KINH
SIMSAPA
Một thời, Thế Tôn trú ở
Kosambi, tại rừng Simsapa.
Thế Tôn lấy tay nhặt lên
một ít lá Simsapa, rồi bảo các tỷ-kheo:
-- Các ngươi nghĩ thế
nào, này các tỷ-kheo, cái ǵ là nhiều hơn, một số ít lá Simsapa mà
Ta nắm lấy trong tay, hay lá trong rừng Simsapa?
-- Thật là quá ít, bạch
Thế Tôn, một ít lá Simsapa mà Thế Tôn nắm trong tay, và thật là quá
nhiều lá trong rừng Simsapa.
-- Cũng vậy, này các
tỷ-kheo, thật là quá nhiều những ǵ Ta đă thắng tri mà không nói cho
các ngươi! Thật là quá ít những ǵ mà Ta đă nói ra!
Nhưng tại sao, này các
Tỷ-kheo, Ta lại không nói ra những điều ấy? V́ rằng, này các
tỷ-kheo, những điều ấy không liên hệ đến mục đích, không phải là căn
bản cho Phạm hạnh, không đưa đến nhàm chán, ly tham, sự tịch diệt,
an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. Do vậy, Ta không nói lên
những điều ấy.
Và này các tỷ-kheo, thế
nào là những điều mà Ta đă thuyết giảng?
Đó là bốn Diệu Đế gồm Khổ
Đế, là điều mà Ta luôn thuyết giảng.
"Đây là Khổ Tập", là điều
mà Ta luôn thuyết giảng.
"Đây là Khổ diệt", là
điều mà Ta luôn thuyết giảng.
"Đây là Con Đường đưa đến
Khổ diệt", là điều mà Ta luôn thuyết giảng.
Nhưng tại sao, này các
tỷ-kheo, Ta lại nói ra những điều ấy?
V́ rằng, này các tỷ-kheo,
những điều ấy liên hệ đến mục đích, là căn bản cho Phạm hạnh, đưa
đến nhàm chán, ly tham, sự tịch diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ,
Niết-bàn.
Do vậy, Ta mới thuyết
giảng những điều ấy.
Do vậy, này các Tỷ-kheo,
các ngươi cần phải nỗ lực để biết rơ:
Đây là Khổ.
Đây là Khổ Tập.
Đây là Khổ Diệt
Đây là con đường đưa đến
Khổ Diệt.
Siṃsapāsuttaṃ
3873. Ekaṃ samayaṃ
bhagavā kosambiyaṃ viharati siṃsapāvake1. Atha kho bhagavā parittāni
siṃsapāpaṇṇāni pāṇinā gahetvā bhikkhū āmantesi: "taṃ kiṃ maññatha
bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ yāni2 vā mayā parittāni
siṃsapāpaṇṇāni pāṇinā gahitāni yāni upari siṃsapāye"ti3? [PTS Page
438] [\q 438/] appamattakāni bhante, bhagavatā parittāni
siṃsapāpaṇṇāni pāṇinā gahitāni, atha kho etāneva bahutarāni yadidaṃ
upari siṃsapāyeti2 evameva kho bhikkhave, etadeva bahutaraṃ yaṃ vo
mayā abhiññā anakkhātaṃ. Appamattakaṃ akkhātaṃ. Kasmā cetaṃ
bhikkhave, mayā anakkhātaṃ? Na hetaṃ bhikkhave, atthasaṃhitaṃ
nādibrahmacariyakaṃ na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na
upasamāya nābhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattati, tasmā
taṃ mayā anakkhātaṃ.
Kiñca bhikkhave, mayā
akkhātaṃ: idaṃ dukkhanti bhikkhave, mayā akkhātaṃ, ayaṃ
dukkhasamudayoti mayā akkhātaṃ, "ayaṃ dukkhanirodho"ti mayā
akkhataṃ, ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadāti mayā akkhātaṃ. Kasmā
cetaṃ bhikkhave mayā akkhātaṃ? Etaṃ hi bhikkhave, atthasaṃhitaṃ,
etaṃ ādibrahmacariyakaṃ, etaṃ nibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya
abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati, tasmā taṃ mayā akkhātaṃ.
Tasmātiha bhikkhave, "idaṃ dukkhanti" yogo karaṇīyo, " ayaṃ
dukkhasamudayoti" yogo karaṇīyo, " ayaṃ dukkhanirodhoti yogo
karaṇīyo, . "Ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā"ti yogo karaṇīyoti.
========
NHỮNG BÀI KINH CỐT TỦY
KINH ĐIỂN
Home