2.
Abhisamayasaṃyuttaṃ |
2.
Abhisamayasaṃyuttaṃ |
Chương Hai: Tương
Ưng Minh Kiến |
1. Nakhasikhāsuttaṃ |
1.
Nakhasikhāsuttavaṇṇanā |
I. Đầu Ngón Tay
(S.ii,133) |
74. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho bhagavā parittaṃ nakhasikhāyaṃ paṃsuṃ
āropetvā bhikkhū āmantesi – ‘‘taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu
kho bahutaraṃ, yo vāyaṃ [yo cāyaṃ (sabbattha) dutiyasuttādīsu pana
vāsaddoyeva dissati] mayā paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito, ayaṃ vā
mahāpathavī’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ, yadidaṃ mahāpathavī. Appamattako bhagavatā
paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito. Neva satimaṃ kalaṃ upeti na
sahassimaṃ kalaṃ upeti na satasahassimaṃ kalaṃ upeti mahāpathaviṃ
upanidhāya bhagavatā paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito’’ti. ‘‘Evameva
kho, bhikkhave, ariyasāvakassa diṭṭhisampannassa puggalassa
abhisametāvino etadeva bahutaraṃ dukkhaṃ yadidaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ; appamattakaṃ avasiṭṭhaṃ. Neva satimaṃ kalaṃ upeti na
sahassimaṃ kalaṃ upeti na satasahassimaṃ kalaṃ upeti purimaṃ
dukkhakkhandhaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya yadidaṃ
sattakkhattuṃparamatā. Evaṃ mahatthiyo kho, bhikkhave, dhammābhisamayo;
evaṃ mahatthiyo dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Paṭhamaṃ. |
74.
Abhisamayasaṃyuttassa paṭhame nakhasikhāyanti maṃsaṭṭhānena vimutte
nakhagge. Nakhasikhā ca nāma lokiyānaṃ mahatīpi hoti, satthu pana
rattuppalapattakoṭi viya sukhumā. Kathaṃ panettha paṃsu patiṭṭhitoti?
Adhiṭṭhānabalena. Bhagavatā hi atthaṃ ñāpetukāmena adhiṭṭhānabalena
tattha patiṭṭhāpito. Satimaṃ kalanti mahāpathaviyā paṃsuṃ satakoṭṭhāse
katvā tato ekakoṭṭhāsaṃ. Paratopi eseva nayo. Abhisametāvinoti paññāya
ariyasaccāni abhisametvā ṭhitassa. Purimaṃ dukkhakkhandhaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ upanidhāyāti etadeva bahutaraṃ dukkhaṃ, yadidaṃ
parikkhīṇanti evaṃ paṭhamaṃ vuttaṃ dukkhakkhandhaṃ upanidhāya, ñāṇena
taṃ tassa santike ṭhapetvā upaparikkhiyamāneti attho. Katamaṃ panettha
purimadukkhaṃ nāma? Yaṃ parikkhīṇaṃ. Katamaṃ pana parikkhīṇaṃ? Yaṃ
paṭhamamaggassa abhāvitattā uppajjeyya. Katamaṃ pana upanidhāya? Yaṃ
sattasu attabhāvesu apāye aṭṭhamañca paṭisandhiṃ ādiṃ katvā yattha
katthaci uppajjeyya, sabbaṃ taṃ parikkhīṇanti veditabbaṃ.
Sattakkhattunti satta vāre, sattasu attabhāvesūti attho. Paramatāti
idamassa paraṃ pamāṇanti dasseti. Mahatthiyoti mahato atthassa
nipphādako. Paṭhamaṃ. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi, Jetavana, tại
vườn ông Anàthapindika. 2) Rồi Thế Tôn lấy lên một ít bụi trên đầu
móng tay rồi gọi các Tỷ-kheo: -- Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo,
cái ǵ nhiều hơn, một ít bụi này Ta lấy lên trên đầu ngón tay, hay là
quả đất lớn này? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là quả đất lớn này. Ít hơn là một ít bụi được Thế Tôn lấy lên
trên đầu ngón tay; không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần,
không phải một trăm ngàn lần có thể sánh bằng, khi so sánh quả đất lớn
với một ít bụi được Thế Tôn lấy lên trên đầu ngón tay. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với vị
Thánh đệ tử đă chứng được kiến cụ túc, đối với người đă chứng được minh
kiến, cái này là nhiều hơn, tức là khổ đă được đoạn tận, đă được diệt
tận; ít hơn là khổ c̣n lại, không phải một trăm lần, không phải một ngàn
lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh với khổ
uẩn trước đă được đoạn tận, đă được diệt tận, tức là bảy lần nhiều hơn. 5) Như vậy lợi ích lớn thay, này các
Tỷ-kheo, là pháp minh kiến (Dhammà -sbhisamayo: pháp hiện quán); như vậy
lợi ích lớn thay là chứng đắc pháp nhăn. |
2. Pokkharaṇīsuttaṃ |
2.
Pokkharaṇīsuttavaṇṇanā |
II. Hồ Sen (Tạp
5.7, Đại 2,34a) (S.ii,134) |
75.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, pokkharaṇī
paññāsayojanāni āyāmena paññāsayojanāni vitthārena paññāsayojanāni
ubbedhena, puṇṇā udakassa samatittikā kākapeyyā. Tato puriso kusaggena
udakaṃ uddhareyya. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave , katamaṃ nu kho
bahutaraṃ, yaṃ vā kusaggena udakaṃ ubbhataṃ yaṃ vā pokkharaṇiyā
udaka’’nti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ, yadidaṃ pokkharaṇiyā udakaṃ. Appamattakaṃ
kusaggena udakaṃ ubbhataṃ. Neva satimaṃ kalaṃ upeti na sahassimaṃ kalaṃ
upeti na satasahassimaṃ kalaṃ upeti pokkharaṇiyā udakaṃ upanidhāya
kusaggena udakaṃ ubbhata’’nti. ‘‘Evameva kho, bhikkhave, ariyasāvakassa
diṭṭhisampannassa puggalassa abhisametāvino etadeva bahutaraṃ dukkhaṃ
yadidaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ; appamattakaṃ avasiṭṭhaṃ. Neva satimaṃ
kalaṃ upeti na sahassimaṃ kalaṃ upeti na satasahassimaṃ kalaṃ upeti
purimaṃ dukkhakkhandhaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya, yadidaṃ
sattakkhattuṃparamatā. Evaṃ mahatthiyo kho, bhikkhave, dhammābhisamayo;
evaṃ mahatthiyo dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Dutiyaṃ. |
75. Dutiye
pokkharaṇīti vāpī. Ubbedhenāti gambhīratāya. Samatittikāti
mukhavaṭṭisamā. Kākapeyyāti sakkā hoti tīre ṭhitena kākena pakatiyāpi
mukhatuṇḍikaṃ otāretvā pātuṃ. Dutiyaṃ. |
1) Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, ví như một hồ sen 50
do tuần bề dài, 50 do tuần bề rộng và 50 do tuần bề sâu, nước đầy tràn
khiến con quạ có thể uống được. Từ nơi hồ sen ấy một người lấy nước lên
với đầu ngọn cỏ. Các Ông nghĩ thế nào? Này các Tỷ-kheo, cái nào nhiều
hơn, nước được lấy lên trên đầu ngọn cỏ, hay nước của hồ sen? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là nước của hồ sen; ít hơn là nước được lấy lên trên đầu ngọn
cỏ, không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một
trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh nước của hồ sen với nước
được lấy lên trên đầu ngọn cỏ. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với
bậc Thánh đệ tử đă chứng được kiến cụ túc, đối với người đă chứng được
minh kiến, cái này là nhiều hơn, tức là khổ đă được đoạn tận, đă được
diệt tận; ít hơn là khổ c̣n lại. Không phải một trăm lần, không phải một
ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh với
khổ uẩn trước đă được đoạn tận, đă được diệt tận, tức là bảy lần nhiều
hơn. 5) Như vậy lợi ích lớn thay, này các
Tỷ-kheo, là pháp minh kiến; như vậy lợi ích lớn thay là chứng đắc pháp
nhăn! |
3.
Sambhejjaudakasuttaṃ |
3.
Saṃbhejjaudakasuttādivaṇṇanā |
III. Nước Sông Hợp
Ḍng (Sii,134) |
76.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi , bhikkhave, yatthimā mahānadiyo
saṃsandanti samenti, seyyathidaṃ – gaṅgā yamunā aciravatī sarabhū mahī,
tato puriso dve vā tīṇi vā udakaphusitāni uddhareyya. Taṃ kiṃ maññatha,
bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yāni vā dve vā tīṇi vā
udakaphusitāni ubbhatāni yaṃ vā sambhejjaudaka’’nti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ yadidaṃ sambhejjaudakaṃ; appamattakāni dve
vā tīṇi vā udakaphusitāni ubbhatāni. Neva satimaṃ kalaṃ upenti na
sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti sambhejjaudakaṃ
upanidhāya dve vā tīṇi vā udakaphusitāni ubbhatānī’’ti. ‘‘Evameva kho,
bhikkhave…pe… dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Tatiyaṃ. |
76-77.
Tatiye yatthimāti yasmiṃ sambhijjaṭṭhāne imā. Saṃsandantīti samāgantvā
sandanti. Samentīti samāgacchanti. Dve vā ti vāti dve vā tīṇi vā.
Udakaphusitānīti udakabindūni. Saṃbhejjaudakanti aññāhi nadīhi saddhiṃ
sambhinnaṭṭhāne udakaṃ. Catutthaṃ uttānatthameva. Tatiyacatutthāni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, ví như các con sông
lớn này, cùng nhau đồng chảy, cùng nhau hợp ḍng, như sông Gangà (sông
Hằng), sông Yamunà, sông Aciravatii, sông Sarabhuu, sông Mahii. Từ chỗ
các hợp ḍng ấy, một người lấy lên hai hay ba giọt nước. Các Ông nghĩ
thế nào, này các Tỷ-kheo, cái nào là nhiều hơn, hai hay ba giọt nước
được lấy lên, hay là nước ở chỗ hợp ḍng? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là nước ở chỗ hợp ḍng; ít hơn là hai ba giọt nước được lấy
lên; không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một
trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh nước ở chỗ hợp ḍng với hai
hay ba giọt nước được lấy lên. 4) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo... (như
trên)... |
4.
Dutiyasambhejjaudakasuttaṃ |
|
IV. Nước Sông Hợp
Ḍng (S.ii,135) |
77.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, yatthimā mahānadiyo
saṃsandanti samenti, seyyathidaṃ – gaṅgā yamunā aciravatī sarabhū mahī,
taṃ udakaṃ parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya ṭhapetvā dve vā tīṇi vā
udakaphusitāni. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ,
yaṃ vā sambhejjaudakaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ yāni vā dve vā tīṇi vā
udakaphusitāni avasiṭṭhānī’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ sambhejjaudakaṃ yadidaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ; appamattakāni dve vā tīṇi vā udakaphusitāni avasiṭṭhāni.
Neva satimaṃ kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ
kalaṃ upenti sambhejjaudakaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya dve vā
tīṇi vā udakaphusitāni avasiṭṭhānī’’ti. ‘‘Evameva kho, bhikkhave…pe…
dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Catutthaṃ. |
76-77.
Tatiye yatthimāti yasmiṃ sambhijjaṭṭhāne imā. Saṃsandantīti samāgantvā
sandanti. Samentīti samāgacchanti. Dve vā ti vāti dve vā tīṇi vā.
Udakaphusitānīti udakabindūni. Saṃbhejjaudakanti aññāhi nadīhi saddhiṃ
sambhinnaṭṭhāne udakaṃ. Catutthaṃ uttānatthameva. Tatiyacatutthāni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, ví như các con sông
lớn này, cùng nhau đồng chảy, cùng nhau hợp ḍng, như sông Gangà, sông
Yamunà, sông Aciravat́, sông Sarabhuu, sông Mah́; nước các sông ấy đi
đến đoạn tận, diệt tận, chỉ trừ hai hay ba giọt nước, các Ông nghĩ thế
nào? Này các Tỷ-kheo, cái ǵ nhiều hơn, nước sông hợp ḍng đi đến đoạn
tận, diệt tận, hay là hai hay ba giọt nước c̣n lại? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là nước hợp ḍng đi đến đoạn tận, diệt tận. Ít hơn là hai hay
ba giọt nước c̣n lại. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần,
không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh nước sông hợp
ḍng đi đến đoạn tận, diệt tận với hai hay ba giọt nước c̣n lại. 4) -- Cũng vậy, này các Tỳ-kheo... |
5. Pathavīsuttaṃ |
5.
Pathavīsuttādivaṇṇanā |
V. Quả Đất
(S.ii,135) |
78.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi , bhikkhave, puriso mahāpathaviyā
satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhipeyya. Taṃ kiṃ maññatha,
bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yā vā satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā
upanikkhittā ayaṃ [yā (syā. ka.)] vā mahāpathavī’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ, yadidaṃ mahāpathavī; appamattikā satta
kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhittā. Neva satimaṃ kalaṃ upenti na
sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti mahāpathaviṃ
upanidhāya satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhittā’’ti. ‘‘Evameva kho,
bhikkhave…pe… dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Pañcamaṃ. |
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) ... Ví như, này các Tỷ-kheo, có người
đặt bảy cục đất tṛn lớn bằng hột táo trên quả đất lớn. Này các Tỷ-kheo,
các Ông nghĩ thế nào? Cái nào là nhiều hơn, bảy cục đất tṛn to bằng hột
táo được đặt trên quả đất, hay là quả đất lớn? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là quả đất lớn. Ít hơn là bảy cục đất tṛn to bằng hột táo được
đặt trên quả đất. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần,
không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh quả đất lớn
với bảy cục đất tṛn được đặt trên quả đất. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo... |
6.
Dutiyapathavīsuttaṃ |
|
VI. Quả Đất
(S.ii,136) |
79.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, mahāpathavī
parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, ṭhapetvā satta kolaṭṭhimattiyo
guḷikā. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yaṃ vā
mahāpathaviyā parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ yā vā satta kolaṭṭhimattiyo
guḷikā avasiṭṭhā’’ti?
‘‘Etadeva bhante, bahutaraṃ, mahāpathaviyā, yadidaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ; appamattikā satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā avasiṭṭhā. Neva
satimaṃ kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ
upenti mahāpathaviyā parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya satta
kolaṭṭhimattiyo guḷikā avasiṭṭhā’’ti. ‘‘Evameva kho, bhikkhave…pe…
dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Chaṭṭhaṃ. |
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, quả đất lớn
đi đến đoạn tận, diệt tận, trừ bảy cục đất tṛn lớn bằng hột táo. Các
Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn, quả đất lớn đi
đến đoạn tận, diệt tận, hay là bảy cục đất tṛn lớn bằng hột táo c̣n
lại? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là quả đất lớn đi đến đoạn tận, diệt tận. Ít hơn là bảy cục đất
tṛn lớn bằng hột táo c̣n lại. Không phải một trăm lần, không phải một
ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh quả
đất lớn đi đến đoạn tận, diệt tận với bảy cục đất tṛn lớn bằng hột táo
c̣n lại. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo... |
7. Samuddasuttaṃ |
|
VII. Biển
(S.ii,136) |
80.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, puriso mahāsamuddato
dve vā tīṇi vā udakaphusitāni uddhareyya. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave ,
katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yāni vā dve vā tīṇi vā udakaphusitāni
ubbhatāni yaṃ vā mahāsamudde udaka’’nti?
‘‘Etadeva , bhante, bahutaraṃ, yadidaṃ mahāsamudde udakaṃ; appamattakāni
dve vā tīṇi vā udakaphusitāni ubbhatāni. Neva satimaṃ kalaṃ upenti na
sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti mahāsamudde
udakaṃ upanidhāya dve vā tīṇi vā udakaphusitāni ubbhatānī’’ti. ‘‘Evameva
kho, bhikkhave…pe… dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Sattamaṃ. |
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, một người từ
biển lớn lấy lên hai hay ba giọt nước. Các Ông nghĩ thế nào, này các
Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn, hai hay ba giọt nước được lấy lên, hay là
nước biển lớn? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là nước biển lớn. Ít hơn là hai hay ba giọt nước được lấy lên.
Không phải một trăm lần không phải một ngàn lần, không phải một trăm
ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh nước biển lớn với hai hay ba giọt
nước được lấy lên. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo... |
8.
Dutiyasamuddasuttaṃ |
|
VIII. Biển
(S.ii,137) |
81.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, mahāsamuddo
parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, ṭhapetvā dve vā tīṇi vā
udakaphusitāni. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ,
yaṃ vā mahāsamudde udakaṃ parikkhīṇaṃ pariyādinnaṃ yāni vā dve vā tīṇi
vā udakaphusitāni avasiṭṭhānī’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ mahāsamudde udakaṃ, yadidaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ; appamattakāni dve vā tīṇi vā udakaphusitāni avasiṭṭhāni.
Neva satimaṃ kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ
kalaṃ upenti mahāsamudde udakaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya dve
vā tīṇi vā udakaphusitāni avasiṭṭhānī’’ti. ‘‘Evameva kho bhikkhave…pe…
dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, biển lớn đi
đến đoạn tận, diệt tận, trừ hai hay ba giọt nước. Các Ông nghĩ thế nào,
này các Tỷ-kheo? Cái ǵ là nhiều hơn, nước biển lớn đi đến đoạn tận,
diệt tận, hay là hai hay ba giọt nước c̣n lại? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là nước của biển lớn đi đến đoạn tận, diệt tận. Ít hơn là hai
hay ba giọt nước c̣n lại. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn
lần, không phải một trăm ngàn lần có thể sánh bằng, khi so sánh nước của
biển lớn đi đến đoạn tận, diệt tận với hai hay ba giọt nước c̣n lại. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo... |
9. Pabbatasuttaṃ |
|
IX. Ví Dụ Với Núi
(S.ii,137) |
82.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, puriso himavato
pabbatarājassa satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhipeyya. Taṃ
kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yā vā satta
sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā yo vā himavā [upanikkhittā,
himavā vā (sī.)] pabbatarājā’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ yadidaṃ himavā pabbatarājā; appamattikā
satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā. Neva satimaṃ kalaṃ
upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti
himavantaṃ pabbatarājānaṃ upanidhāya satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā
upanikkhittā’’ti. ‘‘Evameva kho…pe… dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Navamaṃ. |
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, có người đặt
bảy ḥn sỏi lớn bằng hột cải trên vua núi Tuyết Sơn. Các Ông nghĩ thế
nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn? Bảy ḥn sỏi lớn bằng hột cải
này được đặt trên núi hay là vua núi Tuyết Sơn. 3) -- Chính cái này bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là vua núi Tuyết Sơn. Ít hơn là bảy ḥn sỏi lớn bằng hột cải
được đặt trên núi. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần,
không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh vua núi Tuyết
Sơn với bảy ḥn sỏi lớn bằng hột cải được đặt trên núi. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo... |
10.
Dutiyapabbatasuttaṃ |
|
X. Ví Dụ Núi
(S.ii,138) |
83.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, himavā pabbatarājā
parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, ṭhapetvā satta sāsapamattiyo
pāsāṇasakkharā. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ,
yaṃ vā himavato pabbatarājassa parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ yā vā satta
sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā avasiṭṭhā’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ himavato pabbatarājassa yadidaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ; appamattikā satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā avasiṭṭhā.
Neva satimaṃ kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ
kalaṃ upenti himavato pabbatarājassa parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya
satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā avasiṭṭhā’’ti.
‘‘Evameva kho, bhikkhave, ariyasāvakassa diṭṭhisampannassa puggalassa
abhisametāvino etadeva bahutaraṃ dukkhaṃ yadidaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ; appamattakaṃ avasiṭṭhaṃ. Neva satimaṃ kalaṃ upeti na
sahassimaṃ kalaṃ upeti na satasahassimaṃ kalaṃ upeti purimaṃ
dukkhakkhandhaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya yadidaṃ
sattakkhattuṃparamatā. Evaṃ mahatthiyo kho, bhikkhave, dhammābhisamayo,
evaṃ mahatthiyo dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Dasamaṃ. |
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, núi Tuyết
Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận, chỉ c̣n lại bảy ḥn sỏi lớn bằng hột cải.
Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn? Núi Tuyết
Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận hay là bảy ḥn sỏi lớn bằng hột cải được
c̣n lại? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là núi Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận này. Ít hơn là bảy
ḥn sỏi lớn bằng hột cải c̣n lại này. Không phải một trăm lần, không
phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so
sánh núi Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận với bảy ḥn sỏi lớn bằng
hột cải c̣n lại. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với vị
Thánh đệ tử đă chứng được kiến cụ túc, đối với người đă chứng được minh
kiến, cái này nhiều hơn, tức là khổ đă được đoạn tận, diệt tận. Ít hơn
là khổ c̣n lại. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không
phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh với khổ uẩn trước
đă được đoạn tận, tức là bảy lần nhiều hơn. 5) Như vậy lợi ích lớn thay, này các
Tỷ-kheo, là pháp minh kiến; như vậy lợi ích lớn thay là chứng đắc pháp
nhăn! |
11.
Tatiyapabbatasuttaṃ |
|
XI. Ví Dụ Núi
(S.ii,138) |
84.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi , bhikkhave, puriso sinerussa
pabbatarājassa satta muggamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhipeyya. Taṃ kiṃ
maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yā vā satta muggamattiyo
pāsāṇasakkharā upanikkhittā yo vā sineru [upanikkhittā, sineru vā (sī.)]
pabbatarājā’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ yadidaṃ sineru pabbatarājā; appamattikā
satta muggamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā. Neva satimaṃ kalaṃ
upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti sineruṃ
pabbatarājānaṃ upanidhāya satta muggamattiyo pāsāṇasakkharā
upanikkhittā’’ti. ‘‘Evameva kho, bhikkhave, ariyasāvakassa
diṭṭhisampannassa puggalassa adhigamaṃ upanidhāya
aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ adhigamo neva satimaṃ kalaṃ
upeti na sahassimaṃ kalaṃ upeti na satasahassimaṃ kalaṃ upeti. Evaṃ
mahādhigamo, bhikkhave, diṭṭhisampanno puggalo, evaṃ mahābhiñño’’ti.
Ekādasamaṃ.
Abhisamayasaṃyuttaṃ samattaṃ.
Tassuddānaṃ –
Nakhasikhā pokkharaṇī, sambhejjaudake ca dve;
Dve pathavī dve samuddā, tayo ca pabbatūpamāti. |
78-84.
Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā.
Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā.
Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho
veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ
adhigamoti bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena
adhigataguṇānaṃ satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na
upagacchatīti. Pañcamādīni.
Abhisamayasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, các Ông đặt
bảy ḥn sỏi lớn bằng hột đậu trên vua núi Sineru (núi Tu-di). Các Ông
nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn? Bảy ḥn sỏi lớn
bằng hạt đậu được đặt trên núi)hay là vua núi Sineru? 3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều
hơn, tức là vua núi Sineru. Ít hơn là bảy ḥn sỏi lớn bằng hột đậu được
đặt trên núi. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không
phải một trăm ngàn lần có thể sánh bằng, khi so sánh vua núi Sineru với
bảy ḥn sỏi lớn bằng hột đậu được đặt trên núi. 4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, so sánh sự
chứng đắc của vị Thánh đệ tử đă chứng kiến cụ túc, của người đă chứng
minh kiến, thời sự chứng đắc của các hàng Sa-môn, Bà-la-môn, du sĩ ngoại
đạo không bằng một trăm lần, không bằng một ngàn lần, không bằng một
trăm ngàn lần. 5) Cũng vậy, chứng đắc lớn, này các
Tỷ-kheo, là kiến cụ túc, là người đă chứng được đại trí như vậy. |
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019