dvārapidahanamañjūsāgopanādivasena suṭṭhu rakkhanaṃ. Adhikarotīti adhikaraṇaṃ, kāraṇassetaṃ nāmaṃ. Ārakkhādhikaraṇanti bhāvanapuṃsakaṃ, ārakkhāhetūti attho. Daṇḍādānādīsu paranisedhanatthaṃ daṇḍassa ādānaṃ daṇḍādānaṃ. Ekato dhārādino satthassa ādānaṃ satthādānaṃ. Kalahoti kāyakalahopi vācākalahopi. Purimo viggaho, pacchimo vivādo (dī. ni. aṭṭha. 2.103). Tuvaṃtuvanti agāravavasena tuvaṃtuvaṃvacanaṃ. |
1. - Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về chín pháp lấy ái làm cội gốc. Hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ giảng. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chín pháp lấy ái làm cội gốc? |
Taṇhaṃ paṭicca pariyesanā, pariyesanaṃ paṭicca lābho, lābhaṃ paṭicca vinicchayo, vinicchayaṃ paṭicca chandarāgo, chandarāgaṃ paṭicca ajjhosānaṃ, ajjhosānaṃ paṭicca pariggaho, pariggahaṃ paṭicca macchariyaṃ, macchariyaṃ paṭicca ārakkho, ārakkhādhikaraṇaṃ daṇḍādānaṃ satthādānaṃ kalahaviggahavivādatuvaṃtuvaṃpesuññamusāvādā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti. |
2. Do duyên ái nên cầu t́m; do duyên cầu t́m nên có được; do duyên có được nên có quyết định; do duyên quyết định nên có dục tham; do duyên dục tham nên đắm trước; do duyên đắm trước nên có chấp trước; do duyên chấp trước nên có xan tham; do duyên xan tham nên có thủ hộ, chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ, rất nhiều các ác, bất thiện pháp khởi lên. |
|
Ime kho, bhikkhave, nava taṇhāmūlakā dhammā’’ti. Tatiyaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, đây là chín pháp lấy ái làm cội gốc. |
|
4. Sattāvāsasuttaṃ |
4. Sattāvāsasuttavaṇṇanā |
(IV) (24) Các Loại Hữu T́nh |
24.[dī. ni. 3.341] ‘‘Navayime, bhikkhave, sattāvāsā. Katame nava? |
24. Catutthe sattāvāsāti sattānaṃ āvāsā, vasanaṭṭhānānīti attho. Tattha suddhāvāsāpi sattāvāsova, asabbakālikattā pana na gahitā. Suddhāvāsā hi buddhānaṃ khandhāvāraṭṭhānasadisā, asaṅkheyyakappe buddhesu anibbattesu taṃ ṭhānaṃ suññaṃ hoti. Iti asabbakālikattā na gahitā. Sesamettha viññāṇaṭṭhitīsu vuttanayeneva veditabbaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có chín chỗ cư trú của loài hữu t́nh. Thế nào là chín? |
Santi, bhikkhave, sattā nānattakāyā nānattasaññino, seyyathāpi manussā, ekacce ca devā, ekacce ca vinipātikā. Ayaṃ paṭhamo sattāvāso. |
2. Này các Tỷ-kheo, có những loài hữu t́nh, thân sai biệt, tưởng sai biệt, như loài Người, một số chư Thiên, một số ở các đọa xứ. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ nhất. |
|
‘‘Santi , bhikkhave, sattā nānattakāyā ekattasaññino, seyyathāpi devā brahmakāyikā paṭhamābhinibbattā. Ayaṃ dutiyo sattāvāso. |
3. Này các Tỷ-kheo, có những loài hữu t́nh, thân sai biệt, tưởng đồng nhất, như Phạm Chúng thiên, khi mới tái sanh. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ hai. |
|
‘‘Santi , bhikkhave, sattā ekattakāyā nānattasaññino, seyyathāpi devā ābhassarā. Ayaṃ tatiyo sattāvāso. |
4. Này các Tỷ-kheo, có loại hữu t́nh, thân đồng nhất, tưởng sai biệt như Quang âm thiên. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ ba. |
|
‘‘Santi, bhikkhave, sattā ekattakāyā ekattasaññino, seyyathāpi devā subhakiṇhā. Ayaṃ catuttho sattāvāso. |
5. Này các Tỷ-kheo, có loài hữu t́nh, thân đồng nhất, tưởng đồng nhất, như Tịnh Cư thiên. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ tư. |
|
‘‘Santi, bhikkhave, sattā asaññino appaṭisaṃvedino, seyyathāpi devā asaññasattā. Ayaṃ pañcamo sattāvāso. |
6. Này các Tỷ-kheo, có những loại hữu t́nh không có tưởng, không có thọ như Vô Tưởng thiên. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ năm. |
|
‘‘Santi , bhikkhave, sattā sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ‘ananto ākāso’ti ākāsānañcāyatanūpagā. Ayaṃ chaṭṭho sattāvāso. |
7. Này các Tỷ-kheo, có những loài hữu t́nh vượt khỏi sắc tưởng một cách hoàn toàn, diệt trừ các đối ngại tưởng, không có tác ư sai biệt tưởng, nghĩ rằng: "Hư không là vô biên", chứng được Không vô biên xứ. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ sáu. |
|
‘‘Santi, bhikkhave, sattā sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ viññāṇa’nti viññāṇañcāyatanūpagā. Ayaṃ sattamo sattāvāso. |
8. Này các Tỷ-kheo, có những loài hữu t́nh, vượt khỏi hư Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: "Thức là vô biên", chứng được Thức vô biên xứ. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ bảy. |
|
‘‘Santi, bhikkhave, sattā sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanūpagā. Ayaṃ aṭṭhamo sattāvāso. |
9. Này các Tỷ-kheo, có những loài hữu t́nh vượt khỏi Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: "Không có ǵ tất cả", chứng được Vô sở hữu xứ. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ tám. |
|
‘‘Santi, bhikkhave, sattā sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanūpagā. Ayaṃ navamo sattāvāso. |
10. Này các Tỷ-kheo, có những loài hữu t́nh vượt khỏi Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, chứng Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Đó là hữu t́nh trú xứ thứ chín. |
|
Ime kho, bhikkhave, nava sattāvāsā’’ti. Catutthaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, đây là chín chỗ cư trú của các loài hữu t́nh. |
|
5. Paññāsuttaṃ |
5. Paññāsuttavaṇṇanā |
(V) (25) Trí Tuệ |
25. ‘‘Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti, tassetaṃ, bhikkhave, bhikkhuno kallaṃ vacanāya – ‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. |
25. Pañcame yatoti yasmiṃ kāle. Suparicitaṃ hotīti suṭṭhu upacitaṃ suvaḍḍhitaṃ hoti. Kallaṃ vacanāyāti yuttaṃ vattuṃ. Vītarāganti vigatarāgaṃ. Asarāgadhammanti na sarajjanasabhāvaṃ. Anāvattidhammanti anāvattanasabhāvaṃ anibbattārahaṃ, appaṭisandhikabhāveneva nirujjhanasabhāvanti attho. Imasmiṃ sutte khīṇāsavova kathito.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, khi nào tâm Tỷ-kheo được khéo tích tập với trí tuệ, thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy nói như sau: "Ta rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
‘‘Kathañca , bhikkhave, bhikkhuno paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti? |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tâm Tỷ-kheo được khéo tích tập? |
|
‘Vītarāgaṃ me citta’nti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
2. "Ly tham là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘vītadosaṃ me citta’nti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Ly sân là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘vītamohaṃ me citta’nti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Ly si là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘asarāgadhammaṃ me citta’nti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không có tham là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘asadosadhammaṃ me citta’nti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không có sân là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘asamohadhammaṃ me citta’nti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không có si là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘anāvattidhammaṃ me cittaṃ kāmabhavāyā’ti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không chuyển hướng về dục hữu là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘anāvattidhammaṃ me cittaṃ rūpabhavāyā’ti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không chuyển hướng về sắc hữu là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
‘anāvattidhammaṃ me cittaṃ arūpabhavāyā’ti paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti. |
"Tánh không chuyển hướng về vô sắc hữu là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với trí tuệ. |
|
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno paññāya cittaṃ suparicitaṃ hoti, tassetaṃ, bhikkhave, bhikkhuno kallaṃ vacanāya – ‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. Pañcamaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, khi nào tâm Tỷ-kheo được khéo tích tập với trí tuệ, thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy nói như sau: "Ta rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa"". |
|
6. Silāyūpasuttaṃ |
6. Silāyūpasuttavaṇṇanā |
(VI) (26) Trụ Đá |
26. Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca sāriputto āyasmā ca candikāputto rājagahe viharanti veḷuvane kalandakanivāpe. Tatra kho āyasmā candikāputto bhikkhū āmantesi ( ) [(āvuso…pe… etadavoca) (sī.)] – |
26. Chaṭṭhe candikāputtoti mātu nāmavasena paññāto candikāputtatthero. Cetasā cittaṃ hotīti cittavārapariyāyena cittavārapariyāyo cito vaḍḍhito hoti. Cetasā cittaṃ suparicitanti cittavārapariyāyena cittavārapariyāyo uparūpari sucito suvaḍḍhito hoti. Nevassa cittaṃ pariyādiyantīti tāni ārammaṇāni tassa khīṇāsavassa cittuppādaṃ gahetvā khepetvā ṭhātuṃ na sakkonti. Amissīkatanti tāni ārammaṇāni anallīnattā tehi amissīkataṃ. Āneñjappattanti aniñjanabhāvaṃ nipphandanabhāvaṃ pattaṃ. Silāyūpoti silāthambho. Soḷasakukkukoti dīghato soḷasahattho. Heṭṭhānemaṅgamāti āvāṭassa heṭṭhāgatā. Upari nemassāti upari āvāṭassa. Sunikhātattāti ayamusalehi koṭṭetvā koṭṭetvā suṭṭhu nikhātattā. Evameva khoti ettha silāyūpo viya khīṇāsavo daṭṭhabbo, mahāvātā viya chasu dvāresu uppajjanakā kilesā, catūhi disāhi āgantvā vātānaṃ silāyūpaṃ cāletuṃ asamatthabhāvo viya chasu dvāresu uppajjanakakilesānaṃ khīṇāsavassa cittaṃ cāletuṃ asamatthabhāvo veditabbo. Imasmimpi sutte khīṇāsavova kathito.
|
1. Như vầy tôi nghe: Một thời, Tôn giả Sàriputta và Tôn giả Candikàputta trú ở Ràjagaha (Vương Xá) tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc. Tại đấy, Tôn giả Candikàputta gọi các Tỷ-kheo, nói rằng: |
‘‘devadatto, āvuso, bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā citaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – ‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. |
- Này các Hiền giả, Devadatta thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau: "Thưa các Hiền giả, khi nào tâm vị Tỷ-kheo được khéo tích tập với trí tuệ, thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy trả lời như sau: "Ta rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa"". |
|
Evaṃ vutte āyasmā sāriputto āyasmantaṃ candikāputtaṃ etadavoca – |
2. Được nói vậy, Tôn giả Sàriputta nói với Tôn giả Candikàputta: |
|
‘‘na kho, āvuso candikāputta, devadatto bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – |
- Này Hiền giả Candikàputta, Devadatta không có thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau: |
|
‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā citaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – |
"Thưa các Hiền giả, khi nào tâm Tỷ-kheo được khéo tích tập với trí tuệ thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy trả lời như sau: |
|
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti. |
"Ta rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa"". |
|
Evañca kho, āvuso, candikāputta, devadatto bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseti – |
Này Hiền giả Candikàputta. Devadatta thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau: |
|
‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – |
"Thưa các Hiền giả, khi nào tâm vị Tỷ-kheo được khéo tích tập với tâm ư thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy trả lời như sau: |
|
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. |
"Ta rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa"". |
|
Dutiyampi kho āyasmā candikāputto bhikkhū āmantesi – ‘‘devadatto, āvuso, bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā citaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. Dutiyampi kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ candikāputtaṃ etadavoca – ‘‘na kho, āvuso candikāputta, devadatto bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā citaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti. Evañca kho, āvuso candikāputta, devadatto bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. Tatiyampi kho āyasmā candikāputto bhikkhū āmantesi – ‘‘devadatto, āvuso, bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā citaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. Tatiyampi kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ candikāputtaṃ etadavoca – ‘‘na kho, āvuso candikāputta, devadatto bhikkhūnaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā citaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti. Evañca kho, āvuso candikāputta, devadatto bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseti – ‘yato kho, āvuso, bhikkhuno cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti, tassetaṃ bhikkhuno kallaṃ veyyākaraṇāya – khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’’’ti. |
3. Lần thứ hai... Lần thứ ba, Tôn giả Candikàputta gọi các Tỷ-kheo, nói rằng: - Thưa các Hiền giả, Devadatta thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau: "Khi nào tâm Tỷ-kheo được khéo tích tập với trí tuệ thời thật hợp lư cho vị Tỷ-kheo ấy trả lời như sau: "Ta rơ biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa"". Lần thứ ba, Tôn giả Sàriputta nói với Tôn giả Candikàputta: - Này Hiền giả Candikàputta, Devadatta không có thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau: "Thưa các Hiền giả, khi nào tâm Tỷ-kheo được khéo tích tập với trí tuệ thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy trả lời như sau: "Ta rơ biết: "Sanh đă tận... không c̣n trở lui trạng thái này nữa"". Này Hiền giả Candikàputta. Devadatta thuyết pháp cho các Tỷ-kheo như sau: "Thưa các Hiền giả, khi nào tâm vị Tỷ-kheo được khéo tích tập với tâm ư thời thật hợp lư cho Tỷ-kheo ấy trả lời như sau: "Ta rơ biết: "Sanh đă tận... không c̣n trở lui trạng thái này nữa"".
|
|
‘‘Kathañca, āvuso, bhikkhuno cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti? |
4. - Và như thế nào, này Hiền giả, tâm vị Tỷ-kheo được khéo tích tập với tâm ư? |
|
‘Vītarāgaṃ me citta’nti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
- "Ly tham là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘vītadosaṃ me citta’nti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Ly sân là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘vītamohaṃ me citta’nti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Ly si là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘asarāgadhammaṃ me citta’nti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không có tham là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘asadosadhammaṃ me citta’nti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không có sân là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘asamohadhammaṃ me citta’nti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không có si là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘anāvattidhammaṃ me cittaṃ kāmabhavāyā’ti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không chuyển hướng về dục hữu là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘anāvattidhammaṃ me cittaṃ rūpabhavāyā’ti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti; |
"Tánh không chuyển hướng về sắc hữu là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
‘anāvattidhammaṃ me cittaṃ arūpabhavāyā’ti cetasā cittaṃ suparicitaṃ hoti. |
"Tánh không chuyển hướng về vô sắc hữu là tâm của ta", như vậy tâm vị ấy được khéo tích tập với tâm ư. |
|
Evaṃ sammā vimuttacittassa kho, āvuso, bhikkhuno bhusā cepi cakkhuviññeyyā rūpā cakkhussa āpāthaṃ āgacchanti, nevassa cittaṃ pariyādiyanti; amissīkatamevassa cittaṃ hoti ṭhitaṃ āneñjappattaṃ, vayaṃ cassānupassati. |
5. Như vậy, này Hiền giả, với Tỷ-kheo có tâm chánh giải thoát như vậy, nếu các sắc do mắt nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vực của con mắt, các sắc không chinh phục tâm vị ấy, tâm được an trú, không bị tạp nhiễm, không bị lay động. Vị ấy tùy quán sự diệt tận của chúng; nếu các tiếng do tai nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vực của lỗ tai... nếu các hương do mũi nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vực của lỗ mũi... nếu các vị do lưỡi nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vức của lưỡi... nếu các xúc do thân nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vức của thân. nếu các pháp do ư nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vức của ư... Các pháp không chinh phục, tâm vị ấy, tâm được an trú, không bị tạp nhiễm, không bị lay động. Vị ấy tùy quán sự diệt tận của chúng. |
|
‘‘Seyyathāpi, āvuso, silāyūpo soḷasakukkuko. Tassassu aṭṭha kukkū heṭṭhā nemaṅgamā, aṭṭha kukkū upari nemassa. Atha puratthimāya cepi disāya āgaccheyya bhusā vātavuṭṭhi, neva naṃ saṅkampeyya na sampavedheyya; atha pacchimāya… atha uttarāya… atha dakkhiṇāya cepi disāya āgaccheyya bhusā vātavuṭṭhi, neva naṃ saṅkampeyya na sampavedheyya. Taṃ kissa hetu? |
Ví như, này Hiền giả, một trụ đá cao mười sáu khuỷu tay, tám khuỷu tay chôn sâu xuống đất, tám khuỷu tay nổi lên trên, nếu từ phương Đông, mưa to gió lớn đến, không làm rung động, không làm chuyển động, không làm chuyển động mạnh trụ đá ấy; nếu từ phương Tây... nếu từ phương Bắc... nếu từ phương Nam, mưa to gió lớn đến, không làm rung động, không làm chuyển động, không làm chuyển động mạnh trụ đá ấy. V́ sao? |
|
Gambhīrattā, āvuso, nemassa, sunikhātattā silāyūpassa. Evamevaṃ kho, āvuso, sammā vimuttacittassa bhikkhuno bhusā cepi cakkhuviññeyyā rūpā cakkhussa āpāthaṃ āgacchanti, nevassa cittaṃ pariyādiyanti; amissīkatamevassa cittaṃ hoti ṭhitaṃ āneñjappattaṃ, vayaṃ cassānupassati. ‘‘Bhusā cepi sotaviññeyyā saddā… ghānaviññeyyā gandhā… jivhāviññeyyā rasā… kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā… manoviññeyyā dhammā manassa āpāthaṃ āgacchanti, nevassa cittaṃ pariyādiyanti; amissīkatamevassa cittaṃ hoti ṭhitaṃ āneñjappattaṃ, vayaṃ cassānupassatī’’ti. Chaṭṭhaṃ. |
Này Hiền giả, v́ trụ đá được đào sâu, được chôn sâu. Cũng vậy, này Hiền giả, với Tỷ-kheo có tâm chánh giải thoát như vậy, nếu các sắc do mắt nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vức của con mắt, các sắc không chinh phục tâm của vị ấy, tâm được an trú không bị tạp nhiễm, không bị lay động. Vị ấy tùy quán sự diệt tận của chúng. Nếu các tiếng do tai nhận thức... nếu các pháp do ư nhận thức mạnh mẽ đi vào giới vức của ư, các pháp không chinh phục tâm vị ấy, tâm được an trú, không bị tạp nhiễm, không bị lay động. Vị ấy tùy quán sự diệt tận của chúng. |
|
7. Paṭhamaverasuttaṃ |
7-8. Verasuttadvayavaṇṇanā |
(VII) (27) Sợ Hăi Hận Thù (1) |
27.[a. ni. 9.92; saṃ. ni. 5.1024] Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca – |
27-28. Sattame bhayaṃ veraṃ pasavatīti cittutrāsabhayañca puggalaverañca paṭilabhati. Cetasikanti cittanissitaṃ. Dukkhanti kāyavatthukaṃ. Domanassanti paṭighasampayuttadukkhaṃ. Imasmiṃ sutte sotāpattimaggo kathito. Aṭṭhamaṃ bhikkhusaṅghassa kathitaṃ, imasmiṃ pana sotāpannova kathitoti vuttaṃ.
|
1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi xuống một bên: |
‘‘Yato kho, gahapati, ariyasāvakassa pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti, catūhi ca sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti, so ākaṅkhamāno attanāva attānaṃ byākareyya – ‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto, sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’’ti. |
2. - Này Gia chủ, khi nào năm sợ hăi hận thù của vị Thánh đệ tử được chỉ tức, thời vị ấy thành tựu được bốn Dự lưu phần. Nếu vị ấy muốn, có thể tuyên bố về ngă đối với tự ngă: "Địa ngục đối với ta được đoạn tận, loài bàng sanh đối với ta được đoạn tận, cơi ngạ quỷ đối với ta được đoạn tận, cơi dữ, ác thú, đọa xứ đối với ta được đoạn tận. Ta là vị Dự lưu, không c̣n thối đọa, chắc chắn đạt đến Chánh giác". |
|
‘‘Katamāni pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti? |
3. Thế nào là năm sợ hăi hận thù được chỉ tức? |
|
Yaṃ, gahapati, pāṇātipātī pāṇātipātapaccayā diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti, pāṇātipātā paṭivirato neva diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, na samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, na cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pāṇātipātā paṭiviratassa evaṃ taṃ bhayaṃ veraṃ vūpasantaṃ hoti. ‘‘Yaṃ, gahapati, adinnādāyī…pe… kāmesumicchācārī… musāvādī… surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī surāmerayamajjapamādaṭṭhānapaccayā diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato neva diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, na samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, na cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratassa evaṃ taṃ bhayaṃ veraṃ vūpasantaṃ hoti. Imāni pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti. |
Này Gia chủ, sợ hăi hận thù do sát sanh, v́ duyên sát sanh, đưa đến trong hiện tại; sợ hăi hận thù đưa đến trong tương lai, kể cả tâm khổ, tâm ưu người ấy cảm thọ. Từ bỏ sát sanh, sợ hăi hận thù không đưa đến trong hiện tại, sợ hăi hận thù không đưa đến trong tương lai, kể cả không có tâm khổ, tâm ưu người ấy cảm thọ... Đối với vị từ bỏ sát sanh, như vậy sợ hăi hận thù được nhiếp phục. Này Gia chủ, sợ hăi hận thù do lấy của không cho, v́ duyên lấy của không cho đưa đến trong hiện tại; sợ hăi hận thù đưa đến trong tương lai, kể cả tâm khổ, tâm ưu người ấy cảm thọ... Đối với vị từ bỏ lấy của không cho, như vậy sự sợ hăi hận thù được nhiếp phục. Này Gia chủ, sợ hăi hận thù do sống tà hạnh trong các dục, v́ duyên sống tà hạnh trong các dục đưa đến trong hiện tại; sợ hăi hận thù đưa đến trong tương lai, kể cả tâm khổ, tâm ưu người ấy cảm thọ... Đối với vị từ bỏ sống tà hạnh trong các dục, như vậy sợ hăi hận thù được nhiếp phục. Này Gia chủ, sợ hăi hận thù do nói láo, v́ duyên nói láo đưa đến trong hiện tại; sự sợ hăi hận thù đưa đến trong tương lai, kể cả tâm khổ, tâm ưu người ấy cảm thọ... Đối với vị từ bỏ nói láo, như vậy sợ hăi hận thù được nhiếp phục. Này Gia chủ, sợ hăi hận thù do đắm say rượu men, rượu nấu, v́ duyên đắm say rượu men, rượu nấu đưa đến trong hiện tại; sự sợ hăi hận thù đưa đến trong tương lai, kể cả tâm khổ, tâm ưu người ấy cảm thọ... Đối với vị từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, như vậy sợ hăi hận thù được nhiếp phục. Năm sự sợ hăi hận thù này được nhiếp phục. |
|
‘‘Katamehi catūhi sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti? |
4. Thế nào là bốn Dự lưu phần được đầy đủ? |
|
Idha, gahapati, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’’’ti. |
Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử, đầy đủ ḷng tin tuyệt đối với đức Phật: "Đây là Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn". |
|
Dhamme aveccappasādena samannāgato hoti – ‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti. |
Vị ấy đầy đủ ḷng tin tuyệt đối với Pháp: "Đây là Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, do người trí tự ḿnh giác hiểu". |
|
Saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti – ‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ujuppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcippaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho; yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti. Ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi acchiddehi asabalehi akammāsehi bhujissehi viññuppasatthehi aparāmaṭṭhehi samādhisaṃvattanikehi. Imehi catūhi sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti. ‘‘Yato kho, gahapati, ariyasāvakassa imāni pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti, imehi ca catūhi sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti, so ākaṅkhamāno attanāva attānaṃ byākareyya – ‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto; sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’’ti. Sattamaṃ. |
Vị ấy đầy đủ ḷng tin tuyệt đối đối với chúng Tăng: "Chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Thiện hạnh; chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Trực hạnh; chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Chánh hạnh; chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Như pháp hạnh, tức là bốn đôi tám chúng. Chúng Tăng đệ tử này của Thế Tôn, đáng được cung kính, đang được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là vô thượng phước điền ở trên đời. Vị ấy đầy đủ các giới đức được bậc Thánh quư mến, không bị bể vụn, không bị hủy hoại, không có tỳ vết, không có vết nhơ, đưa đến giải thoát, được người trí tán thán, không bị nhiễm trước, đưa đến Thiền định. Bốn Dự lưu phần này được thành tựu. |
|
8. Dutiyaverasuttaṃ |
(VIII) (28) Sợ Hăi Hận Thù (2) |
|
28.[saṃ. ni. 5.1025] ‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti, catūhi ca sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti, so ākaṅkhamāno attanāva attānaṃ byākareyya – ‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto; sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’’ti. ‘‘Katamāni pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti? Yaṃ, bhikkhave, pāṇātipātī pāṇātipātapaccayā diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti, pāṇātipātā paṭivirato…pe… evaṃ taṃ bhayaṃ veraṃ vūpasantaṃ hoti. ‘‘Yaṃ, bhikkhave, adinnādāyī…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī surāmerayamajjapamādaṭṭhānapaccayā diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato neva diṭṭhadhammikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, na samparāyikampi bhayaṃ veraṃ pasavati, na cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratassa evaṃ taṃ bhayaṃ veraṃ vūpasantaṃ hoti. Imāni pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti. ‘‘Katamehi catūhi sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti? Idha, bhikkhave, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti – ‘itipi so bhagavā…pe… satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti. Dhamme…pe… saṅghe… ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi acchiddehi asabalehi akammāsehi bhujissehi viññuppasatthehi aparāmaṭṭhehi samādhisaṃvattanikehi. Imehi catūhi sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti. ‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imāni pañca bhayāni verāni vūpasantāni honti, imehi ca catūhi sotāpattiyaṅgehi samannāgato hoti, so ākaṅkhamāno attanāva attānaṃ byākareyya – ‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto ; sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’’ti. Aṭṭhamaṃ. |
(Thế Tôn thuyết lại kinh 26 cho các Tỷ-kheo).
|
|
9. Āghātavatthusuttaṃ |
9. Āghātavatthusuttavaṇṇanā |
(IX) (29) Xung Đột Sự |
29.[vibha. 960; dī. ni. 3.340; a. ni. 10.79] ‘‘Navayimāni, bhikkhave, āghātavatthūni. Katamāni nava? |
29. Navame āghātavatthūnīti āghātakāraṇāni. Āghātaṃ bandhatīti kopaṃ bandhati uppādeti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có chín xung đột sự. Thế nào là chín? |
‘Anatthaṃ me acarī’ti āghātaṃ bandhati; ‘anatthaṃ me caratī’ti āghātaṃ bandhati; ‘anatthaṃ me carissatī’ti āghātaṃ bandhati; ‘piyassa me manāpassa anatthaṃ acarī’ti…pe… ‘anatthaṃ caratī’ti…pe… ‘anatthaṃ carissatī’ti āghātaṃ bandhati; ‘appiyassa me amanāpassa atthaṃ acarī’ti …pe… ‘atthaṃ caratī’ti…pe… ‘atthaṃ carissatī’ti āghātaṃ bandhati. Imāni kho, bhikkhave, nava āghātavatthūnī’’ti. Navamaṃ. |
2. "Vị ấy đă làm hại tôi", xung đột khởi lên. "Vị ấy đang làm hại tôi", xung đột khởi lên. "Vị ấy sẽ làm hại tôi", xung đột khởi lên. "Vị ấy đă làm hại người tôi thương, tôi mến"... "Vị ấy đang làm hại người tôi thương, tôi mến"... "Vị ấy sẽ làm hại người tôi thương, tôi mến", xung đột khởi lên. "Vị ấy đă làm lợi cho người tôi không thương, không mến"... "Vị ấy đang làm lợi..." Vị ấy sẽ làm lợi cho người tôi không thương, không mến", xung đột khởi lên. Này các Tỷ-kheo, đây là chín xung đột sự. |
|
10. Āghātapaṭivinayasuttaṃ |
10-11. Āghātapaṭivinayasuttādivaṇṇanā |
(X) (30) Điều Phục Xung Đột Sự |
30.[dī. ni. 3.340, 359] ‘‘Navayime, bhikkhave, āghātapaṭivinayā. Katame nava? |
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có chín điều phục xung đột sự. Thế nào là chín? |
‘Anatthaṃ me acari [acarīti (syā.), evaṃ ‘‘carati, carissati’’ padesupi], taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti; ‘anatthaṃ me carati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti; ‘anatthaṃ me carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti; piyassa me manāpassa anatthaṃ acari…pe… anatthaṃ carati…pe… ‘anatthaṃ carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti; appiyassa me amanāpassa atthaṃ acari…pe… atthaṃ carati…pe… ‘atthaṃ carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti. Ime kho, bhikkhave, nava āghātapaṭivinayā’’ti. Dasamaṃ. |
|
"Vị ấy đă làm hại tôi; có ích lợi ǵ mà nghĩ như vậy", nhờ vậy xung đột được điều phục. "Vị ấy sẽ làm hại tôi; có ích lợi ǵ mà nghĩ như vậy", nhờ vậy xung đột được điều phục. "Vị ấy đă làm hại người tôi thương mến; có ích lợi ǵ mà nghĩ như vậy", nhờ vậy xung đột được điều phục. "Vị ấy đă làm hại... vị ấy làm hại người tôi thương tôi mến; có ích lợi ǵ mà nghĩ như vậy", nhờ vậy xung đột được điều phục. "Vị ấy đă làm lợi cho người tôi không thương, không mến"... "Vị ấy đang làm lợi... vị ấy sẽ làm lợi cho người tôi không thương, không mến, có lợi ích ǵ mà nghĩ như vậy", nhờ vậy xung đột được điều phục Này các Tỷ-kheo, đây là chín xung đột sự được điều phục. |
11. Anupubbanirodhasuttaṃ |
|
(XI) (31) Chín Thứ Đệ Diệt |
31. ‘‘Navayime, bhikkhave, anupubbanirodhā. Katame nava? |
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có chín thứ đệ diệt. Thế nào là chín? |
Paṭhamaṃ jhānaṃ samāpannassa kāmasaññā [āmissasaññā (syā.)] niruddhā hoti; dutiyaṃ jhānaṃ samāpannassa vitakkavicārā niruddhā honti; tatiyaṃ jhānaṃ samāpannassa pīti niruddhā hoti; catutthaṃ jhānaṃ samāpannassa assāsapassāsā niruddhā honti; ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpasaññā niruddhā hoti; viññāṇañcāyatanaṃ samāpannassa ākāsānañcāyatanasaññā niruddhā hoti; ākiñcaññāyatanaṃ samāpannassa viññāṇañcāyatanasaññā niruddhā hoti ; nevasaññānāsaññāyatanaṃ samāpannassa ākiñcaññāyatanasaññā niruddhā hoti; saññāvedayitanirodhaṃ samāpannassa saññā ca vedanā ca niruddhā honti. Ime kho, bhikkhave, nava anupubbanirodhā’’ti [dī. ni. 3.344, 349]. Ekādasamaṃ. Sattāvāsavaggo tatiyo. Tassuddānaṃ – Tiṭhānaṃ khaḷuṅko taṇhā, sattapaññā silāyupo; Dve verā dve āghātāni, anupubbanirodhena cāti. |
30-31. Dasame āghātapaṭivinayāti āghātassa paṭivinayakāraṇāni. Taṃkutettha labbhāti ‘‘taṃ anatthacaraṇaṃ mā ahosī’’ti etasmiṃ puggale kuto labbhā, kena kāraṇena sakkā laddhuṃ, ‘‘paro nāma parassa attano cittaruciyā anatthaṃ karotī’’ti evaṃ cintetvā āghātaṃ paṭivineti. Atha vā sacāhaṃ kopaṃ kareyyaṃ, taṃ kopakaraṇaṃ ettha puggale kuto labbhā, kena kāraṇena laddhabbanti attho. Kuto lābhātipi pāṭho. Sacāhaṃ ettha kopaṃ kareyyaṃ, tasmiṃ me kopakaraṇe kuto lābhā lābhā, nāma ke siyunti attho. Imasmiñca atthe tanti nipātamattameva hoti. Ekādasame anupubbanirodhāti anupaṭipāṭinirodhā. Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti. Sattāvāsavaggo tatiyo. |
2. Thành tựu sơ Thiền, các dục tưởng bị đoạn diệt. Thành tựu đệ nhị Thiền, các tầm tứ bị đoạn diệt. Thành tựu đệ tam Thiền, hỷ bị đoạn diệt. Thành tựu đệ tứ Thiền, hơi thở vào, hơi thở ra bị đoạn diệt. Thành tựu Không vô biên xứ, sắc tưởng bị đoạn diệt. Thành tựu Thức vô biên xứ, Không vô biên xứ tưởng bị đoạn diệt. Thành tựu Vô sở hữu xứ, Thức vô biên xứ tưởng bị đoạn diệt. Thành tựu Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Vô sở hữu xứ tưởng bị đoạn diệt. Thành tựu Diệt thọ tưởng định, các tưởng và các cảm thọ bị đoạn diệt. Này các Tỷ-kheo, đây là chín thứ đệ diệt.
|
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali-Việt
Phân đoạn song ngữ: Tuyết Nga
Updated 28-12-2019