ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI |
CHÚ GIẢI PALI |
BẢN DỊCH VIỆT |
(7) 2. Yamakavaggo |
(7) 2. Yamakavaggo |
VII. Phẩm Song Đôi |
1. Avijjāsuttaṃ |
1. Avijjāsuttādivaṇṇanā |
(I) (61) Vô Minh |
61. ‘‘Purimā , bhikkhave, koṭi na paññāyati avijjāya – ‘ito pubbe avijjā nāhosi, atha pacchā samabhavī’ti. Evañcetaṃ, bhikkhave, vuccati, atha ca pana paññāyati – ‘idappaccayā avijjā’ti. ‘‘Avijjampāhaṃ [avijjampahaṃ (sī. syā.)], bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. Ko cāhāro avijjāya? |
61-62. Dutiyassa paṭhame sāhāranti sapaccayaṃ. Vijjāvimuttinti phalañāṇañceva sesasampayuttadhamme ca. Bojjhaṅgāti maggabojjhaṅgā. Dutiye bhavataṇhāyāti bhavapatthanāya. Evaṃ dvīsupi suttesu vaṭṭameva kathitaṃ, vaṭṭañcettha paṭhame sutte avijjāmūlakaṃ vaṭṭaṃ kathitaṃ, dutiye taṇhāmūlakaṃ. |
1. - Này các Tỷ-kheo, khởi điểm đầu tiên của vô minh không thể nêu rơ để có thể nói: "Trước điểm này, vô minh không có, rồi sau mới có." Như vậy, này các Tỷ-kheo, lời này được nói đến. Tuy vậy, sự việc này được nêu rơ: "Do duyên này, vô minh (có mặt)". Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng vô minh có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho vô minh? |
‘Pañca nīvaraṇā’tissa vacanīyaṃ. Pañcapāhaṃ, bhikkhave, nīvaraṇe sāhāre vadāmi , no anāhāre. Ko cāhāro pañcannaṃ nīvaraṇānaṃ? ‘Tīṇi duccaritānī’tissa vacanīyaṃ. Tīṇipāhaṃ, bhikkhave, duccaritāni sāhārāni vadāmi, no anāhārāni. |
|
Năm triền cái, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng năm triền cái có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho năm triền cái? Ba ác hành, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng ba ác hành có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro tiṇṇaṃ duccaritānaṃ? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho ba ác hành? |
‘Indriyaasaṃvaro’tissa vacanīyaṃ. Indriyaasaṃvarampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Các căn không chế ngự, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, các căn không chế ngự có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro indriyaasaṃvarassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho các căn không chế ngự? |
‘Asatāsampajañña’ntissa vacanīyaṃ. Asatāsampajaññampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Không chánh niệm tỉnh giác, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng không chánh niệm tỉnh giác có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro asatāsampajaññassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho không chánh niệm tỉnh giác? |
‘Ayonisomanasikāro’tissa vacanīyaṃ. Ayonisomanasikārampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Phi như lư tác ư, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng phi như lư tác ư có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro ayonisomanasikārassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho phi như lư tác ư? |
‘Assaddhiya’ntissa vacanīyaṃ. Assaddhiyampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Không có ḷng tin, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng không có ḷng tin có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro assaddhiyassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho không có ḷng tin? |
‘Asaddhammassavana’ntissa vacanīyaṃ. Asaddhammassavanampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Không nghe diệu pháp, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, không nghe diệu pháp có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro asaddhammassavanassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho không nghe diệu pháp? |
‘Asappurisasaṃsevo’tissa vacanīyaṃ. |
|
Không giao thiệp với bậc Chân nhân, cần phải trả lời như vậy. |
‘‘Iti kho, bhikkhave, asappurisasaṃsevo paripūro asaddhammassavanaṃ paripūreti, asaddhammassavanaṃ paripūraṃ assaddhiyaṃ paripūreti, assaddhiyaṃ paripūraṃ ayonisomanasikāraṃ paripūreti, ayonisomanasikāro paripūro asatāsampajaññaṃ paripūreti, asatāsampajaññaṃ paripūraṃ indriyaasaṃvaraṃ paripūreti, indriyaasaṃvaro paripūro tīṇi duccaritāni paripūreti, tīṇi duccaritāni paripūrāni pañca nīvaraṇe paripūrenti, pañca nīvaraṇā paripūrā avijjaṃ paripūrenti. Evametissā avijjāya āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
2. Như vậy, này các Tỷ-kheo, không giao thiệp với bậc Chân nhân được viên măn, thời làm viên măn không có nghe diệu pháp; không có nghe diệu pháp được viên măn, thời làm viên măn không có ḷng tin; không có ḷng tin được viên măn, thời làm viên măn phi như lư tác ư; phi như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn không chánh niệm tỉnh giác; không chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn không chế ngự; các căn không chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba ác hành; ba ác hành được viên măn, thời làm viên măn năm triền cái, năm triền cái được viên măn, thời làm viên măn vô minh. Như vậy, đây là thức ăn cho vô minh này, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante ( ) [(galagalāyante) (sī.), (gaḷagaḷāyante) (syā.)] taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti, pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe [kussubbhe (sī.), kusubbhe (syā.), kusombhe (ka.) a. ni. 3.96] paripūrenti. Kusobbhā paripūrā mahāsobbhe [mahāsombhe (ka.)] paripūrenti, mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti, kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti, mahānadiyo paripūrā mahāsamuddaṃ sāgaraṃ paripūrenti; evametassa mahāsamuddassa sāgarassa āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa ấy chảy xuống theo sườn dốc; làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng; sau khi làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng, chúng làm đầy các hồ nhỏ. Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn; sau khi làm đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ; sau khi làm đầy các sông nhỏ, chúng làm đầy các sông lớn; sau khi làm đầy các sông lớn, chúng làm đầy biển cả. Như vậy là thức ăn của biển lớn, của đại dương và như vậy là viên măn. |
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, asappurisasaṃsevo paripūro asaddhammassavanaṃ paripūreti, asaddhammassavanaṃ paripūraṃ assaddhiyaṃ paripūreti, assaddhiyaṃ paripūraṃ ayonisomanasikāraṃ paripūreti, ayonisomanasikāro paripūro asatāsampajaññaṃ paripūreti, asatāsampajaññaṃ paripūraṃ indriyaasaṃvaraṃ paripūreti, indriyaasaṃvaro paripūro tīṇi duccaritāni paripūreti, tīṇi duccaritāni paripūrāni pañca nīvaraṇe paripūrenti, pañca nīvaraṇā paripūrā avijjaṃ paripūrenti; evametissā avijjāya āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, không giao thiệp với các bậc Chân nhân được viên măn, thời làm viên măn không có nghe diệu pháp; không có nghe diệu pháp được viên măn, thời làm viên măn không có ḷng tin; không có ḷng tin được viên măn, thời làm viên măn phi như lư tác ư; phi như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn không chánh niệm tỉnh giác; không chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn không chế ngự; các căn không chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba ác hành; ba ác hành được viên măn, thời làm viên măn năm triền cái, năm triền cái được viên măn, thời viên măn vô minh. Như vậy, đây là thức ăn của vô minh, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Vijjāvimuttimpāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. Ko cāhāro vijjāvimuttiyā? |
|
4. Và này các Tỷ-kheo, Ta nói minh giải thoát có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho minh giải thoát? |
‘Satta bojjhaṅgā’tissa vacanīyaṃ. Sattapāhaṃ, bhikkhave, bojjhaṅge sāhāre vadāmi, no anāhāre. |
|
Bảy giác chi, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng Bảy giác chi có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho Bảy giác chi? |
‘Cattāro satipaṭṭhānā’tissa vacanīyaṃ. Cattāropāhaṃ, bhikkhave, satipaṭṭhāne sāhāre vadāmi, no anāhāre. |
|
Bốn niệm xứ, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng Bốn niệm xứ có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho Bốn niệm xứ ? |
‘Tīṇi sucaritānī’tissa vacanīyaṃ. Tīṇipāhaṃ, bhikkhave, sucaritāni sāhārāni vadāmi, no anāhārāni. |
|
Ba thiện hành, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ kheo, Ta nói như rằng ba thiện hành có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro tiṇṇaṃ sucaritānaṃ? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho ba thiện hành? |
‘Indriyasaṃvaro’tissa vacanīyaṃ. Indriyasaṃvarampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Các căn được chế ngự, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng các căn được chế ngự có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro indriyasaṃvarassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho các căn được chế ngự? |
‘Satisampajañña’ntissa vacanīyaṃ. Satisampajaññampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Chánh niệm tỉnh giác, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, chánh niệm tỉnh giác có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro satisampajaññassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho chánh niệm tỉnh giác? |
‘Yonisomanasikāro’tissa vacanīyaṃ. Yonisomanasikārampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Như lư tác ư, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, như lư tác ư có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro yonisomanasikārassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho như ư tác ư? |
‘Saddhā’tissa vacanīyaṃ. Saddhampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Ḷng tin, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói ḷng tin có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro saddhāya ? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho ḷng tin? |
‘Saddhammassavana’ntissa vacanīyaṃ. Saddhammassavanampāhaṃ, bhikkhave , sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Nghe diệu pháp, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng nghe diệu pháp có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro saddhammassavanassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho nghe diệu pháp? |
‘Sappurisasaṃsevo’tissa vacanīyaṃ. |
|
Giao thiệp với bậc Chân nhân, cần phải trả lời như vậy. |
‘‘Iti kho, bhikkhave, sappurisasaṃsevo paripūro saddhammassavanaṃ paripūreti, saddhammassavanaṃ paripūraṃ saddhaṃ paripūreti, saddhā paripūrā yonisomanasikāraṃ paripūreti, yonisomanasikāro paripūro satisampajaññaṃ paripūreti, satisampajaññaṃ paripūraṃ indriyasaṃvaraṃ paripūreti, indriyasaṃvaro paripūro tīṇi sucaritāni paripūreti, tīṇi sucaritāni paripūrāni cattāro satipaṭṭhāne paripūrenti, cattāro satipaṭṭhānā paripūrā satta bojjhaṅge paripūrenti, satta bojjhaṅgā paripūrā vijjāvimuttiṃ paripūrenti; evametissā vijjāvimuttiyā āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
5. Như vậy, này các Tỷ-kheo, giao thiệp với bậc Chân nhân được viên măn thời làm viên măn nghe diệu pháp; nghe diệu pháp được viên măn thời làm viên măn ḷng tin; ḷng tin được viên măn, thời làm viên măn như lư tác ư; như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn chánh niệm tỉnh giác; chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn được chế ngự; các căn được chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba thiện hành; ba thiện hành được viên măn, thời làm viên măn Bốn niệm xứ; Bốn niệm xứ được viên măn, thời làm viên măn Bảy giác chi; Bảy giác chi được viên măn, thời làm viên măn minh giải thoát. Như vậy, đây là thức ăn của minh giải thoát, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti, pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe paripūrenti, kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti, mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti, kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti, mahānadiyo paripūrā mahāsamuddaṃ sāgaraṃ paripūrenti; evametassa mahāsamuddassa sāgarassa āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
6. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa chảy xuống theo sườn dốc, làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng; sau khi làm đầy đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng, chúng làm đầy các hồ nhỏ. Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn. Sau khi làm đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ. Sau khi làm đầy các sông nhỏ, chúng làm đầy các sông lớn. Sau khi làm đầy các sông lớn, chúng làm đầy biển cả. Như vậy, là thức ăn của biển lớn, của đại dương, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, sappurisasaṃsevo paripūro saddhammassavanaṃ paripūreti, saddhammassavanaṃ paripūraṃ saddhaṃ paripūreti, saddhā paripūrā yonisomanasikāraṃ paripūreti, yonisomanasikāro paripūro satisampajaññaṃ paripūreti, satisampajaññaṃ paripūraṃ indriyasaṃvaraṃ paripūreti, indriyasaṃvaro paripūro tīṇi sucaritāni paripūreti, tīṇi sucaritāni paripūrāni cattāro satipaṭṭhāne paripūrenti, cattāro satipaṭṭhānā paripūrā satta bojjhaṅge paripūrenti, satta bojjhaṅgā paripūrā vijjāvimuttiṃ paripūrenti; evametissā vijjāvimuttiyā āhāro hoti, evañca pāripūrī’’ti. Paṭhamaṃ. |
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, giao thiệp với bậc Chân nhân được viên măn, thời làm viên măn nghe diệu pháp; nghe diệu pháp được viên măn, thời làm viên măn ḷng tin; ḷng tin được viên măn thời làm viên măn như lư tác ư; như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn chánh niệm tỉnh giác; chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn được chế ngự; các căn chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba thiện hành; ba thiện hành được viên măn, thời làm viên măn Bốn niệm xứ; Bốn niệm xứ được viên măn, thời làm viên măn Bảy giác chi; Bảy giác chi được viên măn, thời làm viên măn minh giải thoát. Như vậy là thức ăn của minh giải thoát, và như vậy là viên măn. |
2. Ḍtaṇhāsuttaṃ |
|
(II ) (62) Hữu Ái |
62. ‘‘Purimā, bhikkhave, koṭi na paññāyati bhavataṇhāya – ‘ito pubbe bhavataṇhā nāhosi , atha pacchā samabhavī’ti. Evañcetaṃ, bhikkhave, vuccati, atha ca pana paññāyati – ‘idappaccayā bhavataṇhā’ti. ‘‘Bhavataṇhāmpāhaṃ , bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. Ko cāhāro bhavataṇhāya? ‘Avijjā’tissa vacanīyaṃ. Avijjampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. Ko cāhāro avijjāya? ‘Pañca nīvaraṇā’tissa vacanīyaṃ. |
|
1. - Này các Tỷ-kheo, khởi điểm đầu tiên của hữu ái không thể nêu rơ để có thể nói: "Trước điểm này, hữu ái không có, rồi sau mới có". Như vậy, này các Tỷ-kheo, lời này được nói đến. Tuy vậy, sự việc này được nêu rơ: "Do duyên này, hữu ái có mặt". Này các Tỷ kheo, Ta nói rằng hữu ái có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho hữu ái? Vô minh, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng vô minh có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho vô minh? Năm triền cái, cần phải trả lời như vậy. |
Pañca nīvaraṇepāhaṃ, bhikkhave, sāhāre vadāmi, no anāhāre. Ko cāhāro pañcannaṃ nīvaraṇānaṃ? |
|
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng năm triền cái có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho năm triền cái? |
‘Tīṇi duccaritānī’tissa vacanīyaṃ. Tīṇipāhaṃ, bhikkhave , duccaritāni sāhārāni vadāmi, no anāhārāni. |
|
Ba ác hành, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng ba ác hành có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro tiṇṇannaṃ duccaritānaṃ? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho ba ác hành? |
‘Indriyaasaṃvaro’tissa vacanīyaṃ. Indriyaasaṃvarampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ . |
|
Các căn không chế ngự, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, các căn không chế ngự có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro indriyaasaṃvarassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho các căn không chế ngự? |
‘Asatāsampajañña’ntissa vacanīyaṃ. Asatāsampajaññampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Không chánh niệm tỉnh giác, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng không chánh niệm tỉnh giác có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro asatā sampajaññassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho không chánh niệm tỉnh giác? |
‘Ayonisomanasikāro’tissa vacanīyaṃ. Ayonisomanasikārampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Phi như lư tác ư, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng phi như lư tác ư có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro ayonisomanasikārassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho phi như lư tác ư? |
‘Assaddhiya’ntissa vacanīyaṃ. Assaddhiyampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Không có ḷng tin, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng không có ḷng tin có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro assaddhiyassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho không có ḷng tin? |
‘Assaddhammassavana’ntissa vacanīyaṃ. Assaddhammassavanampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Không nghe diệu pháp, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, không nghe diệu pháp có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro assaddhammassavanassa? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho không nghe diệu pháp? |
‘Asappurisasaṃsevo’tissa vacanīyaṃ. |
|
Không giao thiệp với bậc Chân nhân, cần phải trả lời như vậy. |
‘‘Iti kho, bhikkhave, asappurisasaṃsevo paripūro assaddhammassavanaṃ paripūreti, assaddhammassavanaṃ paripūraṃ assaddhiyaṃ paripūreti, assaddhiyaṃ paripūraṃ ayonisomanasikāraṃ paripūreti, ayonisomanasikāro paripūro asatāsampajaññaṃ paripūreti, asatāsampajaññaṃ paripūraṃ indriyaasaṃvaraṃ paripūreti, indriyaasaṃvaro paripūro tīṇi duccaritāni paripūreti, tīṇi duccaritāni paripūrāni pañca nīvaraṇe paripūrenti, pañca nīvaraṇā paripūrā avijjaṃ paripūrenti, avijjā paripūrā bhavataṇhaṃ paripūreti; evametissā bhavataṇhāya āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
2. Như vậy, này các Tỷ-kheo, không giao thiệp với bậc Chân nhân được viên măn, thời làm viên măn không có nghe diệu pháp; không có nghe diệu pháp được viên măn, thời làm viên măn không có ḷng tin; không có ḷng tin được viên măn, thời làm viên măn phi như lư tác ư; phi như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn không chánh niệm tỉnh giác; không chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn không chế ngự; các căn không chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba ác hành; ba ác hành được viên măn, thời làm viên măn năm triền cái, năm triền cái được viên măn, thời làm viên măn vô minh. Như vậy, đây là thức ăn cho vô minh này, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti, pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe paripūrenti , kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti, mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti, kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti, mahānadiyo paripūrā mahāsamuddaṃ sāgaraṃ paripūrenti; evametassa mahāsamuddassa sāgarassa āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa ấy chảy xuống theo sườn dốc; làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng; sau khi làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lụng, chúng làm đầy các hồ nhỏ. Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn; sau khi làm đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ; sau khi làm đầy các sông nhỏ, chúng làm đầy các sông lớn; sau khi làm đầy các sông lớn, chúng làm đầy biển cả. Như vậy là thức ăn của biển lớn, của đại dương và như vậy là viên măn. |
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, asappurisasaṃsevo paripūro assaddhammassavanaṃ paripūreti, assaddhammassavanaṃ paripūraṃ assaddhiyaṃ paripūreti, assaddhiyaṃ paripūraṃ ayonisomanasikāraṃ paripūreti, ayonisomanasikāro paripūro asatāsampajaññaṃ paripūreti, asatāsampajaññaṃ paripūraṃ indriyaasaṃvaraṃ paripūreti, indriyaasaṃvaro paripūro tīṇi duccaritāni paripūreti, tīṇi duccaritāni paripūrāni pañca nīvaraṇe paripūrenti, pañca nīvaraṇā paripūrā avijjaṃ paripūrenti, avijjā paripūrā bhavataṇhaṃ paripūreti; evametissā bhavataṇhāya āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, không giao thiệp với các bậc Chân nhân được viên măn, thời làm viên măn không có nghe diệu pháp; không có nghe diệu pháp được viên măn, thời làm viên măn không có ḷng tin; không có ḷng tin được viên măn, thời làm viên măn phi như lư tác ư; phi như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn không chánh niệm tỉnh giác; không chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn không chế ngự; các căn không chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba ác hành; ba ác hành được viên măn, thời làm viên măn năm triền cái, năm triền cái được viên măn, thời làm viên măn vô minh. Vô minh được viên măn, thời làm viên măn hữu ái. Như vậy, đây là thức ăn của hữu ái, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Vijjāvimuttimpāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. Ko cāhāro vijjāvimuttiyā? |
|
4. Và này các Tỷ-kheo, Ta nói minh giải thoát có thức ăn, không phải không có thức ăn. Và cái ǵ là thức ăn cho minh giải thoát? |
‘Satta bojjhaṅgā’tissa vacanīyaṃ. Sattapāhaṃ, bhikkhave, bojjhaṅge sāhāre vadāmi, no anāhāre. |
|
Bảy giác chi, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng Bảy giác chi có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ? |
|
Và cái ǵ là thức ăn cho Bảy giác chi? |
‘Cattāro satipaṭṭhānā’tissa vacanīyaṃ. Cattāropāhaṃ, bhikkhave, satipaṭṭhāne sāhāre vadāmi, no anāhāre. |
|
Bốn niệm xứ, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng Bốn niệm xứ có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho Bốn niệm xứ ? |
‘Tīṇi sucaritānī’tissa vacanīyaṃ. Tīṇipāhaṃ, bhikkhave, sucaritāni sāhārāni vadāmi, no anāhārāni. |
|
Ba thiện hành, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ kheo, Ta nói như rằng ba thiện hành có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro tiṇṇannaṃ sucaritānaṃ? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho ba thiện hành? |
‘Indriyasaṃvaro’tissa vacanīyaṃ. Indriyasaṃvarampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Các căn được chế ngự, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng các căn được chế ngự có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro indriyasaṃvarassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho các căn được chế ngự? |
‘Satisampajañña’ntissa vacanīyaṃ. Satisampajaññampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Chánh niệm tỉnh giác, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, chánh niệm tỉnh giác có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro satisampajaññassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho chánh niệm tỉnh giác? |
‘Yonisomanasikāro’tissa vacanīyaṃ. Yonisomanasikārampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Như lư tác ư, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, như lư tác ư có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro yonisomanasikārassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho như ư tác ư? |
‘Saddhā’tissa vacanīyaṃ. Saddhampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Ḷng tin, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói ḷng tin có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro saddhāya? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho ḷng tin? |
‘Saddhammassavana’ntissa vacanīyaṃ. Saddhammassavanampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ. |
|
Nghe diệu pháp, cần phải trả lời như vậy. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng nghe diệu pháp có thức ăn, không phải không có thức ăn. |
Ko cāhāro saddhammassavanassa? |
|
Cái ǵ là thức ăn cho nghe diệu pháp? |
‘Sappurisasaṃsevo’tissa vacanīyaṃ. |
|
Giao thiệp với bậc Chân nhân, cần phải trả lời như vậy. |
‘‘Iti kho, bhikkhave, sappurisasaṃsevo paripūro saddhammassavanaṃ paripūreti, saddhammassavanaṃ paripūraṃ saddhaṃ paripūreti, saddhā paripūrā yonisomanasikāraṃ paripūreti, yonisomanasikāro paripūro satisampajaññaṃ paripūreti, satisampajaññaṃ paripūraṃ indriyasaṃvaraṃ paripūreti, indriyasaṃvaro paripūro tīṇi sucaritāni paripūreti, tīṇi sucaritāni paripūrāni cattāro satipaṭṭhāne paripūrenti, cattāro satipaṭṭhānā paripūrā satta bojjhaṅge paripūrenti , satta bojjhaṅgā paripūrā vijjāvimuttiṃ paripūrenti; evametissā vijjāvimuttiyā āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
5. Như vậy, này các Tỷ-kheo, giao thiệp với bậc Chân nhân được viên măn thời làm viên măn nghe diệu pháp; nghe diệu pháp được viên măn thời làm viên măn ḷng tin; ḷng tin được viên măn, thời làm viên măn như lư tác ư; như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn chánh niệm tỉnh giác; chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn được chế ngự; các căn được chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba thiện hành; ba thiện hành được viên măn, thời làm viên măn Bốn niệm xứ; Bốn niệm xứ được viên măn, thời làm viên măn Bảy giác chi; Bảy giác chi được viên măn, thời làm viên măn minh giải thoát. Như vậy, đây là thức ăn của minh giải thoát, và như vậy là sự viên măn. |
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ…pe… evametassa mahāsamuddassa sāgarassa āhāro hoti, evañca pāripūri. |
|
6. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa chảy xuống theo sườn dốc, làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng; sau khi làm đầy đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng, chúng làm đầy các hồ nhỏ. Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn. Sau khi làm đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ. Sau khi làm đầy các sông nhỏ, chúng làm đầy các sông lớn. Sau khi làm đầy các sông lớn, chúng làm đầy biển cả. Như vậy, là thức ăn của biển lớn, của đại dương, và như vậy là sự viên măn. |
Evamevaṃ kho, bhikkhave, sappurisasaṃsevo paripūro saddhammassavanaṃ paripūreti…pe… evametissā vijjāvimuttiyā āhāro hoti, evañca pāripūrī’’ti. Dutiyaṃ. |
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, giao thiệp với bậc Chân nhân được viên măn, thời làm viên măn nghe diệu pháp; nghe diệu pháp được viên măn, thời làm viên măn ḷng tin; ḷng tin được viên măn thời làm viên măn như lư tác ư; như lư tác ư được viên măn, thời làm viên măn chánh niệm tỉnh giác; chánh niệm tỉnh giác được viên măn, thời làm viên măn các căn được chế ngự; các căn chế ngự được viên măn, thời làm viên măn ba thiện hành; ba thiện hành được viên măn, thời làm viên măn Bốn niệm xứ; Bốn niệm xứ được viên măn, thời làm viên măn Bảy giác chi; Bảy giác chi được viên măn, thời làm viên măn minh giải thoát. Như vậy là thức ăn của minh giải thoát, và như vậy là viên măn. |
3. Niṭṭhaṅgatasuttaṃ |
3-4. Niṭṭhaṅgatasuttādivaṇṇanā |
(III) (63) Cứu Cánh |
63. ‘‘Ye keci, bhikkhave, mayi niṭṭhaṃ gatā sabbe te diṭṭhisampannā. Tesaṃ diṭṭhisampannānaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā, pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā. Katamesaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā? |
63-64. Tatiye niṭṭhaṃ gatāti nibbematikā. Idha niṭṭhāti imasmiṃyeva loke parinibbānaṃ. Idha vihāyāti imaṃ lokaṃ vijahitvā suddhāvāsabrahmalokaṃ. Catutthe aveccappasannāti acalappasādena sampannā. Sotāpannāti ariyamaggasotaṃ āpannā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, những ai đặt sự cứu cánh ở nơi Ta, tất cả những người ấy đầy đủ chánh kiến. Với những người đầy đủ chánh kiến ấy, năm hạng người đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây. Năm hạng người, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh. Và năm hạng người nào, đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây? |
Sattakkhattuparamassa , kolaṃkolassa, ekabījissa, sakadāgāmissa, yo ca diṭṭheva dhamme arahā – imesaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā. Katamesaṃ pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā? |
2. Hạng trở lui nhiều nhất là bảy lần, hạng Gia gia, hạng Nhứt chủng, hạng Nhất lai, và vị nào là vị A-la-hán ngay trong hiện tại. Năm hạng người này đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây. Và năm hạng người khác nào, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh? |
|
Antarāparinibbāyissa, upahaccaparinibbāyissa, asaṅkhāraparinibbāyissa, sasaṅkhāraparinibbāyissa, uddhaṃsotassa akaniṭṭhagāmino – imesaṃ pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā. |
3. Hạng Trung gian Niết-bàn, hạng Tổn hại Niết-bàn, hạng Vô hành Niết-bàn, hạng Hữu hành Niết-bàn, hạng Thượng lưu Niết-bàn đạt được sắc cứu cánh. Với năm hạng người này, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh. |
|
Ye keci, bhikkhave, mayi niṭṭhaṃ gatā, sabbe te diṭṭhisampannā. Tesaṃ diṭṭhisampannānaṃ imesaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā, imesaṃ pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā’’ti. Tatiyaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, những ai đạt sự cứu cánh ở nơi Ta, tất cả những người ấy đầy đủ chánh kiến. Trong những người đầy đủ chánh kiến, năm hạng người này đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây. Năm hạng người này, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh. |
|
4. Aveccappasannasuttaṃ |
(IV) (64) Bất Động |
|
64. ‘‘Ye keci, bhikkhave, mayi aveccappasannā, sabbe te sotāpannā. Tesaṃ sotāpannānaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā, pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā. Katamesaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā? |
1. Này các Tỷ-kheo, những ai có ḷng tịnh tín bất động ở nơi Ta, tất cả những vị ấy là những bậc Dự lưu. Với những bậc Dự lưu ấy, năm hạng người đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây. Năm hạng người, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh. Và năm hạng người nào, đạt được cứu cánh, ngay ở nơi đây? |
|
Sattakkhattuparamassa, kolaṃkolassa, ekabījissa, sakadāgāmissa, yo ca diṭṭheva dhamme arahā – imesaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā. Katamesaṃ pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā? |
2. Hạng trở lui nhiều nhất là bảy lần (Thất lai), hạng Gia gia, hạng Nhứt chủng, hạng Nhất lai, và vị nào là vị A-la hán ngay trong hiện tại. Năm hạng người này đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây. Và năm hạng người khác nào, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh? |
|
Antarāparinibbāyissa, upahaccaparinibbāyissa, asaṅkhāraparinibbāyissa, sasaṅkhāraparinibbāyissa, uddhaṃsotassa akaniṭṭhagāmino – imesaṃ pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā. |
3. Hạng Trung gian Niết-bàn, hạng Tổn hại Niết-bàn, hạng Vô hành Niết-bàn, hạng Hữu hành Niết-bàn, hạng Thượng lưu Niết-bàn đạt được sắc cứu cánh. Với năm hạng người này, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh. |
|
Ye keci, bhikkhave , mayi aveccappasannā sabbe te sotāpannā. Tesaṃ sotāpannānaṃ imesaṃ pañcannaṃ idha niṭṭhā, imesaṃ pañcannaṃ idha vihāya niṭṭhā’’ti. Catutthaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, những ai có ḷng tịnh tín bất động ở nơi Ta, tất cả những vị ấy là những bậc Dự lưu. Với những bậc Dự lưu ấy, năm hạng người này đạt được cứu cánh ngay ở nơi đây. Năm hạng người này, sau khi từ bỏ đời này, đạt được cứu cánh. |
|
5. Paṭhamasukhasuttaṃ |
5-7. Paṭhamasukhasuttādivaṇṇanā |
(V) (65) Lạc Và Khổ (1) |
65. Ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto magadhesu viharati nālakagāmake. Atha kho sāmaṇḍakāni paribbājako yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho sāmaṇḍakāni paribbājako āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca – ‘‘Kiṃ nu kho, āvuso sāriputta, sukhaṃ, kiṃ dukkha’’nti? |
65-67. Pañcame vaṭṭamūlakaṃ sukhadukkhaṃ pucchitaṃ, chaṭṭhe sāsanamūlakaṃ. Sattame naḷakapānanti atīte bodhisattassa ovāde ṭhatvā vānarayūthena naḷehi udakassa pītaṭṭhāne māpitattā evaṃladdhanāmo nigamo. Tuṇhībhūtaṃ tuṇhībhūtanti yaṃ yaṃ disaṃ anuviloketi, tattha tattha tuṇhībhūtameva. Anuviloketvāti tato tato viloketvā. Piṭṭhi me āgilāyatīti kasmā āgilāyati? Bhagavato hi cha vassāni mahāpadhānaṃ padahantassa mahantaṃ kāyadukkhaṃ ahosi, athassa aparabhāge mahallakakāle piṭṭhivāto uppajji. Upādinnakasarīrassa ṭhānanisajjādīhi appamattakena ābādhena na sakkā kenaci bhavituṃ. Taṃ gahetvāpi therassa okāsakaraṇatthaṃ evamāha. Saṅghāṭiṃ paññāpetvā ekamante patirūpaṭṭhāne paññattassa kappiyamañcassa upari attharitvā.
|
1. Một thời, Tôn giả Sàriputta trú ở giữa dân chúng Magadha, tại làng Nàlàka. Rồi du sĩ Sàmandakàni đi đến Tôn giả Sàriputta, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sàriputta những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, du sĩ Sámandakàni nói với Tôn giả Sàriputta: - Thưa Hiền giả Sàriputta, thế nào là lạc, thế nào là khổ? |
‘‘Abhinibbatti kho, āvuso , dukkhā, anabhinibbatti sukhā. Abhinibbattiyā, āvuso, sati idaṃ dukkhaṃ pāṭikaṅkhaṃ – sītaṃ uṇhaṃ jighacchā pipāsā uccāro passāvo aggisamphasso daṇḍasamphasso satthasamphasso ñātīpi mittāpi saṅgamma samāgamma rosenti. Abhinibbattiyā, āvuso, sati idaṃ dukkhaṃ pāṭikaṅkhaṃ. |
2. - Này Hiền giả, tái sanh là khổ, không tái sanh là lạc. Khi có tái sanh, này Hiền giả, chờ đợi là khổ này: Lạnh, nóng, đói, khát, đại tiện, tiểu tiện, xúc chạm với lửa, xúc chạm với trượng, xúc chạm với kiếm. Cho đến bà con và bạn bè, khi gặp nhau, hội ngộ với nhau cũng năo hại. Này Hiền giả, tái sanh là khổ, khi có tái sanh, chờ đợi là khổ này. |
|
Anabhinibbattiyā, āvuso, sati idaṃ sukhaṃ pāṭikaṅkhaṃ – na sītaṃ na uṇhaṃ na jighacchā na pipāsā na uccāro na passāvo na aggisamphasso na daṇḍasamphasso na satthasamphasso ñātīpi mittāpi saṅgamma samāgamma na rosenti. Anabhinibbattiyā, āvuso, sati idaṃ sukhaṃ pāṭikaṅkha’’nti. Pañcamaṃ. |
3. Khi không có tái sanh, này Hiền giả, chờ đợi là lạc này: Không lạnh, không nóng, không đói, không khát, không đại tiện, không tiểu tiện, không có xúc chạm với lửa, không có xúc chạm với trượng, không có xúc chạm với kiếm. Cho đến bà con bạn bè, khi gặp nhau, khi hội ngộ với nhau không có năo hại. Này Hiền giả, khi không có tái sanh, chờ đợi là lạc này. |
|
6. Dutiyasukhasuttaṃ |
(VI) (66) Lạc Và Khổ (2) |
|
66. Ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto magadhesu viharati nālakagāmake. Atha kho sāmaṇḍakāni paribbājako yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho sāmaṇḍakāni paribbājako āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca – ‘‘Kiṃ nu kho, āvuso, sāriputta, imasmiṃ dhammavinaye sukhaṃ, kiṃ dukkha’’nti? |
1. Một thời, Tôn giả Sàriputta trú ở giữa dân chúng Magadha, tại Nàlalagàmaka. Rồi du sĩ Sàmandakàni đi đến Tôn giả Sàriputta sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sàriputta những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, du sĩ Sámandakàni nói với Tôn giả Sàriputta: - Thưa Hiền giả Sàriputta, trong Pháp và Luật này, thế nào là lạc, thế nào là khổ?
|
|
‘‘Anabhirati kho, āvuso, imasmiṃ dhammavinaye dukkhā, abhirati sukhā. Anabhiratiyā, āvuso, sati idaṃ dukkhaṃ pāṭikaṅkhaṃ – gacchantopi sukhaṃ sātaṃ nādhigacchati, ṭhitopi… nisinnopi… sayānopi… gāmagatopi… araññagatopi… rukkhamūlagatopi… suññāgāragatopi… abbhokāsagatopi… bhikkhumajjhagatopi sukhaṃ sātaṃ nādhigacchati. Anabhiratiyā, āvuso, sati idaṃ dukkhaṃ pāṭikaṅkhaṃ. |
2. - Không thích ư, này Hiền giả, trong Pháp và Luật này là khổ; thích ư là lạc. Khi nào không thích ư có mặt, này Hiền giả, chờ đợi là khổ này: Khi đi không được lạc thú, khi đứng... khi ngồi... khi nằm... khi đi đến làng.. khi đi đến rừng... khi đi đến gốc cây... khi đi đến ngôi nhà trống... khi đi đến chỗ lộ thiên... khi đi đến giữa các Tỷ-kheo, không được lạc thú. Khi nào không thích ư có mặt, này Hiền giả, chờ đợi là khổ này. |
|
‘‘Abhiratiyā, āvuso, sati idaṃ sukhaṃ pāṭikaṅkhaṃ – gacchantopi sukhaṃ sātaṃ adhigacchati, ṭhitopi… nisinnopi… sayānopi… gāmagatopi… araññagatopi… rukkhamūlagatopi… suññāgāragatopi… abbhokāsagatopi… bhikkhumajjhagatopi sukhaṃ sātaṃ adhigacchati. Abhiratiyā, āvuso, sati idaṃ sukhaṃ pāṭikaṅkha’’nti. Chaṭṭhaṃ. |
3. Khi nào thích ư có mặt, này Hiền giả, chờ đợi là lạc này: Khi đi được lạc thú; khi đứng... khi ngồi... khi nằm... khi đi đến làng... khi đi đến rừng... khi đi đến gốc cây... khi đi đến ngôi nhà trống... khi đi đến chỗ lộ thiên... khi đi đến giữa các Tỷ-kheo, có được lạc thú. Khi nào thích ư có mặt, này Hiền giả, chờ đợi là khổ này. |
|
7. Paṭhamanaḷakapānasuttaṃ |
(VII) (67) Tại Nalakapàna (1) |
|
67. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ yena naḷakapānaṃ nāma kosalānaṃ nigamo tadavasari. Tatra sudaṃ bhagavā naḷakapāne viharati palāsavane. Tena kho pana samayena bhagavā tadahuposathe bhikkhusaṅghaparivuto nisinno hoti. Atha kho bhagavā bahudeva rattiṃ bhikkhūnaṃ dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā tuṇhībhūtaṃ tuṇhībhūtaṃ bhikkhusaṅghaṃ anuviloketvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi – |
1. Một thời, Thế Tôn bộ hành giữa dân chúng Kosala, với đại chúng Tỷ-kheo, đi đến tại một thị trấn của dân chúng Kosala tên là Nalakapàna. Tại đấy, Thế Tôn trú ở rừng Palàsa, tại Nalakapàna. Lúc bấy giờ, Thế Tôn nhân ngày trai giới Uposatha, Thế Tôn đang ngồi, có chúng Tỷ-kheo đoanh vây. Rồi Thế Tôn sau phần lớn của đêm, thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các vị Tỷ-kheo với pháp thoại; sau khi nh́n xung quanh chúng Tỷ-kheo đang yên lặng, thật yên lặng, nói với Tôn giả Sàriputta: |
|
‘‘Vigatathinamiddho [vigatathīnamiddho (sī. syā. kaṃ. pī.)] kho, sāriputta, bhikkhusaṅgho. Paṭibhātu taṃ, sāriputta , bhikkhūnaṃ dhammī kathā. Piṭṭhi me āgilāyati; tamahaṃ āyamissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho āyasmā sāriputto bhagavato paccassosi. |
- Này Sàriputta, chúng Tỷ-kheo không có hôn trầm thụy miên. Này Sàriputta, hăy thuyết pháp cho chúng Tỷ-kheo. Lưng Ta đau mỏi, Ta sẽ nằm duỗi lưng. - Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Tôn giả Sàriputta vâng đáp Thế Tôn. |
|
Atha kho bhagavā catugguṇaṃ saṅghāṭiṃ paññāpetvā dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappesi pāde pādaṃ accādhāya sato sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasi karitvā. |
Rồi Thế Tôn trải gấp tư áo Tăng-già-lê, nằm phía thân hữu bên phải như dáng nằm con sư tử, hai chân đặt trên nhau, chánh niệm tỉnh giác, tác ư đến tưởng ngồi dậy. |
|
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi – ‘‘āvuso bhikkhave’’ti. ‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā sāriputto etadavoca – |
2. Ở đây, Tôn giả Sàriputta gọi các Tỷ-kheo: - Này chư Hiền Tỷ-kheo. - Thưa vâng, Hiền giả. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sàriputta, Tôn giả Sàriputta nói như sau: |
|
‘‘Yassa kassaci, āvuso, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī [hiri (sī. syā. kaṃ. pī.)] natthi… ottappaṃ natthi … vīriyaṃ [viriyaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] natthi… paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. |
3. - Này chư Hiền, với ai không có ḷng tin trong các pháp thiện, không có xấu hổ... không có sợ hăi... không có tinh tấn... không có tuệ trong pháp thiện, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng. |
|
Seyyathāpi, āvuso, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena; |
Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng tối; bất luận đêm hay ngày, trăng tổn giảm về sắc, tổn giảm về h́nh tṛn, tổn giảm về ánh sáng, tổn giảm về bề rộng quỹ đạo. |
|
evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi… ottappaṃ natthi… vīriyaṃ natthi… paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. |
Cũng vậy, này chư Hiền, với ai không ḷng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ... không có sợ hăi... không có tinh tấn... không có trí tuệ trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận là đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng. |
|
‘‘Assaddho purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘ahiriko purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘anottappī purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘kusīto purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘duppañño purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘kodhano purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘upanāhī purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘pāpiccho purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘pāpamitto purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ; ‘micchādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, āvuso, parihānametaṃ. |
Hạng người không có ḷng tin, này chư Hiền, tức là tổn giảm. Hạng người không có sợ hăi, này chư Hiền, tức là tổn giảm. Hạng người phẫn nộ, này chư Hiền, tức là tổn giảm. Hạng người ác dục, này chư Hiền, tức là tổn giảm. Hạng người ác bằng hữu, này chư Hiền, tức là tổn giảm. Hạng người tà kiến, này chư Hiền, tức là tổn giảm. |
|
‘‘Yassa kassaci, āvuso, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi… ottappaṃ atthi… paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni. |
4. Này chư Hiền, với ai có ḷng tin trong các thiện pháp, có ḷng xấu hổ... có ḷng sợ hăi... có tinh tấn... có trí tuệ trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm. |
|
Seyyathāpi, āvuso, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena; |
Ví như, này chư Hiền, khi trăng đến độ trăng sáng, bất luận đêm hay ngày, trăng tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về h́nh tṛn, tăng trưởng về ánh sáng, tăng trưởng về bề rộng quỹ đạo. |
|
evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi… ottappaṃ atthi… vīriyaṃ atthi… paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni. |
Cũng vậy, này chư Hiền, với ai có ḷng tin trong các thiện pháp, có xấu hổ... có sợ hăi... có tinh tấn... có trí tuệ trong các thiện pháp, với vị ấy bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải tổn giảm. |
|
‘‘‘Saddho purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘hirīmā purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘ottappī purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘āraddhavīriyo purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘paññavā purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘akkodhano purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘anupanāhī purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘appiccho purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘kalyāṇamitto purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānametaṃ; ‘sammādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, āvuso, aparihānameta’’nti. |
Hạng người có ḷng tin trong các thiện pháp, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người có ḷng xấu hổ, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người có ḷng sợ hăi, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người tinh cần tinh tấn, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người có trí tuệ, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người không có phẫn nộ, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người không hiềm hận, này chư hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người thiện bằng hữu, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. Hạng người chánh tri kiến, này chư Hiền, tức là không tổn giảm. |
|
Atha kho bhagavā paccuṭṭhāya āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi – |
5. Rồi Thế Tôn, sau khi ngồi dậy, bảo Tôn giả Sàriputta: |
|
‘‘sādhu sādhu, sāriputta! Yassa kassaci, sāriputta, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi… ottappaṃ natthi… vīriyaṃ natthi… paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. |
- Lành thay, lành thay, này Sàriputta! Với ai không có ḷng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ... không có sợ hăi... không có tinh tấn... không có trí tuệ trong các thiện pháp, đối với vị ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng. |
|
Seyyathāpi, sāriputta, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena; |
Ví như, này Sàriputta, khi trăng đến độ trăng tối, bất luận đêm hay ngày, trăng tổn giảm về sắc, tổn giảm về h́nh tṛn... tổn giảm về ánh sáng... tổn giảm về bề rộng quỹ đạo. |
|
evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu…pe… paññā natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā …pe… no vuddhi. |
Cũng vậy, này Sàriputta, với ai không có ḷng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ... không có sợ hăi... không có tinh tấn... không có trí tuệ trong các thiện pháp, với người ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tổn giảm trong các thiện pháp, không phải tăng trưởng. |
|
‘‘‘Assaddho purisapuggalo’ti, sāriputta, parihānametaṃ; ahiriko… anottappī… kusīto… duppañño… kodhano… upanāhī… pāpiccho… pāpamitto… ‘micchādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, sāriputta, parihānametaṃ. |
Hạng người không có ḷng tin trong các thiện pháp, này Sàriputta, tức là tổn giảm. Hạng người không có xấu hổ, này Sàriputta, tức là tổn giảm. Hạng người không có sợ hăi... Hạng người biếng nhác... Hạng người ác trí tuệ... Hạng người phẫn nộ... Hạng người hiềm hận... Hạng người ác dục... Hạng người ác bằng hữu... Hạng người tà kiến, này Sàriputta, tức là tổn giảm. |
|
‘‘Yassa kassaci, sāriputta, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi… ottappaṃ atthi… vīriyaṃ atthi… paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni. |
Với ai, này Sàriputta, có ḷng tin trong các thiện pháp, có ḷng xấu hổ... có ḷng sợ hăi.. có tinh tấn, có trí tuệ trong các thiện pháp, đối với vị ấy, bất luận đêm hay ngày, chờ đợi là tăng trưởng, không phải tổn giảm. |
|
Seyyathāpi, sāriputta, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena; evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi… ottappaṃ atthi… vīriyaṃ atthi… paññā atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni. |
|
|
‘‘‘Saddho purisapuggalo’ti, sāriputta, aparihānametaṃ; hirīmā… ottappī… āraddhavīriyo… paññavā… akkodhano… anupanāhī… appiccho… kalyāṇamitto… ‘sammādiṭṭhiko purisapuggalo’ti, sāriputta, aparihānameta’’nti. Sattamaṃ. |
Hạng người có ḷng tin, này Sàriputta, tức là không có tổn giảm. Hạng người có xấu hổ... Hạng người có sợ hăi... Hạng người có tinh tấn... Hạng người có trí tuệ... Hạng người không có phẫn nộ... Hạng người không có hiềm hận... Hạng người ít dục... Hạng người thiện bằng hữu... Hạng người chánh tri kiến, này Sàriputta, tức là không tổn giảm. |
|
8. Dutiyanaḷakapānasuttaṃ |
|
(VIII) (68) Nalakapàna (2) |
68. Ekaṃ samayaṃ bhagavā naḷakapāne viharati palāsavane. Tena kho pana samayena bhagavā tadahuposathe bhikkhusaṅghaparivuto nisinno hoti. Atha kho bhagavā bahudeva rattiṃ bhikkhūnaṃ dhammiyā kathāya sandassetvā samādapetvā samuttejetvā sampahaṃsetvā tuṇhībhūtaṃ tuṇhībhūtaṃ bhikkhusaṅghaṃ anuviloketvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi – ‘‘Vigatathinamiddho kho, sāriputta, bhikkhusaṅgho. Paṭibhātu taṃ, sāriputta, bhikkhūnaṃ dhammī kathā. Piṭṭhi me āgilāyati; tamahaṃ āyamissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho āyasmā sāriputto bhagavato paccassosi. Atha kho bhagavā catugguṇaṃ saṅghāṭiṃ paññāpetvā dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappesi pāde pādaṃ accādhāya sato sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasi karitvā. Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi – ‘‘āvuso, bhikkhave’’ti! ‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā sāriputto etadavoca – ‘‘Yassa kassaci, āvuso, saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi… ottappaṃ natthi… vīriyaṃ natthi… paññā natthi… sotāvadhānaṃ natthi… dhammadhāraṇā natthi… atthūpaparikkhā natthi… dhammānudhammappaṭipatti natthi… appamādo natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. Seyyathāpi, āvuso, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena; evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu, hirī natthi… ottappaṃ natthi… vīriyaṃ natthi… paññā natthi… sotāvadhānaṃ natthi… dhammadhāraṇā natthi… atthūpaparikkhā natthi… dhammānudhammappaṭipatti natthi… appamādo natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. ‘‘Yassa kassaci, āvuso, saddhā atthi kusalesu dhammesu, hirī atthi… ottappaṃ atthi… vīriyaṃ atthi… paññā atthi… sotāvadhānaṃ atthi… dhammadhāraṇā atthi… atthūpaparikkhā atthi… dhammānudhammappaṭipatti atthi… appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni. Seyyathāpi, āvuso, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena; evamevaṃ kho, āvuso, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu…pe… appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihānī’’ti. Atha kho bhagavā paccuṭṭhāya āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi – ‘‘sādhu sādhu, sāriputta! Yassa kassaci, sāriputta, saddhā natthi kusalesu dhammesu hirī natthi… ottappaṃ natthi… paññā natthi… vīriyaṃ natthi… sotāvadhānaṃ natthi… dhammadhāraṇā natthi… atthūpaparikkhā natthi… dhammānudhammappaṭipatti natthi… appamādo natthi kusalesu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. Seyyathāpi, sāriputta, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena hāyati maṇḍalena hāyati ābhāya hāyati ārohapariṇāhena; evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā natthi kusalesu dhammesu…pe… appamādo natthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no vuddhi. ‘‘Yassa kassaci, sāriputta, saddhā atthi kusalesu dhammesu hirī atthi… ottappaṃ atthi… vīriyaṃ atthi… paññā atthi… sotāvadhānaṃ atthi… dhammadhāraṇā atthi… atthūpaparikkhā atthi… dhammānudhammappaṭipatti atthi… appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihāni. Seyyathāpi, sāriputta, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena vaḍḍhati maṇḍalena vaḍḍhati ābhāya vaḍḍhati ārohapariṇāhena; evamevaṃ kho, sāriputta, yassa kassaci saddhā atthi kusalesu dhammesu…pe… appamādo atthi kusalesu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu no parihānī’’ti. Aṭṭhamaṃ. |
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Nalakapàna, tại Palàsavana. Lúc bấy giờ, Thế Tôn trong ngày trai giới Uposatha, đang ngồi có chúng Tỷ-kheo đoanh vây... (Kinh này giống như Kinh 67, chỉ khác là các pháp đề cập có khác nhau. Trong kinh trước, các pháp được đề cập là không có ḷng tin trong thiện pháp, không có xấu hổ... không có sợ hăi... không có tinh tấn, không có trí tuệ, phẫn nộ, hiềm hận, ác dục, ác bằng hữu, tà kiến. Trong kinh này, các pháp được đề cập là: không có ḷng tin trong các thiện pháp, không có xấu hổ, không có sợ hăi, không có tinh tấn, không có trí tuệ, không có lắng tai, không có tŕ pháp, không có suy tư ư nghĩa, không có thực hành đúng pháp, không có phóng dật trong các thiện pháp) ...
|
9. Paṭhamakathāvatthusuttaṃ |
9-10. Kathāvatthusuttadvayavaṇṇanā |
(XI) (69) Những Đề Tài Câu Chuyện (1) |
69. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā upaṭṭhānasālāyaṃ sannisinnā sannipatitā anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ anuyuttā viharanti, seyyathidaṃ – [dī. ni. 1.17; ma. ni. 2.223; saṃ. ni. 5.1080; pāci. 508] rājakathaṃ corakathaṃ mahāmattakathaṃ senākathaṃ bhayakathaṃ yuddhakathaṃ annakathaṃ pānakathaṃ vatthakathaṃ sayanakathaṃ mālākathaṃ gandhakathaṃ ñātikathaṃ yānakathaṃ gāmakathaṃ nigamakathaṃ nagarakathaṃ janapadakathaṃ itthikathaṃ [itthikathaṃ purisakathaṃ (ka.) ma. ni. aṭṭha. 2.223 passitabbaṃ] sūrakathaṃ visikhākathaṃ kumbhaṭṭhānakathaṃ pubbapetakathaṃ nānattakathaṃ lokakkhāyikaṃ samuddakkhāyikaṃ itibhavābhavakathaṃ iti vāti. |
69-70. Navame tiracchānakathanti aniyyānikattā saggamokkhamaggānaṃ tiracchānabhūtaṃ kathaṃ. Tattha rājānaṃ ārabbha ‘‘mahāsammato mandhātā dhammāsoko evaṃmahānubhāvo’’tiādinā nayena pavattakathā rājakathā. Esa nayo corakathādīsu. Tesu ‘‘asuko rājā abhirūpo dassanīyo’’tiādinā gehasitakathāva tiracchānakathā hoti, ‘‘sopi nāma evaṃmahānubhāvo khayaṃ gato’’ti evaṃ pavattā pana kammaṭṭhānabhāve tiṭṭhati. Coresupi ‘‘mūladevo evaṃmahānubhāvo, meghadevo evaṃmahānubhāvo’’ti tesaṃ kammaṃ paṭicca ‘‘aho sūrā’’ti gehasitakathāva tiracchānakathā. Yuddhesupi bhāratayuddhādīsu ‘‘asukena asuko evaṃ mārito evaṃ viddho’’ti kammassādavaseneva kathā tiracchānakathā, ‘‘tepi nāma khayaṃ gatā’’ti evaṃ pavattā pana sabbattha kammaṭṭhānameva hoti. Apica annādīsu ‘‘evaṃ vaṇṇavantaṃ rasavantaṃ phassasampannaṃ khādimha bhuñjimha pivimha paribhuñjimhā’’ti kāmarasassādavasena kathetuṃ na vaṭṭati, sātthakaṃ pana katvā ‘‘pubbe evaṃ vaṇṇādisampannaṃ annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālaṃ gandhaṃ sīlavantānaṃ adamha, cetiyaṃ pūjimhā’’ti kathetuṃ vaṭṭati. Ñātikathādīsupi ‘‘amhākaṃ ñātakā sūrā samatthā’’ti vā ‘‘pubbe mayaṃ evaṃ vicitrehi yānehi vicarimhā’’ti vā assādavasena vattuṃ na vaṭṭati , sātthakaṃ pana katvā ‘‘tepi no ñātakā khayaṃ gatā’’ti vā ‘‘pubbe mayaṃ evarūpā upāhanā saṅghassa adamhā’’ti vā kathetabbaṃ. Gāmakathāpi suniviṭṭhadunniviṭṭhasubhikkhadubbhikkhādivasena vā ‘‘asukagāmavāsino sūrā samatthā’’ti vā evaṃ assādavaseneva na vaṭṭati, sātthakaṃ pana katvā ‘‘saddhā pasannā’’ti vā ‘‘khayavayaṃ gatā’’ti vā vattuṃ vaṭṭati. Nigamanagarajanapadakathāsupi eseva nayo. Itthikathāpi vaṇṇasaṇṭhānādīni paṭicca assādavasena na vaṭṭati, ‘‘saddhā pasannā khayaṃ gatā’’ti evameva vaṭṭati. Sūrakathāpi ‘‘nandimitto nāma yodho sūro ahosī’’ti assādavaseneva na vaṭṭati, ‘‘saddho ahosi khayaṃ gato’’ti evameva vaṭṭati. Surākathanti pāḷiyaṃ pana anekavidhaṃ majjakathaṃ assādavasena kathetuṃ na vaṭṭati, ādīnavavaseneva vattuṃ vaṭṭati. Visikhākathāpi ‘‘asukavisikhā suniviṭṭhā dunniviṭṭhā sūrā samatthā’’ti assādavaseneva na vaṭṭati, ‘‘saddhā pasannā khayaṃ gatā’’ti vaṭṭati. Kumbhaṭṭhānakathā nāma kūṭaṭṭhānakathā udakatitthakathā vuccati (dī. ni. aṭṭha. 1.17; ma. ni. aṭṭha. 2.223; saṃ. ni. aṭṭha. 3.5.1080). Kumbhadāsikathā vā. Sāpi ‘‘pāsādikā naccituṃ gāyituṃ chekā’’ti assādavasena na vaṭṭati, ‘‘saddhā pasannā’’tiādinā nayeneva vaṭṭati. Pubbapetakathā nāma atītañātikathā. Tattha vattamānañātikathāsadisova vinicchayo. Nānattakathā nāma purimapacchimakathāvimuttā avasesā nānāsabhāvā tiracchānakathā. Lokakkhāyikā nāma ‘‘ayaṃ loko kena nimmito? Asukena nāma nimmito. Kāko seto aṭṭhīnaṃ setattā, balākā rattā lohitassa rattattā’’tievamādikā lokāyatavitaṇḍasallāpakathā. Samuddakkhāyikā nāma kasmā samuddo sāgaroti. Sāgaradevena khatattā sāgaro, khato meti hatthamuddāya niveditattā samuddotievamādikā niratthakā samuddakkhāyanakathā. Bhavoti vuddhi, abhavoti hāni. Iti bhavo iti abhavoti yaṃ vā taṃ vā niratthakakāraṇaṃ vatvā pavattitakathā itibhavābhavakathā nāma. Tejasā tejanti attano tejasā tesaṃ tejaṃ. Pariyādiyeyyāthāti khepetvā gahetvā abhibhaveyyātha. Tatridaṃ vatthu – eko piṇḍapātiko mahātheraṃ pucchi – ‘‘bhante, tejasā tejaṃ pariyādiyamānā bhikkhū kiṃ karontī’’ti. Thero āha – āvuso, kiñcideva ātape ṭhapetvā yathā chāyā heṭṭhā na otarati, uddhaṃyeva gacchati tathā karonti. Dasame pāsaṃsāni ṭhānānīti pasaṃsāvahāni kāraṇāni. Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti. Yamakavaggo dutiyo. |
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana trong khu vườn của ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ, rất nhiều Tỷ-kheo, sau buổi ăn, sau khi đi khất thực trở về, ngồi tụ họp tại hội trường. Các vị này đang chú tâm trong nhiều câu chuyện phù phiếm sai khác sau đây: Câu chuyện về vua, câu chuyện về ăn trộm, câu chuyện về đại thần, câu chuyện về quân đội, câu chuyện về sợ hăi, câu chuyện về chiến trận, câu chuyện về đồ ăn, câu chuyện về đồ uống, câu chuyện về vải mặc, câu chuyện về đồ nằm, câu chuyện về ṿng hoa, câu chuyện về hương, câu chuyện về bà con, câu chuyện về xe cộ, câu chuyện về làng, câu chuyện về thị trấn, câu chuyện về thành phố, câu chuyện về quốc độ, câu chuyện về đàn bà, câu chuyện về anh hùng, câu chuyện bên lề đường, câu chuyện tại chỗ lấy nước, câu chuyện về ma quỷ, các câu chuyện sai khác về thế giới, về biển lớn, các câu chuyện về hữu và phi hữu. |
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena upaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi – |
2. Rồi Thế Tôn vào buổi chiều từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến hội trường, sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đă soạn sẵn. Sau khi ngồi xuống, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo: |
|
‘‘kāya nuttha, bhikkhave, etarahi kathāya sannisinnā sannipatitā, kā ca pana vo antarākathā vippakatā’’ti? |
- Này các Tỷ-kheo, các Thầy nay ngồi hội họp ở đây, nói chuyện về vấn đề ǵ? Câu chuyện ǵ đang bàn giữa các Thầy bàn xong? |
|
‘‘Idha mayaṃ, bhante, pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā upaṭṭhānasālāyaṃ sannisinnā sannipatitā anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ anuyuttā viharāma, seyyathidaṃ – rājakathaṃ corakathaṃ…pe… itibhavābhavakathaṃ iti vā’’ti. |
- Bạch Thế Tôn, ở đây, chúng con sau buổi ăn, sau khi đi khất trở về, chúng con ngồi hội họp tại hội trường, và chúng con đang chú tâm trong nhiều câu chuyện phù phiếm sai khác sau đây: Câu chuyện về vua, câu chuyện về ăn trộm... các câu chuyện về hữu và phi hữu. |
|
‘‘Na kho panetaṃ, bhikkhave, tumhākaṃ patirūpaṃ kulaputtānaṃ saddhāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajitānaṃ, yaṃ tumhe anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ anuyuttā vihareyyātha, seyyathidaṃ – rājakathaṃ corakathaṃ mahāmattakathaṃ senākathaṃ bhayakathaṃ yuddhakathaṃ annakathaṃ pānakathaṃ vatthakathaṃ sayanakathaṃ mālākathaṃ gandhakathaṃ ñātikathaṃ yānakathaṃ gāmakathaṃ nigamakathaṃ nagarakathaṃ janapadakathaṃ itthikathaṃ sūrakathaṃ visikhākathaṃ kumbhaṭṭhānakathaṃ pubbapetakathaṃ nānattakathaṃ lokakkhāyikaṃ samuddakkhāyikaṃ itibhavābhavakathaṃ iti vāti. ‘‘Dasayimāni , bhikkhave, kathāvatthūni. Katamāni dasa? |
- Này các Tỷ-kheo, thật không xứng đáng cho các Thầy, là những thiện nam tử, v́ ḷng tin xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, lại có thể sống chú tâm trong nhiều câu chuyện sai khác, như câu chuyện về vua... câu chuyện về hữu và phi hữu. Này các Tỷ-kheo, có mười đề tài để nói chuyện này. Thế nào là mười?
|
|
Appicchakathā, santuṭṭhikathā, pavivekakathā , asaṃsaggakathā, vīriyārambhakathā, sīlakathā, samādhikathā, paññākathā, vimuttikathā, vimuttiñāṇadassanakathāti – imāni kho, bhikkhave, dasa kathāvatthūni. |
3. Câu chuyện về ít dục, câu chuyện về biết đủ, câu chuyện về viễn ly, câu chuyện về không tụ hội, câu chuyện về tinh tấn, câu chuyện về giới, câu chuyện về định, câu chuyện về tuệ, câu chuyện về giải thoát, câu chuyện về giải thoát tri kiến. Này các Tỷ-kheo, có mười đề tài để nói chuyện này. |
|
‘‘Imesaṃ ce tumhe, bhikkhave, dasannaṃ kathāvatthūnaṃ upādāyupādāya kathaṃ katheyyātha, imesampi candimasūriyānaṃ evaṃmahiddhikānaṃ evaṃmahānubhāvānaṃ tejasā tejaṃ pariyādiyeyyātha, ko pana vādo aññatitthiyānaṃ paribbājakāna’’nti! Navamaṃ. |
4. Này các Tỷ-kheo, nếu các Thầy tiếp tục nói những câu chuyện liên hệ đến mười đề tài để nói chuyện này, thời các Thầy có thể với ánh sáng (của ḿnh) đánh bạt ánh sáng của mặt trăng, mặt trời, những vật có đại thần lực, có uy lực, c̣n nói ǵ của các du sĩ ngoại đạo. |
|
10. Dutiyakathāvatthusuttaṃ |
(X) (70) Những Đề Tài Câu Chuyện (2) |
|
70. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā upaṭṭhānasālāyaṃ sannisinnā sannipatitā anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ anuyuttā viharanti, seyyathidaṃ – rājakathaṃ corakathaṃ mahāmattakathaṃ…pe… itibhavābhavakathaṃ iti vāti. ‘‘Dasayimāni, bhikkhave, pāsaṃsāni ṭhānāni. Katamāni dasa? |
1. - Này các Tỷ-kheo, có mười sự việc được tán thán này. Thế nào là mười?
|
|
Idha , bhikkhave, bhikkhu attanā ca appiccho hoti, appicchakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Appiccho bhikkhu appicchakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca santuṭṭho hoti, santuṭṭhikathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Santuṭṭho bhikkhu santuṭṭhikathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca pavivitto hoti, pavivekakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Pavivitto bhikkhu pavivekakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca asaṃsaṭṭho hoti, asaṃsaṭṭhakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Asaṃsaṭṭho bhikkhu asaṃsaṭṭhakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca āraddhavīriyo hoti, vīriyārambhakathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Āraddhavīriyo bhikkhu vīriyārambhakathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca sīlasampanno hoti, sīlasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Sīlasampanno bhikkhu sīlasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca samādhisampanno hoti, samādhisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Samādhisampanno bhikkhu samādhisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca paññāsampanno hoti, paññāsampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Paññāsampanno bhikkhu paññāsampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca vimuttisampanno hoti, vimuttisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Vimuttisampanno bhikkhu vimuttisampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. ‘‘Attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, vimuttiñāṇadassanasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā hoti. ‘Vimuttiñāṇadassanasampanno bhikkhu vimuttiñāṇadassanasampadākathañca bhikkhūnaṃ kattā’ti pāsaṃsametaṃ ṭhānaṃ. Imāni kho, bhikkhave, dasa pāsaṃsāni ṭhānānī’’ti. Dasamaṃ. Yamakavaggo dutiyo. Tassuddānaṃ – Avijjā taṇhā niṭṭhā ca, avecca dve sukhāni ca; Naḷakapāne dve vuttā, kathāvatthūpare duveti. |
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự ḿnh ít dục, và là người khiến cho đề tài ít dục được nói đến giữa các Tỷ-kheo. Tỷ-kheo ít dục và là người khiến cho đề tài ít dục được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán và Tỷ-kheo tự ḿnh biết đủ... tự ḿnh sống viễn ly... tự ḿnh không tụ hội... tự ḿnh tinh tấn... tự ḿnh đầy đủ giới... tự ḿnh đầy đủ định... tự ḿnh đầy đủ tuệ... tự ḿnh đầy đủ giải thoát... tự ḿnh đầy đủ giải thoát tri kiến, và là người khiến cho đề tài giải thoát tri kiến được nói đến giữa các Tỷ-kheo, là sự việc đáng được tán thán. Này các Tỷ-kheo, có mười sự việc được tán thán này.
|
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali-Việt
Phân đoạn song ngữ: Tuyết Nga
Updated 28-12-2019