3. Dhātusaṃyuttaṃ |
3. Dhātusaṃyuttaṃ |
Chương Ba: Tương
Ưng Giới |
1. Nānattavaggo |
1. Nānattavaggo |
I. Phẩm Sai Biệt |
|
|
Phần Một: Nội Giới
Năm Kinh |
1.
Dhātunānattasuttaṃ |
1.Dhātunānattasuttavaṇṇanā |
I. Giới (Tạp 16.51
Giới, Đại 2, 115c) (S.ii,140) |
85.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ vo, bhikkhave, desessāmi. Taṃ
suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho
te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ? Cakkhudhātu rūpadhātu
cakkhuviññāṇadhātu, sotadhātu saddadhātu sotaviññāṇadhātu, ghānadhātu
gandhadhātu ghānaviññāṇadhātu, jivhādhātu rasadhātu jivhāviññāṇadhātu,
kāyadhātu phoṭṭhabbadhātu kāyaviññāṇadhātu, manodhātu dhammadhātu
manoviññāṇadhātu – idaṃ vuccati, bhikkhave, dhātunānatta’’nti. Paṭhamaṃ. |
85.
Dhātusaṃyuttassa paṭhame nissattaṭṭhasuññataṭṭhasaṅkhātena sabhāvaṭṭhena
dhātūti laddhanāmānaṃ dhammānaṃ nānāsabhāvo dhātunānattaṃ.
Cakkhudhātūtiādīsu cakkhupasādo cakkhudhātu, rūpārammaṇaṃ rūpadhātu,
cakkhupasādavatthukaṃ cittaṃ cakkhuviññāṇadhātu. Sotapasādo sotadhātu,
saddārammaṇaṃ saddadhātu, sotapasādavatthukaṃ cittaṃ sotaviññāṇadhātu.
Ghānapasādo ghānadhātu, gandhārammaṇaṃ gandhadhātu, ghānapasādavatthukaṃ
cittaṃ ghānaviññāṇadhātu. Jivhāpasādo jivhādhātu, rasārammaṇaṃ
rasadhātu, jivhāpasādavatthukaṃ cittaṃ jivhāviññāṇadhātu. Kāyapasādo
kāyadhātu, phoṭṭhabbārammaṇaṃ phoṭṭhabbadhātu, kāyapasādavatthukaṃ
cittaṃ kāyaviññāṇadhātu. Tisso manodhātuyo manodhātu, vedanādayo tayo
khandhā sukhumarūpāni nibbānañca dhammadhātu, sabbampi manoviññāṇaṃ
manoviññāṇadhātūti. Ettha ca soḷasa dhātuyo kāmāvacarā, avasāne dve
catubhūmikāti. Paṭhamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các
Ông giới sai biệt. Hăy nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ giảng. -- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. 3) Thế Tôn nói như sau: -- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? 4) Nhăn giới, sắc giới, nhăn thức giới; nhĩ
giới, thanh giới, nhĩ thức giới; tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới;
thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới; thân giới, xúc giới, thân thức
giới; ư giới, pháp giới, ư thức giới. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai biệt. |
2.
Phassanānattasuttaṃ |
2.
Phassanānattasuttavaṇṇanā |
II. Xúc (Tạp
16.52-53 Xúc, Đại 2, 116a) (S.ii,140) |
86.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
phassanānattaṃ. Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ? Cakkhudhātu
sotadhātu ghānadhātu jivhādhātu kāyadhātu manodhātu – idaṃ vuccati,
bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ?
Cakkhudhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati cakkhusamphasso. Sotadhātuṃ
paṭicca… ghānadhātuṃ paṭicca … jivhādhātuṃ paṭicca… kāyadhātuṃ paṭicca…
manodhātuṃ paṭicca uppajjati manosamphasso. Evaṃ kho , bhikkhave,
dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānatta’’nti. Dutiyaṃ. |
86. Dutiye
uppajjati phassanānattanti nānāsabhāvo phasso uppajjati. Tattha
cakkhusamphassādayo cakkhuviññāṇādisampayuttā, manosamphasso manodvāre
paṭhamajavanasampayutto, tasmā. Manodhātuṃ paṭiccāti manodvārāvajjanaṃ
kiriyāmanoviññāṇadhātuṃ paṭicca paṭhamajavanasamphasso uppajjatīti
ayamettha attho. Dutiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai
biệt, xúc sai biệt sanh khởi. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? 4) Nhăn giới, nhĩ giới, tỷ giới, thiệt
giới, thân giới, ư giới; này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai biệt. 5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là do duyên
giới sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi? 6) Này các Tỷ-kheo, do duyên nhăn giới,
nhăn xúc sanh khởi. Do duyên nhĩ giới... do duyên tỷ giới... do duyên
thiệt giới... do duyên thân giới... do duyên ư giới, ư xúc sanh khởi. 7) Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. |
3.
Nophassanānattasuttaṃ |
3.
Nophassanānattasuttavaṇṇanā |
III. Và Không Phải
Như Vậy (S.ii,141) |
87.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
phassanānattaṃ, no phassanānattaṃ paṭicca uppajjati dhātunānattaṃ.
Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ? Cakkhudhātu…pe… manodhātu – idaṃ
vuccati, bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca , bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ,
no phassanānattaṃ paṭicca uppajjati dhātunānattaṃ? Cakkhudhātuṃ,
bhikkhave, paṭicca uppajjati cakkhusamphasso, no cakkhusamphassaṃ
paṭicca uppajjati cakkhudhātu…pe… manodhātuṃ paṭicca uppajjati
manosamphasso, no manosamphassaṃ paṭicca uppajjati manodhātu. Evaṃ kho,
bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ, no
phassanānattaṃ paṭicca uppajjati dhātunānatta’’nti. Tatiyaṃ. |
87. Tatiye no
manosamphassaṃ paṭicca uppajjati manodhātūti manodvāre
paṭhamajavanasampayuttaṃ phassaṃ paṭicca āvajjanakiriyāmanoviññāṇadhātu
no uppajjatīti evamattho daṭṭhabbo. Tatiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai
biệt, xúc sai biệt sanh khởi; không phải do duyên xúc sai biệt, giới sai
biệt sanh khởi. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? 4) Nhăn giới... ư giới; này các Tỷ-kheo,
đây gọi là giới sai biệt. 5) Và này các Tỷ-kheo, như thế nào do duyên
giới sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi; không phải do duyên xúc sai biệt,
giới sai biệt sanh khởi? 6) Này các Tỷ-kheo, do duyên nhăn giới,
nhăn xúc sanh khởi; không phải do duyên nhăn xúc, nhăn giới sanh khởi...
Do duyên ư giới, ư xúc sanh khởi; không phải do duyên ư xúc, ư giới sanh
khởi. 7) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi; không phải do duyên xúc sai biệt, giới
sai biệt sanh khởi. |
4.
Vedanānānattasuttaṃ |
4.
Vedanānānattasuttavaṇṇanā |
IV. Thọ (S.ii,141) |
88.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
phassanānattaṃ, phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ.
Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ? Cakkhudhātu …pe… manodhātu – idaṃ
vuccati, bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ,
phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ? Cakkhudhātuṃ,
bhikkhave, paṭicca uppajjati cakkhusamphasso, cakkhusamphassaṃ paṭicca
uppajjati cakkhusamphassajā vedanā…pe… manodhātuṃ paṭicca uppajjati
manosamphasso, manosamphassaṃ paṭicca uppajjati manosamphassajā vedanā.
Evaṃ kho, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ,
phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānatta’’nti. Catutthaṃ. |
88. Catutthe
cakkhusamphassajā vedanāti sampaṭicchanamanodhātuto paṭṭhāya sabbāpi
tasmiṃ dvāre vedanā vatteyyuṃ, nibbattiphāsukatthaṃ pana anantaraṃ
sampaṭicchanavedanameva gahetuṃ vaṭṭatīti vuttaṃ. Manosamphassaṃ
paṭiccāti manodvāre āvajjanasamphassaṃ paṭicca paṭhamajavanavedanā,
paṭhamajavanasamphassaṃ paṭicca dutiyajavanavedanāti ayamadhippāyo.
Catutthaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai
biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Do duyên xúc sai biệt, thọ sai biệt sanh
khởi. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? 4) Nhăn giới... ư giới... này các Tỷ-kheo,
đây gọi là giới sai biệt. 5) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, do
duyên giới sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Do duyên xúc sai biệt, thọ
sai biệt sanh khởi? 6) Này các Tỷ-kheo, do duyên nhăn giới,
nhăn xúc sanh khởi. Do duyên nhăn xúc, thọ do nhăn xúc sanh sanh khởi...
Do duyên ư giới, ư xúc sanh khởi. Do duyên ư xúc, thọ do ư xúc sanh sanh
khởi. 7) Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Do duyên xúc sai biệt, thọ sai biệt
sanh khởi. |
5.
Dutiyavedanānānattasuttaṃ |
5.
Dutiyavedanānānattasuttavaṇṇanā |
V. Thọ (S.ii,142) |
89.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
phassanānattaṃ, phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ, no
vedanānānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ, no phassanānattaṃ
paṭicca uppajjati dhātunānattaṃ. Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ?
Cakkhudhātu…pe… manodhātu – idaṃ vuccati, bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ,
phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ, no vedanānānattaṃ
paṭicca uppajjati phassanānattaṃ, no phassanānattaṃ paṭicca uppajjati
dhātunānattaṃ? Cakkhudhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
cakkhusamphasso, cakkhusamphassaṃ paṭicca uppajjati cakkhusamphassajā
vedanā, no cakkhusamphassajaṃ vedanaṃ paṭicca uppajjati cakkhusamphasso,
no cakkhusamphassaṃ paṭicca uppajjati cakkhudhātu…pe… manodhātuṃ paṭicca
uppajjati manosamphasso, manosamphassaṃ paṭicca uppajjati
manosamphassajā vedanā, no manosamphassajaṃ vedanaṃ paṭicca uppajjati
manosamphasso, no manosamphassaṃ paṭicca uppajjati manodhātu. Evaṃ kho,
bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ,
phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ, no vedanānānattaṃ
paṭicca uppajjati phassanānattaṃ, no phassanānattaṃ paṭicca uppajjati
dhātunānatta’’nti. Pañcamaṃ. |
89. Pañcame
tatiyacatutthesu vuttanayāva ekato katvā desitāti. Iti dutiyādīsu catūsu
suttesu manodhātuṃ manodhātūti agahetvā manodvārāvajjanaṃ manodhātūti
gahitaṃ. Sabbāni cetāni tathā tathā kathite bujjhanakānaṃ ajjhāsayena
desitāni. Ito paresupi eseva nayo. Pañcamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi.
2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi.
Do duyên xúc sai biệt, thọ sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên thọ
sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên xúc sai biệt, giới
sai biệt sanh khởi.
3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai biệt? Nhăn giới... ư giới...
này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai biệt.
4) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai biệt, xúc sai biệt
sanh khởi? Do duyên xúc sai biệt, thọ sai biệt sanh khởi. Không phải do
duyên thọ sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên xúc sai
biệt, giới sai biệt sanh khởi.
5-9) Này các Tỷ-kheo, do duyên nhăn giới, nhăn xúc sanh khởi. Do duyên
nhăn xúc, thọ do nhăn xúc sanh sanh khởi. Không phải do duyên thọ do
nhăn xúc sanh, nhăn xúc sanh khởi. Không phải do duyên nhăn xúc, nhăn
giới sanh khởi... (như trên) ...
10) Do duyên ư giới, ư xúc sanh khởi. Do duyên ư xúc, thọ do ư xúc sanh
sanh khởi. Không phải do duyên thọ do ư xúc sanh, ư xúc sanh khởi. Không
phải do duyên ư xúc, ư giới sanh khởi.
11) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai biệt, xúc sai biệt sanh
khởi. Do duyên xúc sai biệt, thọ sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên
thọ sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên xúc sai biệt,
giới sai biệt sanh khởi. |
|
|
Phần Hai: Ngoại Giới Năm Kinh |
6.
Bāhiradhātunānattasuttaṃ |
6.
Bāhiradhātunānattasuttavaṇṇanā |
VI. Giới (S.ii,143) |
90.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ vo, bhikkhave, desessāmi. Taṃ
suṇātha…pe… katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ? Rūpadhātu saddadhātu
gandhadhātu rasadhātu phoṭṭhabbadhātu dhammadhātu – idaṃ vuccati,
bhikkhave, dhātunānatta’’nti. Chaṭṭhaṃ. |
90. Chaṭṭhe
pana pañca dhātuyo kāmāvacarā, dhammadhātu catubhūmikāti. Chaṭṭhaṃ.
|
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các
Ông về giới sai biệt. Hăy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? Sắc giới, thanh giới, hương giới, vị giới, xúc giới, pháp giới. 4) Này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai
biệt. |
7.
Saññānānattasuttaṃ |
7.
Saññānānattasuttavaṇṇanā |
VII. Tưởng (Tạp
16.54 Tưởng, Đại 2, 116b) 16.52 Giới, 52 Xúc, 53 Thọ (S.ii,143) |
91.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca
uppajjati saññānānattaṃ, saññānānattaṃ paṭicca uppajjati
saṅkappanānattaṃ, saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ,
chandanānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ, pariḷāhanānattaṃ
paṭicca uppajjati pariyesanānānattaṃ. Katamañca, bhikkhave,
dhātunānattaṃ? Rūpadhātu…pe… dhammadhātu – idaṃ vuccati, bhikkhave,
dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca , bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ, saṅkappanānattaṃ
paṭicca uppajjati chandanānattaṃ, chandanānattaṃ paṭicca uppajjati
pariḷāhanānattaṃ, pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati pariyesanānānattaṃ?
‘‘Rūpadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati rūpasaññā , rūpasaññaṃ
paṭicca uppajjati rūpasaṅkappo, rūpasaṅkappaṃ paṭicca uppajjati
rūpacchando, rūpacchandaṃ paṭicca uppajjati rūpapariḷāho, rūpapariḷāhaṃ
paṭicca uppajjati rūpapariyesanā…pe… dhammadhātuṃ paṭicca uppajjati
dhammasaññā, dhammasaññaṃ paṭicca uppajjati dhammasaṅkappo,
dhammasaṅkappaṃ paṭicca uppajjati dhammacchando, dhammacchandaṃ paṭicca
uppajjati dhammapariḷāho, dhammapariḷāhaṃ paṭicca uppajjati
dhammapariyesanā.
‘‘Evaṃ, kho, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ, saṅkappanānattaṃ
paṭicca uppajjati chandanānattaṃ, chandanānattaṃ paṭicca uppajjati
pariḷāhanānattaṃ, pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati
pariyesanānānatta’’nti. Sattamaṃ. |
91. Sattame
rūpadhātūti āpāthe patitaṃ attano vā parassa vā sāṭakaveṭhanādivatthukaṃ
rūpārammaṇaṃ. Rūpasaññāti cakkhuviññāṇasampayuttā saññā. Rūpasaṅkappoti
sampaṭicchanādīhi tīhi cittehi sampayutto saṅkappo. Rūpacchandoti rūpe
chandikataṭṭhena chando. Rūpapariḷāhoti rūpe anuḍahanaṭṭhena pariḷāho.
Rūpapariyesanāti pariḷāhe uppanne sandiṭṭhasambhatte gahetvā tassa
rūpassa paṭilābhatthāya pariyesanā. Ettha ca saññāsaṅkappachandā
ekajavanavārepi nānājavanavārepi labbhanti, pariḷāhapariyesanā pana
nānājavanavāreyeva labbhantīti. Evaṃ kho, bhikkhave, dhātunānattanti
ettha ca evaṃ rūpādinānāsabhāvaṃ dhātuṃ paṭicca
rūpasaññādinānāsabhāvasaññā uppajjatīti iminā nayena attho veditabbo.
Sattamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai
biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt, tư duy sai biệt
sanh khởi. Do duyên tư duy sai biệt, dục sai biệt sanh khởi. Do duyên
dục sai biệt, nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi. Do duyên nhiệt t́nh sai
biệt, tầm cầu sai biệt sanh khởi. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? Sắc giới... pháp giới; này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai biệt. 4) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, do
duyên giới sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi; do duyên tưởng sai biệt,
tư duy sai biệt sanh khởi; do duyên tư duy sai biệt, dục sai biệt sanh
khởi; do duyên dục sai biệt, nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi; do duyên
nhiệt t́nh sai biệt, tầm cầu sai biệt sanh khởi? 5-9) Này các Tỷ-kheo, do duyên sắc giới,
sắc tưởng sanh khởi. Do duyên sắc tưởng, sắc tư duy sanh khởi. Do duyên
sắc tư duy, sắc dục sanh khởi. Do duyên sắc dục, sắc nhiệt t́nh sanh
khởi. Do duyên sắc nhiệt t́nh, sắc tầm cầu sanh khởi... 10) Này các Tỷ-kheo, do duyên pháp giới,
pháp tưởng sanh khởi. Do duyên pháp tưởng, pháp tư duy sanh khởi. Do
duyên pháp tư duy, pháp dục sanh khởi. Do duyên pháp dục, pháp nhiệt
t́nh sanh khởi. Do duyên pháp nhiệt t́nh, pháp tầm cầu sanh khởi. 11) Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt, tư duy sai
biệt sanh khởi. Do duyên tư duy sai biệt, dục sai biệt sanh khởi. Do
duyên dục sai biệt, nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi. Do duyên nhiệt t́nh
sai biệt, tầm cầu sai biệt sanh khởi. |
8.
Nopariyesanānānattasuttaṃ |
8.
Nopariyesanānānattasuttavaṇṇanā |
VIII. Và Không Phải
Như Vậy (S.ii,144) |
92.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
saññānānattaṃ, saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ,
saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ, chandanānattaṃ
paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ, pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati
pariyesanānānattaṃ; no pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati
pariḷāhanānattaṃ , no pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ,
no chandanānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ , no
saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ, no saññānānattaṃ
paṭicca uppajjati dhātunānattaṃ. Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ?
Rūpadhātu…pe… dhammadhātu – idaṃ vuccati, bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca , bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati…pe… pariyesanānānattaṃ; no
pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ, no
pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ, no chandanānattaṃ
paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ, no saṅkappanānattaṃ paṭicca
uppajjati saññānānattaṃ, no saññānānattaṃ paṭicca uppajjati
dhātunānattaṃ?
‘‘Rūpadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati rūpasaññā…pe… dhammadhātuṃ
paṭicca uppajjati dhammasaññā, dhammasaññaṃ paṭicca uppajjati…pe…
dhammapariyesanā; no dhammapariyesanaṃ paṭicca uppajjati dhammapariḷāho,
no dhammapariḷāhaṃ paṭicca uppajjati dhammacchando, no dhammacchandaṃ
paṭicca uppajjati dhammasaṅkappo, no dhammasaṅkappaṃ paṭicca uppajjati
dhammasaññā, no dhammasaññaṃ paṭicca uppajjati dhammadhātu.
‘‘Evaṃ kho, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati…pe… pariyesanānānattaṃ; no
pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ, no
pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ, no chandanānattaṃ
paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ, no saṅkappanānattaṃ paṭicca
uppajjati saññānānattaṃ, no saññānānattaṃ paṭicca uppajjati
dhātunānatta’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
92. Aṭṭhame no
dhammapariyesanaṃ paṭicca uppajjati dhammapariḷāhoti evaṃ āgataṃ
paṭisedhamattameva nānaṃ. Aṭṭhamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới phân
biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt... tầm cầu sai
biệt sanh khởi. 3) Không phải do duyên tầm cầu sai biệt,
nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên nhiệt t́nh sai biệt,
dục sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên dục sai biệt, tư duy sai
biệt sanh khởi. Không phải do duyên tư duy sai biệt, tưởng sai biệt sanh
khởi. Không phải do duyên tư duy sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi.
Không phải do duyên tưởng sai biệt, giới sai biệt sanh khởi. 4-9) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới
sai biệt? Sắc giới... pháp giới; này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai
biệt. 10) Và này các Tỷ-kheo, như thế nào do
duyên giới sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi? Do duyên tưởng sai
biệt... tầm cầu sai biệt sanh khởi? Không phải do duyên tầm cầu sai
biệt, nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên nhiệt t́nh sai
biệt, dục sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên dục sai biệt, tư duy
sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên tư duy sai biệt, tưởng sai biệt
sanh khởi. Không phải do duyên tưởng sai biệt, giới sai biệt sanh khởi. 11) Này các Tỷ-kheo, do duyên sắc giới, sắc
tưởng sanh khởi. Do duyên sắc tưởng, sắc tư duy sanh khởi. Do duyên sắc
tư duy, sắc dục sanh khởi. Do duyên sắc dục, sắc nhiệt t́nh sanh khởi.
Do duyên sắc nhiệt t́nh, sắc tầm cầu sanh khởi. Không phải do duyên sắc
tầm cầu, sắc nhiệt t́nh sanh khởi. Không phải do duyên sắc nhiệt t́nh,
sắc dục sanh khởi. Không phải do duyên sắc dục, sắc tư duy sanh khởi.
Không phải do duyên sắc tư duy, sắc tưởng sanh khởi. Không phải do duyên
sắc tưởng, sắc giới sanh khởi. 12) Do duyên thanh giới... 13) Do duyên hương giới... 14) Do duyên vị giới... 15) Do duyên xúc giới... 16) Do duyên pháp giới, pháp tưởng sanh
khởi. Do duyên pháp tưởng, pháp tư duy sanh khởi. Do duyên pháp tư duy,
pháp dục sanh khởi... pháp tầm cầu sanh khởi. Không phải do duyên pháp
tầm cầu, pháp nhiệt t́nh sanh khởi. Không phải do duyên pháp nhiệt t́nh,
pháp dục sanh khởi. Không phải do duyên pháp dục, pháp tư duy sanh khởi.
Không phải do duyên pháp tư duy, pháp tưởng sanh khởi. Không phải do
duyên pháp tưởng, pháp giới sanh khởi. 17) Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt... tầm cầu
sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên tầm cầu sai biệt, nhiệt t́nh sai
biệt sanh khởi. Không phải do duyên nhiệt t́nh sai biệt, dục sai biệt
sanh khởi. Không phải do duyên dục sai biệt, tư duy sai biệt sanh khởi.
Không phải do duyên tư duy sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Không
phải do duyên tưởng sai biệt, giới sai biệt sanh khởi. |
9.
Bāhiraphassanānattasuttaṃ |
9.
Bāhiraphassanānattasuttādivaṇṇanā |
IX. Xúc (S.ii,146) |
93.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
saññānānattaṃ, saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ,
saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānattaṃ , phassanānattaṃ
paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ, vedanānānattaṃ paṭicca uppajjati
chandanānattaṃ, chandanānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ,
pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati pariyesanānānattaṃ ,
pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati lābhanānattaṃ. Katamañca,
bhikkhave, dhātunānattaṃ? Rūpadhātu…pe… dhammadhātu – idaṃ vuccati,
bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati…pe… lābhanānattaṃ?
‘‘Rūpadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati rūpasaññā, rūpasaññaṃ paṭicca
uppajjati rūpasaṅkappo, rūpasaṅkappaṃ paṭicca uppajjati rūpasamphasso,
rūpasamphassaṃ paṭicca uppajjati rūpasamphassajā vedanā,
rūpasamphassajaṃ vedanaṃ paṭicca uppajjati rūpacchando, rūpacchandaṃ
paṭicca uppajjati rūpapariḷāho, rūpapariḷāhaṃ paṭicca uppajjati
rūpapariyesanā, rūpapariyesanaṃ paṭicca uppajjati rūpalābho…pe…
dhammadhātuṃ paṭicca uppajjati dhammasaññā, dhammasaññaṃ paṭicca
uppajjati dhammasaṅkappo, dhammasaṅkappaṃ paṭicca uppajjati
dhammasamphasso, dhammasamphassaṃ paṭicca uppajjati dhammasamphassajā
vedanā, dhammasamphassajaṃ vedanaṃ paṭicca uppajjati dhammacchando,
dhammacchandaṃ paṭicca uppajjati dhammapariḷāho, dhammapariḷāhaṃ paṭicca
uppajjati dhammapariyesanā, dhammapariyesanaṃ paṭicca uppajjati
dhammalābho .
‘‘Evaṃ kho, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati…pe… pariyesanānānattaṃ,
pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati lābhanānatta’’nti. Navamaṃ.
|
93-94.
Navame uppajjati rūpasaññāti vuttappakāre ārammaṇe uppajjati saññā.
Rūpasaṅkappoti tasmiṃyeva ārammaṇe tīhi cittehi sampayuttasaṅkappo.
Rūpasamphassoti tadevārammaṇaṃ phusamāno phasso. Vedanāti tadeva
ārammaṇaṃ anubhavamānā vedanā. Chandādayo vuttanayāva. Rūpalābhoti
pariyesitvā laddhaṃ saha taṇhāya ārammaṇaṃ ‘‘rūpalābho’’ti vuttaṃ. Ayaṃ
tāva sabbasaṅgāhikanayo ekasmiṃ yevārammaṇe sabbadhammānaṃ uppattivasena
vutto. Aparo āgantukārammaṇamissako hoti – rūpasaññā rūpasaṅkappo phasso
vedanāti ime tāva cattāro dhammā dhuvaparibhoge nibaddhārammaṇe honti.
Nibaddhārammaṇañhi iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ piyaṃ yaṃkiñci viya upaṭṭhāti,
āgantukārammaṇaṃ pana yaṃkiñci samānampi khobhetvā tiṭṭhati.
Tatridaṃ vatthu – eko kira amaccaputto gāmiyehi parivārito gāmamajjhe
ṭhatvā kammaṃ karoti. Tasmiñcassa samaye upāsikā nadiṃ gantvā nhatvā
alaṅkatapaṭiyattā dhātigaṇaparivutā gehaṃ gacchati. So dūrato disvā
‘‘āgantukamātugāmo bhavissatī’’ti saññaṃ uppādetvā ‘‘gaccha, bhaṇe
jānāhi, kā esā’’ti purisaṃ pesesi. So gantvā taṃ disvā paccāgato, ‘‘kā
esā’’ti puṭṭho yathāsabhāvaṃ ārocesi. Evaṃ āgantukārammaṇaṃ khobheti .
Tasmiṃ uppanno chando rūpachando nāma, tadeva ārammaṇaṃ katvā uppanno
pariḷāho rūpapariḷāho nāma, sahāye gaṇhitvā tassa pariyesanaṃ
rūpapariyesanā nāma, pariyesitvā laddhaṃ saha taṇhāya ārammaṇaṃ
rūpalābho nāma.
Uruvalliyavāsī cūḷatissatthero panāha – ‘‘kiñcāpi bhagavatā phassavedanā
pāḷiyā majjhe gahitā, pāḷiṃ pana parivaṭṭetvā vuttappakāre ārammaṇe
uppannā saññā rūpasaññā, tasmiṃyeva saṅkappo rūpasaṅkappo tasmiṃ chando
rūpacchando, tasmiṃ pariḷāho rūpapariḷāho, tasmiṃ pariyesanā
rūpapariyesanā, pariyesitvā laddhaṃ saha taṇhāya ārammaṇaṃ rūpalābho.
Evaṃ laddhārammaṇe pana phusanaṃ phasso, anubhavanaṃ vedanā.
Rūpasamphasso rūpasamphassajā vedanāti idaṃ dvayaṃ labbhatī’’ti.
Aparampi avibhūtavāraṃ nāma gaṇhanti. Ārammaṇañhi sāṇipākārehi vā
parikkhittaṃ tiṇapaṇṇādīhi vā paṭicchannaṃ hoti, taṃ ‘‘upaḍḍhaṃ diṭṭhaṃ
me ārammaṇaṃ, suṭṭhu naṃ passissāmī’’ti olokayato tasmiṃ ārammaṇe
uppannā saññā rūpasaññā nāma. Tasmiṃyeva uppannā saṅkappādayo
rūpasaṅkappādayo nāmāti veditabbā. Etthāpi ca
saññāsaṅkappaphassavedanāchandā ekajavanavārepi nānājavanavārepi
labbhanti, pariḷāhapariyesanālābhā nānājavanavāreyevāti. Dasamaṃ
uttānamevāti. Navamadasamāni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai
biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt, tư duy sai biệt
sanh khởi. Do duyên tư duy sai biệt, xúc sai biệt sanh khởi. Do duyên
xúc sai biệt, thọ sai biệt sanh khởi. Do duyên thọ sai biệt, dục sai
biệt sanh khởi. Do duyên dục sai biệt, nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi. Do
duyên nhiệt t́nh sai biệt, tầm cầu sai biệt sanh khởi. Do duyên tầm cầu
sai biệt, sở đắc sai biệt sanh khởi. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? Sắc giới... pháp giới; này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai biệt. 4) Như thế nào, này các Tỷ-kheo, do duyên
giới sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi? Do duyên tưởng sai biệt... sở
đắc sai biệt sanh khởi? 5) Này các Tỷ-kheo, do duyên sắc giới, sắc
tưởng sanh khởi. Do duyên sắc tưởng, sắc tư duy sanh khởi. Do duyên sắc
tư duy, sắc xúc sanh khởi. Do duyên sắc xúc, thọ do sắc xúc sanh sanh
khởi. Do duyên thọ do sắc xúc sanh, sắc dục sanh khởi. Do duyên sắc dục,
sắc nhiệt t́nh sanh khởi. Do duyên sắc nhiệt t́nh, sắc tầm cầu sanh
khởi. Do duyên sắc tầm cầu, sắc sở đắc sanh khởi. 6) Do duyên thanh giới... 7) Do duyên hương giới... 8) Do duyên vị giới... 9) Do duyên xúc giới... 10) Do duyên pháp giới, pháp tưởng sanh
khởi. Do duyên pháp tưởng, pháp tư duy sanh khởi. Do duyên pháp tư duy,
pháp xúc sanh khởi. Do duyên pháp xúc, thọ do pháp xúc sanh sanh khởi.
Do duyên thọ do pháp xúc sanh, pháp dục sanh khởi. Do duyên pháp dục,
pháp nhiệt t́nh sanh khởi. Do duyên pháp nhiệt t́nh, pháp tầm cầu sanh
khởi. Do duyên pháp tầm cầu, pháp sở đắc sanh khởi. 11) Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt, tầm cầu sai
biệt sanh khởi. Do duyên tầm cầu sai biệt, sở đắc sai biệt sanh khởi. |
10.
Dutiyabāhiraphassanānattasuttaṃ |
|
X. Xúc (S.ii,147) |
94.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātunānattaṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
saññānānattaṃ, saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ ,
phassa… vedanā… chanda… pariḷāha… pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati
lābhanānattaṃ; no lābhanānattaṃ paṭicca uppajjati pariyesanānānattaṃ, no
pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ, no
pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati…pe… chanda… vedanā… phassa… saṅkappa…
saññānānattaṃ , no saññānānattaṃ paṭicca uppajjati dhātunānattaṃ.
Katamañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ? Rūpadhātu…pe… dhammadhātu – idaṃ
vuccati, bhikkhave, dhātunānattaṃ’’.
‘‘Kathañca, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ? Phassa… vedanā…
chanda… pariḷāha… pariyesanā… lābha… no lābhanānattaṃ paṭicca uppajjati
pariyesanānānattaṃ, no pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāha…
chanda… vedanā… phassa… no saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati
saññānānattaṃ, no saññānānattaṃ paṭicca uppajjati dhātunānattaṃ?
‘‘Rūpadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati rūpasaññā…pe… dhammadhātuṃ
paṭicca uppajjati dhammasaññā, dhammasaññaṃ paṭicca uppajjati…pe…
dhammapariyesanā, dhammapariyesanaṃ paṭicca uppajjati dhammalābho; no
dhammalābhaṃ paṭicca uppajjati dhammapariyesanā, no dhammapariyesanaṃ
paṭicca uppajjati dhammapariḷāho , no dhammapariḷāhaṃ paṭicca uppajjati
dhammacchando, no dhammacchandaṃ paṭicca uppajjati dhammasamphassajā
vedanā, no dhammasamphassajaṃ vedanaṃ paṭicca uppajjati dhammasamphasso,
no dhammasamphassaṃ paṭicca uppajjati dhammasaṅkappo, no dhammasaṅkappaṃ
paṭicca uppajjati dhammasaññā, no dhammasaññaṃ paṭicca uppajjati
dhammadhātu.
‘‘Evaṃ kho, bhikkhave, dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
saññānānattaṃ paṭicca uppajjati…pe… saṅkappa… phassa… vedanā… chanda…
pariḷāha… pariyesanā… lābha… no lābhanānattaṃ paṭicca uppajjati
pariyesanānānattaṃ, no pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati
pariḷāhanānattaṃ, no pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ,
no chandanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānānattaṃ, no vedanānānattaṃ
paṭicca uppajjati phassanānattaṃ, no phassanānattaṃ paṭicca uppajjati
saṅkappanānattaṃ, no saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānattaṃ,
no saññānānattaṃ paṭicca uppajjati dhātunānatta’’nti. Dasamaṃ.
Nānattavaggo paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Dhātuphassañca no cetaṃ, vedanā apare duve;
Etaṃ ajjhattapañcakaṃ, dhātusaññañca no cetaṃ;
Phassassa apare duve, etaṃ bāhirapañcakanti. |
93-94.
Navame uppajjati rūpasaññāti vuttappakāre ārammaṇe uppajjati saññā.
Rūpasaṅkappoti tasmiṃyeva ārammaṇe tīhi cittehi sampayuttasaṅkappo.
Rūpasamphassoti tadevārammaṇaṃ phusamāno phasso. Vedanāti tadeva
ārammaṇaṃ anubhavamānā vedanā. Chandādayo vuttanayāva. Rūpalābhoti
pariyesitvā laddhaṃ saha taṇhāya ārammaṇaṃ ‘‘rūpalābho’’ti vuttaṃ. Ayaṃ
tāva sabbasaṅgāhikanayo ekasmiṃ yevārammaṇe sabbadhammānaṃ uppattivasena
vutto. Aparo āgantukārammaṇamissako hoti – rūpasaññā rūpasaṅkappo phasso
vedanāti ime tāva cattāro dhammā dhuvaparibhoge nibaddhārammaṇe honti.
Nibaddhārammaṇañhi iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ piyaṃ yaṃkiñci viya upaṭṭhāti,
āgantukārammaṇaṃ pana yaṃkiñci samānampi khobhetvā tiṭṭhati.
Tatridaṃ vatthu – eko kira amaccaputto gāmiyehi parivārito gāmamajjhe
ṭhatvā kammaṃ karoti. Tasmiñcassa samaye upāsikā nadiṃ gantvā nhatvā
alaṅkatapaṭiyattā dhātigaṇaparivutā gehaṃ gacchati. So dūrato disvā
‘‘āgantukamātugāmo bhavissatī’’ti saññaṃ uppādetvā ‘‘gaccha, bhaṇe
jānāhi, kā esā’’ti purisaṃ pesesi. So gantvā taṃ disvā paccāgato, ‘‘kā
esā’’ti puṭṭho yathāsabhāvaṃ ārocesi. Evaṃ āgantukārammaṇaṃ khobheti .
Tasmiṃ uppanno chando rūpachando nāma, tadeva ārammaṇaṃ katvā uppanno
pariḷāho rūpapariḷāho nāma, sahāye gaṇhitvā tassa pariyesanaṃ
rūpapariyesanā nāma, pariyesitvā laddhaṃ saha taṇhāya ārammaṇaṃ
rūpalābho nāma.
Uruvalliyavāsī cūḷatissatthero panāha – ‘‘kiñcāpi bhagavatā phassavedanā
pāḷiyā majjhe gahitā, pāḷiṃ pana parivaṭṭetvā vuttappakāre ārammaṇe
uppannā saññā rūpasaññā, tasmiṃyeva saṅkappo rūpasaṅkappo tasmiṃ chando
rūpacchando, tasmiṃ pariḷāho rūpapariḷāho, tasmiṃ pariyesanā
rūpapariyesanā, pariyesitvā laddhaṃ saha taṇhāya ārammaṇaṃ rūpalābho.
Evaṃ laddhārammaṇe pana phusanaṃ phasso, anubhavanaṃ vedanā.
Rūpasamphasso rūpasamphassajā vedanāti idaṃ dvayaṃ labbhatī’’ti.
Aparampi avibhūtavāraṃ nāma gaṇhanti. Ārammaṇañhi sāṇipākārehi vā
parikkhittaṃ tiṇapaṇṇādīhi vā paṭicchannaṃ hoti, taṃ ‘‘upaḍḍhaṃ diṭṭhaṃ
me ārammaṇaṃ, suṭṭhu naṃ passissāmī’’ti olokayato tasmiṃ ārammaṇe
uppannā saññā rūpasaññā nāma. Tasmiṃyeva uppannā saṅkappādayo
rūpasaṅkappādayo nāmāti veditabbā. Etthāpi ca
saññāsaṅkappaphassavedanāchandā ekajavanavārepi nānājavanavārepi
labbhanti, pariḷāhapariyesanālābhā nānājavanavāreyevāti. Dasamaṃ
uttānamevāti. Navamadasamāni.
Nānattavaggo paṭhamo. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới sai
biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt, tư duy sai biệt
sanh khởi... xúc... thọ... dục... nhiệt t́nh... Do duyên tầm cầu sai
biệt, sở đắc sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên sở đắc sai biệt,
tầm cầu sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên tầm cầu sai biệt, nhiệt
t́nh sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên nhiệt t́nh sai biệt...
dục... thọ... xúc... tư duy... tưởng sai biệt sanh khởi. Không phải do
duyên tưởng sai biệt, giới sai biệt sanh khởi. 3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới sai
biệt? Sắc giới... pháp giới; này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới sai biệt. 4) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, do
duyên giới sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt,
tư duy sai biệt sanh khởi... xúc... thọ... dục... nhiệt t́nh... tầm
cầu... sở đắc... Không phải do duyên sở đắc sai biệt, tầm cầu sai biệt
sanh khởi. Không phải do duyên tầm cầu sai biệt, nhiệt t́nh sai biệt
sanh khởi... dục... thọ... xúc... Không phải do duyên tư duy sai biệt,
tưởng sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên tưởng sai biệt, giới sai
biệt sanh khởi. 5) Này các Tỷ-kheo, do duyên sắc giới, sắc
tưởng sanh khởi... (như trên) ... 6) Do duyên thanh giới... 7) Do duyên hương giới... 8) Do duyên vị giới... 9) Do duyên xúc giới... 10) Do duyên pháp giới, pháp tưởng sanh
khởi. Do duyên pháp tưởng... pháp tầm cầu sanh khởi. Do duyên pháp tầm
cầu, pháp sở đắc sanh khởi. Không phải do duyên pháp sở đắc, pháp tầm
cầu sanh khởi. Không phải do duyên pháp tầm cầu, pháp nhiệt t́nh sanh
khởi. Không phải do duyên pháp nhiệt t́nh, pháp dục sanh khởi. Không
phải do duyên pháp dục, thọ do pháp xúc sanh sanh khởi. Không phải do
duyên thọ do pháp xúc sanh, pháp xúc sanh khởi. Không phải do duyên pháp
xúc, pháp tư duy sanh khởi. Không phải do duyên pháp tư duy, pháp tưởng
sanh khởi. Không phải do duyên pháp tưởng, pháp giới sanh khởi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên giới
sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Do duyên tưởng sai biệt... tư duy...
xúc... thọ... dục... nhiệt t́nh... tầm cầu... sở đắc... Không phải do
duyên sở đắc sai biệt, tầm cầu sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên
tầm cầu sai biệt, nhiệt t́nh sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên
nhiệt t́nh sai biệt, dục sai biệt sanh khởi. Không phải do dục sai biệt,
thọ sai biệt sanh khởi. Không phải do duyên thọ sai biệt, xúc sai biệt
sanh khởi. Không phải do duyên xúc sai biệt, tư duy sai biệt sanh khởi.
Không phải do duyên tư duy sai biệt, tưởng sai biệt sanh khởi. Không
phải do duyên tưởng sai biệt, giới sai biệt sanh khởi. |
2. Dutiyavaggo |
2. Dutiyavaggo |
II. Phẩm Thứ Hai |
1. Sattadhātusuttaṃ |
1.
Sattadhātusuttavaṇṇanā |
I. Bảy (Pháp) Này
(Tạp 17.1, Đại 2, 116c) (S.ii,149) |
95.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘sattimā , bhikkhave, dhātuyo. Katamā satta?
Ābhādhātu, subhadhātu, ākāsānañcāyatanadhātu, viññāṇañcāyatanadhātu,
ākiñcaññāyatanadhātu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu,
saññāvedayitanirodhadhātu – imā kho, bhikkhave, satta dhātuyo’’ti.
Evaṃ vutte, aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘yā cāyaṃ, bhante,
ābhādhātu yā ca subhadhātu yā ca ākāsānañcāyatanadhātu yā ca
viññāṇañcāyatanadhātu yā ca ākiñcaññāyatanadhātu yā ca
nevasaññānāsaññāyatanadhātu yā ca saññāvedayitanirodhadhātu – imā nu
kho, bhante, dhātuyo kiṃ paṭicca paññāyantī’’ti?
‘‘Yāyaṃ, bhikkhu, ābhādhātu – ayaṃ dhātu andhakāraṃ paṭicca paññāyati.
Yāyaṃ, bhikkhu, subhadhātu – ayaṃ dhātu asubhaṃ paṭicca paññāyati.
Yāyaṃ, bhikkhu, ākāsānañcāyatanadhātu – ayaṃ dhātu rūpaṃ paṭicca
paññāyati. Yāyaṃ, bhikkhu, viññāṇañcāyatanadhātu – ayaṃ dhātu
ākāsānañcāyatanaṃ paṭicca paññāyati. Yāyaṃ, bhikkhu,
ākiñcaññāyatanadhātu – ayaṃ dhātu viññāṇañcāyatanaṃ paṭicca paññāyati.
Yāyaṃ, bhikkhu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu – ayaṃ dhātu
ākiñcaññāyatanaṃ paṭicca paññāyati. Yāyaṃ, bhikkhu,
saññāvedayitanirodhadhātu – ayaṃ dhātu nirodhaṃ paṭicca paññāyatī’’ti.
‘‘Yā cāyaṃ , bhante, ābhādhātu yā ca subhadhātu yā ca
ākāsānañcāyatanadhātu yā ca viññāṇañcāyatanadhātu yā ca
ākiñcaññāyatanadhātu yā ca nevasaññānāsaññāyatanadhātu yā ca
saññāvedayitanirodhadhātu – imā nu kho, bhante, dhātuyo kathaṃ samāpatti
pattabbā’’ti?
‘‘Yā cāyaṃ, bhikkhu, ābhādhātu yā ca subhadhātu yā ca
ākāsānañcāyatanadhātu yā ca viññāṇañcāyatanadhātu yā ca
ākiñcaññāyatanadhātu – imā dhātuyo saññāsamāpatti pattabbā. Yāyaṃ,
bhikkhu, nevasaññānāsaññāyatanadhātu – ayaṃ dhātu
saṅkhārāvasesasamāpatti pattabbā . Yāyaṃ, bhikkhu,
saññāvedayitanirodhadhātu – ayaṃ dhātu nirodhasamāpatti pattabbā’’ti.
Paṭhamaṃ. |
95.
Dutiyavaggassa paṭhame ābhādhātūti ālokadhātu. Ālokassapi ālokakasiṇe
parikammaṃ katvā uppannajjhānassāpīti sahārammaṇassa jhānassa etaṃ
nāmaṃ. Subhadhātūti subhakasiṇe uppannajjhānavasena
sahārammaṇajjhānameva . Ākāsānañcāyatanameva ākāsānañcāyatanadhātu.
Saññāvedayitanirodhova saññāvedayitanirodhadhātu. Iti bhagavā
anusandhikusalassa bhikkhuno tattha nisīditvā pañhaṃ pucchitukāmassa
okāsaṃ dento desanaṃ niṭṭhāpesi.
Andhakāraṃpaṭiccāti andhakāro hi ālokena paricchinno, ālokopi
andhakārena. Andhakārena hi so pākaṭo hoti. Tasmā ‘‘andhakāraṃ paṭicca
paññāyatī’’ti āha. Asubhaṃ paṭiccāti etthāpi eseva nayo. Asubhañhi
subhena, subhañca asubhena paricchinnaṃ, asubhe sati subhaṃ paññāyati,
tasmā evamāha. Rūpaṃ paṭiccāti rūpāvacarasamāpattiṃ paṭicca.
Rūpāvacarasamāpattiyā hi sati ākāsānañcāyatanasamāpatti nāma hoti
rūpasamatikkamo vā, tasmā evamāha. Viññāṇañcāyatanadhātuādīsupi eseva
nayo. Nirodhaṃ paṭiccāti catunnaṃ khandhānaṃ paṭisaṅkhāappavattiṃ
paṭicca. Khandhanirodhañhi paṭicca nirodhasamāpatti nāma paññāyati, na
khandhapavattiṃ, tasmā evamāha. Ettha ca catunnaṃ khandhānaṃ nirodhova
nirodhasamāpattīti veditabbo.
Kathaṃ samāpatti pattabbāti kathaṃ samāpattiyo kīdisā samāpattiyo nāma
hutvā pattabbāti? Saññāsamāpatti pattabbāti saññāya atthibhāvena
saññāsamāpattiyo saññāsamāpattiyo nāma hutvā pattabbā.
Saṅkhārāvasesasamāpatti pattabbāti sukhumasaṅkhārānaṃ avasiṭṭhatāya
saṅkhārāvasesasamāpatti nāma hutvā pattabbā. Nirodhasamāpatti pattabbāti
nirodhova nirodhasamāpatti nirodhasamāpatti nāma hutvā pattabbāti attho.
Paṭhamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, có bảy giới này. Thế nào là bảy? Quang giới, Tịnh giới,
Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ giới, Phi
tưởng phi phi tưởng xứ giới, Diệt thọ tưởng giới. Này các Tỷ-kheo, có bảy giới này. 3) Khi được nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế
Tôn: -- Bạch Thế Tôn, Quang giới này với Tịnh
giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ giới,
Phi tưởng phi phi tưởng xứ giới, và Diệt thọ tưởng giới. Bạch Thế Tôn,
những giới này do duyên cái ǵ được hiển lộ? 4) -- Này các Tỷ-kheo, Quang giới này do
duyên u ám, giới này được hiển lộ. 5) Này các Tỷ-kheo, Tịnh giới này do duyên
bất tịnh, giới này được hiển lộ. 6) Này các Tỷ-kheo, Không vô biên xứ giới
này, do duyên sắc, giới này được hiển lộ. 7) Này các Tỷ-kheo, Thức vô biên xứ giới
này do duyên Không vô biên xứ giới này được hiển lộ. 8) Này các Tỷ-kheo, Vô sở hữu xứ giới này
do duyên Thức vô biên xứ giới này được hiển lộ. 9) Này các Tỷ-kheo, Phi tưởng phi phi tưởng
xứ này do duyên Vô sở hữu xứ giới này được hiển lộ. 10) Này các Tỷ-kheo, Diệt thọ tưởng giới
này do duyên diệt này được hiển lộ. 11) -- Bạch Thế Tôn, Quang giới này với
Tịnh giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ
giới, Phi tưởng phi phi tưởng xứ giới, với Diệt thọ tưởng giới; bạch Thế
Tôn, bảy giới này Thiền chứng (Samàpatti) như thế nào? 12) -- Này các Tỷ-kheo, Quang giới này với
Tịnh giới, Không vô biên xứ giới, Thức vô biên xứ giới, Vô sở hữu xứ
giới, những giới này lấy tưởng Thiền chứng (Sannàsamàpatti) được chứng
đắc. 13) Này các Tỷ-kheo, Phi tưởng phi phi
tưởng xứ giới này lấy hành hữu dư Thiền chứng được chứng đắc. 14) Này các Tỷ-kheo, Diệt thọ tưởng giới
này lấy diệt đẳng nhập được chứng đắc. |
2. Sanidānasuttaṃ |
2.
Sanidānasuttavaṇṇanā |
II. Có Nhân (Đại 2,
115c, Đan Tạp 2, Đại 2,497c, Đại 2, 504) (S.ii,151) |
96.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘sanidānaṃ, bhikkhave, uppajjati kāmavitakko,
no anidānaṃ; sanidānaṃ uppajjati byāpādavitakko, no anidānaṃ; sanidānaṃ
uppajjati vihiṃsāvitakko, no anidānaṃ’’.
‘‘Kathañca, bhikkhave, sanidānaṃ uppajjati kāmavitakko, no anidānaṃ;
sanidānaṃ uppajjati byāpādavitakko, no anidānaṃ; sanidānaṃ uppajjati
vihiṃsāvitakko, no anidānaṃ? Kāmadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati
kāmasaññā, kāmasaññaṃ paṭicca uppajjati kāmasaṅkappo, kāmasaṅkappaṃ
paṭicca uppajjati kāmacchando, kāmacchandaṃ paṭicca uppajjati
kāmapariḷāho, kāmapariḷāhaṃ paṭicca uppajjati kāmapariyesanā.
Kāmapariyesanaṃ, bhikkhave, pariyesamāno assutavā puthujjano tīhi
ṭhānehi micchā paṭipajjati – kāyena, vācāya, manasā.
‘‘Byāpādadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati byāpādasaññā,
byāpādasaññaṃ paṭicca uppajjati byāpādasaṅkappo…pe… byāpādacchando…
byāpādapariḷāho… byāpādapariyesanā… byāpādapariyesanaṃ, bhikkhave,
pariyesamāno assutavā puthujjano tīhi ṭhānehi micchā paṭipajjati –
kāyena, vācāya, manasā.
‘‘Vihiṃsādhātuṃ , bhikkhave, paṭicca uppajjati vihiṃsāsaññā;
vihiṃsāsaññaṃ paṭicca uppajjati vihiṃsāsaṅkappo…pe… vihiṃsāchando…
vihiṃsāpariḷāho… vihiṃsāpariyesanā… vihiṃsāpariyesanaṃ, bhikkhave ,
pariyesamāno assutavā puthujjano tīhi ṭhānehi micchā paṭipajjati –
kāyena, vācāya, manasā.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso ādittaṃ tiṇukkaṃ sukkhe tiṇadāye
nikkhipeyya; no ce hatthehi ca pādehi ca khippameva nibbāpeyya. Evañhi,
bhikkhave, ye tiṇakaṭṭhanissitā pāṇā te anayabyasanaṃ āpajjeyyuṃ.
Evameva kho, bhikkhave, yo hi koci samaṇo vā brāhmaṇo vā uppannaṃ
visamagataṃ saññaṃ na khippameva pajahati vinodeti byantīkaroti
anabhāvaṃ gameti, so diṭṭhe ceva dhamme dukkhaṃ viharati savighātaṃ
saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ; kāyassa ca bhedā paraṃ maraṇā duggati
pāṭikaṅkhā.
‘‘Sanidānaṃ, bhikkhave, uppajjati nekkhammavitakko, no anidānaṃ;
sanidānaṃ uppajjati abyāpādavitakko, no anidānaṃ; sanidānaṃ uppajjati
avihiṃsāvitakko, no anidānaṃ.
‘‘Kathañca, bhikkhave, sanidānaṃ uppajjati nekkhammavitakko, no
anidānaṃ; sanidānaṃ uppajjati abyāpādavitakko, no anidānaṃ; sanidānaṃ
uppajjati avihiṃsāvitakko, no anidānaṃ? Nekkhammadhātuṃ, bhikkhave,
paṭicca uppajjati nekkhammasaññā, nekkhammasaññaṃ paṭicca uppajjati
nekkhammasaṅkappo, nekkhammasaṅkappaṃ paṭicca uppajjati
nekkhammacchando, nekkhammacchandaṃ paṭicca uppajjati nekkhammapariḷāho,
nekkhammapariḷāhaṃ paṭicca uppajjati nekkhammapariyesanā;
nekkhammapariyesanaṃ, bhikkhave, pariyesamāno sutavā ariyasāvako tīhi
ṭhānehi sammā paṭipajjati – kāyena, vācāya, manasā.
‘‘Abyāpādadhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati abyāpādasaññā,
abyāpādasaññaṃ paṭicca uppajjati abyāpādasaṅkappo…pe… abyāpādacchando…
abyāpādapariḷāho… abyāpādapariyesanā, abyāpādapariyesanaṃ, bhikkhave,
pariyesamāno sutavā ariyasāvako tīhi ṭhānehi sammā paṭipajjati – kāyena,
vācāya, manasā.
‘‘Avihiṃsādhātuṃ , bhikkhave, paṭicca uppajjati avihiṃsāsaññā ,
avihiṃsāsaññaṃ paṭicca uppajjati avihiṃsāsaṅkappo, avihiṃsāsaṅkappaṃ
paṭicca uppajjati avihiṃsāchando, avihiṃsāchandaṃ paṭicca uppajjati
avihiṃsāpariḷāho, avihiṃsāpariḷāhaṃ paṭicca uppajjati
avihiṃsāpariyesanā; avihiṃsāpariyesanaṃ, bhikkhave, pariyesamāno sutavā
ariyasāvako tīhi ṭhānehi sammā paṭipajjati – kāyena, vācāya, manasā.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso ādittaṃ tiṇukkaṃ sukkhe tiṇadāye
nikkhipeyya; tamenaṃ hatthehi ca pādehi ca khippameva nibbāpeyya.
Evañhi, bhikkhave, ye tiṇakaṭṭhanissitā pāṇā te na anayabyasanaṃ
āpajjeyyuṃ. Evameva kho, bhikkhave, yo hi koci samaṇo vā brāhmaṇo vā
uppannaṃ visamagataṃ saññaṃ khippameva pajahati vinodeti byantīkaroti
anabhāvaṃ gameti, so diṭṭhe ceva dhamme sukhaṃ viharati avighātaṃ
anupāyāsaṃ apariḷāhaṃ; kāyassa ca bhedā paraṃ maraṇā sugati
pāṭikaṅkhā’’ti. Dutiyaṃ. |
96. Dutiye
sanidānanti bhāvanapuṃsakametaṃ, sanidāno sapaccayo hutvā uppajjatīti
attho. Kāmadhātuṃ, bhikkhave, paṭiccāti ettha kāmavitakkopi kāmadhātu
kāmāvacaradhammāpi, visesato sabbākusalampi. Yathāha –
‘‘Tattha katamā kāmadhātu? Kāmapaṭisaṃyutto takko vitakko saṅkappo
appanā byappanā cetaso abhiniropanā micchāsaṅkappo, ayaṃ vuccati
kāmadhātu. Heṭṭhato avīcinirayaṃ pariyantaṃ karitvā uparito
paranimmitavasavattī deve antokaritvā yaṃ etasmiṃ antare etthāvacarā
ettha pariyāpannā khandhadhātuāyatanā rūpā vedanā saññā saṅkhārā
viññāṇaṃ, ayaṃ vuccati kāmadhātu. Sabbepi akusalā dhammā kāmadhātū’’ti
(vibha. 182).
Ettha sabbasaṅgāhikā asambhinnāti dve kathā honti. Kathaṃ?
Kāmadhātuggahaṇena hi byāpādadhātuvihiṃsādhātuyo gahitā hontīti ayaṃ
sabbasaṅgāhikā. Tāsaṃ pana dvinnaṃ dhātūnaṃ visuṃ āgatattā sesadhammā
kāmadhātūti ayaṃ asambhinnakathā. Ayamidha gahetabbā imaṃ kāmadhātuṃ
ārammaṇavasena vā sampayogavasena vā paṭicca kāmasaññā nāma uppajjati.
Kāmasaññaṃpaṭiccāti kāmasaññaṃ pana sampayogavasena vā upanissayavasena
vā paṭicca kāmasaṅkappo nāma uppajjati. Iminā nayena sabbapadesu attho
veditabbo. Tīhi ṭhānehīti tīhi kāraṇehi. Micchā paṭipajjatīti
ayāthāvapaṭipadaṃ aniyyānikapaṭipadaṃ paṭipajjati.
Byāpādadhātuṃ, bhikkhaveti ettha byāpādavitakkopi byāpādadhātu
byāpādopi. Yathāha –
‘‘Tattha katamā byāpādadhātu? Byāpādapaṭisaṃyutto takko vitakko…pe… ayaṃ
vuccati byāpādadhātu. Dasasu āghātavatthūsu cittassa āghāto paṭivirodho
kopo pakopo…pe… anattamanatā cittassa, ayaṃ vuccati byāpādadhātū’’ti
(vibha. 182).
Imaṃ byāpādadhātuṃ sahajātapaccayādivasena paṭicca byāpādasaññā nāma
uppajjati. Sesaṃ purimanayeneva veditabbaṃ.
Vihiṃsādhātuṃ, bhikkhaveti ettha vihiṃsāvitakkopi vihiṃsādhātu
vihiṃsāpi. Yathāha –
‘‘Tattha katamā vihiṃsādhātu? Vihiṃsāpaṭisaṃyutto takko vitakko…pe… ayaṃ
vuccati vihiṃsādhātu. Idhekacco pāṇinā vā leḍḍunā vā daṇḍena vā satthena
vā rajjuyā vā aññataraññatarena vā satte viheṭheti. Yā evarūpā heṭhanā
viheṭhanā hiṃsanā vihiṃsanā rosanā parūpaghāto, ayaṃ vuccati
vihiṃsādhātū’’ti (vibha. 182).
Imaṃ vihiṃsādhātuṃ sahajātapaccayādivasena paṭicca vihiṃsāsaññā nāma
uppajjati. Sesamidhāpi purimanayeneva veditabbaṃ.
Tiṇadāyeti tiṇagahane araññe. Anayabyasananti avuḍḍhiṃ vināsaṃ. Evameva
khoti ettha sukkhatiṇadāyo viya ārammaṇaṃ daṭṭhabbaṃ, tiṇukkā viya
akusalasaññā, tiṇakaṭṭhanissitā pāṇā viya ime sattā. Yathā
sukkhatiṇadāye ṭhapitaṃ tiṇukkaṃ khippaṃ vāyamitvā anibbāpentassa te
pāṇā anayabyasanaṃ pāpuṇanti. Evameva ye samaṇā vā brāhmaṇā vā uppannaṃ
akusalasaññaṃ vikkhambhanatadaṅgasamucchedappahānehi nappajahanti, te
dukkhaṃ viharanti.
Visamagatanti rāgavisamādīni anugataṃ akusalasaññaṃ. Na khippameva
pajahatīti vikkhambhanādivasena sīghaṃ nappajahati. Na vinodetīti na
nīharati. Na byantīkarotīti bhaṅgamattampi anavasesento na vigatantaṃ
karoti. Na anabhāvaṃ gametīti na anuabhāvaṃ gameti. Evaṃ sabbapadesu na
– kāro āharitabbo. Pāṭikaṅkhāti pāṭikaṅkhitabbā icchitabbā.
Nekkhammadhātuṃ, bhikkhaveti ettha nekkhammavitakkopi nekkhammadhātu
sabbepi kusalā dhammā. Yathāha –
‘‘Tattha katamā nekkhammadhātu? Nekkhammapaṭisaṃyutto takko vitakko…pe…
sammāsaṅkappo, ayaṃ vuccati nekkhammadhātū’’ti (vibha. 182).
Idhāpi duvidhā kathā. Nekkhammadhātuggahaṇena hi itarāpi dve dhātuyo
gahaṇaṃ gacchanti kusaladhammapariyāpannattā, ayaṃ sabbasaṅgāhikā. Tā
pana dhātuyo visuṃ dīpetabbāti tā ṭhapetvā sesā sabbakusalā
nekkhammadhātūti ayaṃ asambhinnā. Imaṃ nekkhammadhātuṃ
sahajātādipaccayavasena paṭicca nekkhammasaññā nāma uppajjati. Saññādīni
paṭicca vitakkādayo yathānurūpaṃ.
Abyāpādadhātuṃ, bhikkhaveti ettha abyāpādavitakkopi abyāpādadhātu
abyāpādopi. Yathāha –
‘‘Tattha katamā abyāpādadhātu ? Abyāpādapaṭisaṃyutto takko…pe… ayaṃ
vuccati abyāpādadhātu. Yā sattesu metti mettāyanā mettāyitattaṃ
mettācetovimutti, ayaṃ vuccati abyāpādadhātū’’ti (vibha. 182).
Imaṃ abyāpādadhātuṃ paṭicca vuttanayeneva abyāpādasaññā nāma uppajjati.
Avihiṃsādhātuṃ, bhikkhaveti etthāpi avihiṃsāvitakkopi avihiṃsādhātu
karuṇāpi. Yathāha –
‘‘Tattha katamā avihiṃsādhātu? Avihiṃsāpaṭisaṃyutto takko…pe… ayaṃ
vuccati avihiṃsādhātu. Yā sattesu karuṇā karuṇāyanā karuṇāyitattaṃ
karuṇācetovimutti, ayaṃ vuccati avihiṃsādhātū’’ti (vibha. 182).
Imaṃ avihiṃsādhātuṃ paṭicca vuttanayeneva avihiṃsāsaññā nāma uppajjati.
Sesaṃ sabbattha vuttānusāreneva veditabbaṃ. Dutiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, có nhân, dục tầm
sanh khởi, không phải không nhân. Có nhân, sân tầm sanh khởi, không phải
không nhân. Có nhân, hại tầm sanh khởi, không phải không nhân. 3) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, có
nhân, dục tầm sanh khởi, không phải không nhân; có nhân, sân tầm sanh
khởi, không phải không nhân; có nhân, hại tầm sanh khởi, không phải
không nhân? 4) Này các Tỷ-kheo, do duyên dục giới, dục
tưởng sanh khởi. Do duyên dục tưởng, dục tư duy sanh khởi. Do duyên dục
tư duy, dục dục sanh khởi. Do duyên dục dục, dục nhiệt t́nh sanh khởi.
Do duyên dục nhiệt t́nh, dục tầm cầu sanh khởi. Này các Tỷ-kheo, do tầm
cầu dục tầm cầu, kẻ vô văn phàm phu thực hành tà hạnh theo ba xứ: thân,
ngữ, ư. 5) Này các Tỷ-kheo, do duyên sân giới, sân
tưởng sanh khởi. Do duyên sân tưởng, sân tư duy sanh khởi... sân dục...
sân nhiệt t́nh... sân tầm cầu sanh khởi. Này các Tỷ-kheo, do tầm cầu sân
tầm cầu, kẻ vô văn phàm phu thực hành tà hạnh theo ba xứ: thân, ngữ, ư. 6) Này các Tỷ-kheo, do duyên hại giới, hại
tưởng sanh khởi... hại tư duy... hại dục... hại nhiệt t́nh... hại tầm
cầu sanh khởi. Này các Tỷ-kheo, do tầm cầu hại tầm cầu, kẻ vô văn phàm
phu thực hành tà hạnh theo ba xứ: thân, ngữ, ư. 7) Ví như, này các Tỷ-kheo, có người ném bó
đuốc bằng cỏ cháy đỏ vào một rừng cỏ khô. Nếu người ấy không dập tắt gấp
với tay và chân; như vậy, này các Tỷ-kheo, các sanh loại sống nương vào
cỏ và củi sẽ gặp bất hạnh và tai họa. 8) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào, đối với tưởng bất chánh khởi lên, không gấp từ bỏ, nhiếp
phục, chấm dứt, tiêu diệt; vị ấy ngay trong hiện tại trú trong đau khổ,
với phiền lao, với sầu năo, với nhiệt năo; và sau khi thân hoại mạng
chung, phải sanh vào ác thú. 9) Này các Tỷ-kheo, có nhân, xuất ly tầm
sanh khởi, không phải không nhân. Có nhân, vô sân tầm sanh khởi, không
phải không nhân. Có nhân, bất hại tầm sanh khởi, không phải không nhân. 10) Và này các Tỷ-kheo, như thế nào có
nhân, xuất ly tầm sanh khởi, không phải không nhân; có nhân, vô sân tầm
sanh khởi, không phải không nhân; có nhân, bất hại tầm sanh khởi, không
phải không nhân? 11) Này các Tỷ-kheo, do duyên xuất ly giới,
xuất ly tưởng sanh khởi. Do duyên xuất ly tưởng, xuất ly tư duy sanh
khởi. Do duyên xuất ly tư duy, xuất ly dục (chanda) sanh khởi. Do duyên
xuất ly dục, xuất ly nhiệt t́nh sanh khởi. Do duyên xuất ly nhiệt t́nh,
xuất ly tầm cầu sanh khởi. Này các Tỷ-kheo, do tầm cầu xuất ly tầm cầu,
vị Đa văn Thánh đệ tử thực hành chánh hạnh theo ba xứ: thân, ngữ, ư. 12) Này các Tỷ-kheo, do duyên vô sân giới,
vô sân tưởng sanh khởi. Do duyên vô sân tưởng, vô sân tư duy sanh
khởi... vô sân dục... vô sân nhiệt t́nh... vô sân tầm cầu sanh khởi. Này
các Tỷ-kheo, do tầm cầu vô sân tầm cầu, vị Đa văn Thánh đệ tử thực hành
chánh hạnh theo ba xứ: thân, ngữ, ư. 13) Này các Tỷ-kheo, do duyên bất hại giới,
bất hại tưởng sanh khởi. Do duyên bất hại tưởng, bất hại tư duy sanh
khởi. Do duyên bất hại tư duy, bất hại dục sanh khởi. Do duyên bất hại
dục, bất hại nhiệt t́nh sanh khởi. Do duyên bất hại nhiệt t́nh, bất hại
tầm cầu sanh khởi. Này các Tỷ-kheo, do duyên tầm cầu bất hại tầm cầu, vị
Đa văn Thánh đệ tử thực hành chánh hạnh theo ba xứ: thân, ngữ, ư. 14) Ví như, này các Tỷ-kheo, có người ném
một bó đuốc bằng cỏ cháy đỏ vào một rừng cỏ khô. Người ấy với tay và
chân gấp dập tắt bó đuốc ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các sanh loại
sống nương vào cỏ và củi sẽ không gặp bất hạnh và tai họa. 15) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Sa-môn
hay Bà-la-môn nào đối với tưởng bất chánh khởi lên, gấp từ bỏ, nhiếp
phục, chấm dứt, tiêu diệt; vị ấy ngay trong hiện tại trú trong an lạc,
không có phiền lao, không có sầu năo, không có nhiệt năo; sau khi thân
hoại mạng chung, được sanh vào thiện thú. |
3.
Giñjakāvasathasuttaṃ |
3.
Giñjakāvasathasuttavaṇṇanā |
III. Căn Nhà Bằng
Gạch (Tạp, Đại 2, 117a) (S.ii,153) |
97. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā ñātike viharati giñjakāvasathe. Tatra kho bhagavā
bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Dhātuṃ, bhikkhave, paṭicca uppajjati saññā, uppajjati diṭṭhi,
uppajjati vitakko’’ti. Evaṃ vutte, āyasmā kaccāno [saddho kaccāno (ka.)]
bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘yāyaṃ, bhante, diṭṭhi – ‘asammāsambuddhesu
sammāsambuddhā’ti, ayaṃ nu kho, bhante, diṭṭhi kiṃ paṭicca
paññāyatī’’ti?
‘‘Mahati kho esā, kaccāna, dhātu yadidaṃ avijjādhātu. Hīnaṃ , kaccāna,
dhātuṃ paṭicca uppajjati hīnā saññā, hīnā diṭṭhi, hīno vitakko, hīnā
cetanā, hīnā patthanā, hīno paṇidhi, hīno puggalo, hīnā vācā; hīnaṃ
ācikkhati deseti paññapeti paṭṭhapeti vivarati vibhajati uttānīkaroti;
hīnā tassa upapattīti vadāmi.
‘‘Majjhimaṃ , kaccāna, dhātuṃ paṭicca uppajjati majjhimā saññā, majjhimā
diṭṭhi, majjhimo vitakko, majjhimā cetanā, majjhimā patthanā, majjhimo
paṇidhi, majjhimo puggalo, majjhimā vācā; majjhimaṃ ācikkhati deseti
paññapeti paṭṭhapeti vivarati vibhajati uttānīkaroti; majjhimā tassa
upapattīti vadāmi.
‘‘Paṇītaṃ, kaccāna, dhātuṃ paṭicca uppajjati paṇītā saññā, paṇītā
diṭṭhi, paṇīto vitakko, paṇītā cetanā, paṇītā patthanā, paṇīto paṇidhi,
paṇīto puggalo, paṇītā vācā; paṇītaṃ ācikkhati deseti paññapeti
paṭṭhapeti vivarati vibhajati uttānīkaroti; paṇītā tassa upapattīti
vadāmī’’ti. Tatiyaṃ. |
97. Tatiye
dhātuṃ, bhikkhaveti ito paṭṭhāya ajjhāsayaṃ dhātūti dīpeti. Uppajjati
saññāti ajjhāsayaṃ paṭicca saññā uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vitakko
uppajjatīti. Idhāpi ‘‘kaccāno pañhaṃ pucchissatī’’ti tassa
okāsadānatthaṃ ettāvatāva desanaṃ niṭṭhāpesi. Asammāsambuddhesūti chasu
satthāresu. Sammāsambuddhāti mayamasma sammāsambuddhāti. Kiṃ paṭicca
paññāyatīti kismiṃ sati hotīti? Satthārānaṃ uppannaṃ diṭṭhiṃ pucchati.
Asammāsambuddhesu tesu sammāsambuddhā eteti evaṃ uppannaṃ
titthiyasāvakānampi diṭṭhiṃ pucchatiyeva.
Idāni yasmā tesaṃ avijjādhātuṃ paṭicca sā diṭṭhi hoti, avijjādhātu ca
nāma mahatī dhātu, tasmā mahatiṃ dhātuṃ paṭicca tassā uppattiṃ dīpento
mahatī kho esātiādimāha. Hīnaṃ, kaccāna, dhātuṃ paṭiccāti hīnaṃ
ajjhāsayaṃ paṭicca. Paṇidhīti cittaṭṭhapanaṃ. Sā panesā itthibhāvaṃ vā
makkaṭāditiracchānabhāvaṃ vā patthentassa uppajjati. Hīnopuggaloti
yassete hīnā dhammā uppajjanti, sabbo so puggalopi hīno nāma. Hīnā
vācāti yā tassa vācā, sāpi hīnā. Hīnaṃ ācikkhatīti so ācikkhantopi
hīnameva ācikkhati, desentopi hīnameva desetīti sabbapadāni yojetabbāni.
Upapattīti dve upapattiyo paṭilābho ca nibbatti ca. Nibbatti
hīnakulādivasena veditabbā, paṭilābho cittuppādakkhaṇe hīnattikavasena.
Kathaṃ? Tassa hi pañcasu nīcakulesu uppajjanato hīnā nibbatti,
vessasuddakulesu uppajjanato majjhimā, khattiyabrāhmaṇakulesu
uppajjanato paṇītā. Dvādasākusalacittuppādānaṃ pana paṭilābhato hīno
paṭilābho, tebhūmakadhammānaṃ paṭilābhato majjhimo,
navalokuttaradhammānaṃ paṭilābhato paṇīto. Imasmiṃ pana ṭhāne
nibbattiyeva adhippetāti. Tatiyaṃ. |
1) Một thời Thế Tôn trú ở Natika, tại căn
nhà bằng gạch. 2) Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này
các Tỷ-kheo"-- "Thưa vâng bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế
Tôn. 3) Thế Tôn nói như sau: -- Này các Tỷ-kheo, do duyên giới, tưởng
sanh khởi, kiến sanh khởi, tầm sanh khởi. 4) Khi nghe nói vậy, Tôn giả Saddha
Kaccàyana bạch Thế Tôn: -- Bạch Thế Tôn, kiến này giữa những vị
không Chánh Đẳng Chánh Giác, có vị Chánh Đẳng Chánh Giác. Bạch Thế Tôn,
kiến này do duyên ǵ được hiển lộ? 5) -- Lớn thay, này Kaccàyana, là giới này,
tức là vô minh giới. 6) Này Kaccàyana, do duyên liệt (h́na)
giới, liệt tưởng, liệt kiến, liệt tầm, liệt tư (cetanà), liệt hy vọng
(patthanà), liệt ước nguyện, liệt nhân (puggalà), liệt ngữ sanh khởi.
Liệt là điều vị ấy nói, vị ấy thuyết, vị ấy tŕnh bày, vị ấy đề xướng,
vị ấy hiển thị, vị ấy phân biệt, vị ấy tuyên thị. Ta nói rằng liệt là sự
thọ sanh (uppatti) của vị ấy. 7) Này Kaccàyana, do duyên trung giới,
trung tưởng, trung kiến, trung tầm, trung tư, trung hy vọng, trung ước
nguyện, trung nhân, trung ngữ sanh khởi. Trung là điều vị ấy nói, vị ấy
thuyết, vị ấy tŕnh bày, vị ấy đề xướng, vị ấy hiển thị, vị ấy phân
biệt, vị ấy tuyên thị. Ta nói rằng trung là sự thọ sanh của vị ấy. 8) Này Kaccàyana, do duyên thắng giới,
thắng tưởng, thắng kiến, thắng tầm, thắng tư, thắng hy vọng, thắng ước
nguyện, thắng nhân, thắng ngữ sanh khởi. Thắng là điều vị ấy nói, vị ấy
thuyết, vị ấy tŕnh bày, vị ấy đề xướng, vị ấy hiển thị, vị ấy phân
biệt, vị ấy tuyên thị. Ta nói rằng thắng là sự thọ sanh của vị ấy. |
4.
Hīnādhimuttikasuttaṃ |
4.
Hīnādhimuttikasuttavaṇṇanā |
IV. Liệt Ư Chí
(Tạp, Đại 2, 115a) (S.ii,154) |
98.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova [dhātuso (sī. pī.) ayañca
paṭhamārambhavākyeyeva, na sabbattha. tīsu pana addhāsu ca
upamāsaṃsandananigamanaṭṭhāne ca idaṃ pāṭhanānattaṃ natthi], bhikkhave,
sattā saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti’’.
‘‘Atītampi kho [khosaddo sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu natthi],
bhikkhave, addhānaṃ dhātusova [īdisesu ṭhānesu pāṭhanānattaṃ natthi]
sattā saṃsandiṃsu samiṃsu. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandiṃsu samiṃsu; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandiṃsu samiṃsu.
‘‘Anāgatampi kho [khosaddo sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu natthi],
bhikkhave, addhānaṃ dhātusova [īdisesu ṭhānesu pāṭhanānattaṃ natthi]
sattā saṃsandissanti samessanti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandissanti samessanti; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandissanti samessanti.
‘‘Etarahipi kho [khosaddo sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu natthi],
bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova [īdisesu ṭhānesu
pāṭhanānattaṃ natthi] sattā saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā
hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; kalyāṇādhimuttikā
kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti. Catutthaṃ. |
98. Catutthe
saṃsandantīti ekato honti. Samentīti samāgacchanti, nirantarā honti.
Hīnādhimuttikāti hīnajjhāsayā. Kalyāṇādhimuttikāti kalyāṇajjhāsayā.
Catutthaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ư chí
cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. Chúng sanh thiện ư chí
cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 3) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ, các chúng sanh đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với nhau. Chúng
sanh liệt ư chí đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với chúng sanh liệt ư chí.
Chúng sanh thiện ư chí đă cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư
chí. 4) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với nhau. Chúng
sanh liệt ư chí sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với chúng sanh liệt ư chí.
Chúng sanh thiện ư chí sẽ cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư
chí. 5) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt
ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. Chúng sanh thiện
ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. |
5. Caṅkamasuttaṃ |
5.
Caṅkamasuttavaṇṇanā |
V. Nghiệp (Tạp, Đại
2, 115a) (S.ii,155) |
99. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. Tena kho pana
samayena āyasmā sāriputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato
avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho mahāmoggallāno sambahulehi bhikkhūhi
saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho mahākassapo
sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho
anuruddho sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
āyasmāpi kho puṇṇo mantāniputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato
avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho upāli sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ
bhagavato avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho ānando sambahulehi bhikkhūhi
saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati; devadattopi kho sambahulehi
bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati.
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘passatha no tumhe, bhikkhave,
sāriputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ,
bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū mahāpaññā. Passatha no
tumhe, bhikkhave, moggallānaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ
caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū
mahiddhikā. Passatha no tumhe, bhikkhave, kassapaṃ sambahulehi bhikkhūhi
saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ , bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū dhutavādā. Passatha no tumhe, bhikkhave, anuruddhaṃ sambahulehi
bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū dibbacakkhukā. Passatha no tumhe, bhikkhave, puṇṇaṃ
mantāniputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ,
bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dhammakathikā. Passatha no
tumhe, bhikkhave, upāliṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti?
‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū vinayadharā.
Passatha no tumhe, bhikkhave, ānandaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ
caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū
bahussutā. Passatha no tumhe, bhikkhave, devadattaṃ sambahulehi
bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū pāpicchā’’.
‘‘Dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā
hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; kalyāṇādhimuttikā
kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti. Atītampi kho,
bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu. Hīnādhimuttikā
hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu; kalyāṇādhimuttikā
kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandissanti
samessanti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti
samessanti; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti
samessanti.
‘‘Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti
samentī’’ti. Pañcamaṃ. |
99. Pañcame
passatha noti passatha nu. Sabbe kho eteti sāriputtatthero bhagavatā
‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ mahāpaññānaṃ yadidaṃ
sāriputto’’ti (a. ni. 1.189) mahāpaññesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ
‘‘khandhantaraṃ dhātvantaraṃ āyatanantaraṃ
satipaṭṭhānabodhipakkhiyadhammantaraṃ tilakkhaṇāhataṃ gambhīraṃ pañhaṃ
pucchissāmā’’ti mahāpaññāva parivārenti. Sopi tesaṃ pathaviṃ pattharento
viya sinerupādato vālikaṃ uddharanto viya cakkavāḷapabbataṃ bhindanto
viya sineruṃ ukkhipanto viya ākāsaṃ vitthārento viya candimasūriye
uṭṭhāpento viya ca pucchitapucchitaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho
ete, bhikkhave, bhikkhū mahāpaññā’’ti.
Mahāmoggallānopi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ iddhimantānaṃ yadidaṃ mahāmoggallāno’’ti iddhimantesu
etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘parikammaṃ ānisaṃsaṃ adhiṭṭhānaṃ vikubbanaṃ
pucchissāmā’’ti iddhimantova parivārenti. Sopi tesaṃ vuttanayeneva
pucchitapucchitaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū mahiddhikā’’ti.
Mahākassapopi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ dhutavādānaṃ yadidaṃ mahākassapo’’ti dhutavādesu etadagge
ṭhapito. Iti naṃ ‘‘dhutaṅgaparihāraṃ ānisaṃsaṃ samodhānaṃ adhiṭṭhānaṃ
bhedaṃ pucchissāmā’’ti dhutavādāva parivārenti. Sopi tesaṃ tatheva
pucchitapucchitaṃ byākaroti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū dhutavādā’’ti.
Anuruddhattheropi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ dibbacakkhukānaṃ yadidaṃ anuruddho’’ti (a. ni. 1.192)
dibbacakkhukesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘dibbacakkhussa parikammaṃ
ānisaṃsaṃ upakkilesaṃ pucchissāmā’’ti dibbacakkhukāva parivārenti. Sopi
tesaṃ tatheva pucchitapucchitaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū dibbacakkhukā’’ti.
Puṇṇattheropi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ dhammakathikānaṃ yadidaṃ puṇṇo mantāṇiputto’’ti (a. ni.
1.196) dhammakathikesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘dhammakathāya
saṅkhepavitthāragambhīruttānavicitrakathādīsu taṃ taṃ ākāraṃ
pucchissāmā’’ti dhammakathikāva parivārenti. Sopi tesaṃ ‘‘āvuso,
dhammakathikena nāma ādito parisaṃ vaṇṇetuṃ vaṭṭati, majjhe suññataṃ
pakāsetuṃ, ante catusaccavasena kūṭaṃ gaṇhitu’’nti evaṃ taṃ taṃ
dhammakathānayaṃ ācikkhati. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū dhammakathikā’’ti.
Upālittheropi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ vinayadharānaṃ yadidaṃ upālī’’ti (a. ni. 1.228) vinayadharesu
etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘garukalahukaṃ satekicchaatekicchaṃ
āpattānāpattiṃ pucchissāmā’’ti vinayadharāva parivārenti. Sopi tesaṃ
pucchitapucchitaṃ tatheva katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū vinayadharā’’ti.
Ānandattheropi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ bahussutānaṃ yadidaṃ ānando’’ti (a. ni. 1.223) bahussutesu
etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘dasavidhaṃ byañjanabuddhiṃ aṭṭhuppattiṃ
anusandhiṃ pubbāparaṃ pucchissāmā’’ti bahussutāva parivārenti. Sopi
tesaṃ ‘‘idaṃ evaṃ vattabbaṃ, idaṃ evaṃ gahetabba’’nti sabbaṃ katheti.
Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū bahussutā’’ti.
Devadatto pana pāpiccho icchāpakato, tena naṃ ‘‘kulasaṅgaṇhanaparihāraṃ
nānappakārakaṃ kohaññataṃ pucchissāmā’’ti pāpicchāva parivārenti. Sopi
tesaṃ taṃ taṃ niyāmaṃ ācikkhati. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū pāpicchā’’ti.
Kasmā panete avidūre caṅkamiṃsūti. ‘‘Devadatto satthari paduṭṭhacitto
anatthampi kātuṃ upakkameyyā’’ti ārakkhaggahaṇatthaṃ. Atha devadatto
kasmā caṅkamīti? ‘‘Akārako ayaṃ, yadi kārako bhaveyya, na idha
āgaccheyyā’’ti attano katadosapaṭicchādanatthaṃ. Kiṃ pana devadatto
bhagavato anatthaṃ kātuṃ samattho, bhagavato vā ārakkhakiccaṃ atthīti?
Natthi. Tena vuttaṃ ‘‘aṭṭhānametaṃ, ānanda, anavakāso, yaṃ tathāgato
parūpakkamena parinibbāyeyyā’’ti (cūḷava. 341). Bhikkhū pana satthari
gāravena āgatā. Teneva bhagavā evaṃ vatvā ‘‘vissajjehi, ānanda,
bhikkhusaṅgha’’nti vissajjāpesi. Pañcamaṃ. |
1) Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương
Xá), tại núi Gijjakùta (Linh Thứu) . 2) Lúc bấy giờ, Tôn giả Sàriputta cùng với
một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu. 3) Tôn giả Mahàmoggallàna cùng với một số
đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu. 4) Tôn giả Mahà Kassapa cùng với... không
xa Thế Tôn bao nhiêu. 5) Tôn giả Anuruddha cùng với... không xa
Thế Tôn bao nhiêu. 6) Tôn giả Punna Mantàniputta cùng với...
bao nhiêu. 7) Tôn giả Upàli cùng với... bao nhiêu. 8) Tôn giả Ananda cùng với... bao nhiêu. 9) Tôn giả Devadatta cùng với một số đông
Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu. 10) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy
Sàriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
bậc đại trí tuệ. 11) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy
Moggallàna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
bậc đại thần thông. 12) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy
Kassapa cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy
chủ trương hạnh đầu đà. 13) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy
Anuruddha cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
bậc có thiên nhăn. 14) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Punna
Mantàniputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
bậc thuyết pháp. 15) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Upàli
cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
bậc tŕ luật. 16) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Ananda
cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
bậc đa văn. 17) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy
Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là
ác dục. 18) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ư chí
cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. Chúng sanh thiện ư chí
cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 19) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ, các chúng sanh đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với nhau. Chúng
sanh liệt ư chí đă cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí.
Chúng sanh thiện ư chí đă cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư
chí. 20) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với nhau. Chúng
sanh liệt ư chí sẽ cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí.
Chúng sanh thiện ư chí sẽ cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư
chí. 21) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt
ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. Chúng sanh thiện
ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. |
6. Sagāthāsuttaṃ |
6.
Sagāthāsuttavaṇṇanā |
VI. Kinh Với Các
Bài Kệ (Tạp, Đại 2,115a) (S.ii,157) |
100.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu’’.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandissanti
samessanti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandissanti
samessanti.
‘‘Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, gūtho gūthena saṃsandati sameti; muttaṃ muttena
saṃsandati sameti; kheḷo kheḷena saṃsandati sameti; pubbo pubbena
saṃsandati sameti; lohitaṃ lohitena saṃsandati sameti ; evameva kho,
bhikkhave, dhātusova [sabbatthapi evameva dissati] sattā saṃsandanti
samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
Atītampi kho addhānaṃ…pe… anāgatampi kho addhānaṃ…pe… etarahipi kho
paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti samenti.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
‘‘Dhātusova bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti. Kalyāṇādhimuttikā
kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti. Atītampi kho,
bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu.
Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ…pe… etarahipi kho, bhikkhave,
paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti samenti.
Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, khīraṃ khīrena saṃsandati sameti; telaṃ telena
saṃsandati sameti; sappi sappinā saṃsandati sameti; madhu madhunā
saṃsandati sameti; phāṇitaṃ phāṇitena saṃsandati sameti; evameva kho,
bhikkhave, dhātusova sattā saṃsandanti samenti. Kalyāṇādhimuttikā
kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti. Atītampi kho addhānaṃ…
anāgatampi kho addhānaṃ… etarahipi kho paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova
sattā saṃsandanti samenti. Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samentī’’ti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Saṃsaggā vanatho jāto, asaṃsaggena chijjati;
Parittaṃ dārumāruyha, yathā sīde mahaṇṇave.
‘‘Evaṃ kusītamāgamma, sādhujīvipi sīdati;
Tasmā taṃ parivajjeyya, kusītaṃ hīnavīriyaṃ.
‘‘Pavivittehi ariyehi, pahitattehi jhāyīhi [jhāyihi (sī.), jhāyibhi
(syā. kaṃ.)];
Niccaṃ āraddhavīriyehi, paṇḍitehi sahāvase’’ti. |
100. Chaṭṭhe
gūtho gūthena saṃsandati sametīti samuddantare janapadantare
cakkavāḷantare ṭhitopi vaṇṇenapi gandhenapi rasenapi nānattaṃ
anupagacchanto saṃsandati sameti, ekasadisova hoti nirantaro. Sesesupi
eseva nayo. Ayaṃ pana aniṭṭhaupamā hīnajjhāsayānaṃ hīnaajjhāsayassa
sarikkhabhāvadassanatthaṃ āhaṭā, khīrādivisiṭṭhopamā kalyāṇajjhāsayānaṃ
ajjhāsayassa sarikkhabhāvadassanatthaṃ.
Saṃsaggāti dassanasavanasaṃsaggādivatthukena taṇhāsnehena. Vanatho
jātoti kilesavanaṃ jātaṃ . Asaṃsaggena chijjatīti ekato ṭhānanisajjādīni
akarontassa asaṃsaggena adassanena chijjati. Sādhujīvīti
parisuddhajīvitaṃ jīvamāno. Sahāvaseti sahavāsaṃ vaseyya. Chaṭṭhaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. I 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ư chí
cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. 3) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ, các chúng sanh đă cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng
sanh liệt ư chí đă cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. 4) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với nhau. Chúng
sanh liệt ư chí sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. 5) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh
liệt ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư chí. 6) Ví như, này các Tỷ-kheo, phẩn cùng ḥa
hợp, cùng đi với phẩn; nước tiểu cùng ḥa hợp, cùng đi với nước tiểu;
nước miếng cùng ḥa hợp, cùng đi với nước miếng; mủ cùng ḥa hợp, cùng
đi với mủ; máu cùng ḥa hợp, cùng đi với máu. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng ḥa hợp với nhau, cùng đi với
nhau. Các chúng sanh liệt ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh
liệt ư chí. 7) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ... 8) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai... 9) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp với nhau, cùng đi với nhau.
Các chúng sanh liệt ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ư
chí. II 10) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh thiện ư chí
cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 11) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ, các chúng sanh đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với nhau. Chúng
sanh thiện ư chí đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 12) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai... 13) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh
thiện ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 14) Ví như, này các Tỷ-kheo, sữa cùng ḥa
hợp, cùng đi với sữa; dầu cùng ḥa hợp, cùng đi với dầu; thục tô cùng
ḥa hợp, cùng đi với thục tô; mật ong cùng ḥa hợp, cùng đi với mật ong;
mật mía cùng ḥa hợp, cùng đi với mật mía. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau.
Chúng sanh thiện ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 15) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ... 16) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai... 17) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh
thiện ư chí cùng ḥa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ư chí. 18) Thế Tôn thuyết như vậy. Thiện Thệ
thuyết như vậy xong, bậc Đạo Sư lại nói thêm: Liên lạc, dục t́nh sanh, Do vậy, hăy tránh xa |
7.
Assaddhasaṃsandanasuttaṃ |
7.
Assaddhasaṃsandanasuttavaṇṇanā |
VII. Bất Tín
(S.ii,159) |
101.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; ahirikā
ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; anottappino anottappīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; appassutā appassutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
kusītā kusītehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; muṭṭhassatino muṭṭhassatīhi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti’’.
‘‘Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu.
Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu; ahirikā ahirikehi
saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu; anottappino anottappīhi saddhiṃ saṃsandiṃsu
samiṃsu; appassutā appassutehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu; kusītā
kusītehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu; muṭṭhassatino muṭṭhassatīhi
saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu; duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandiṃsu
samiṃsu.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandissanti
samessanti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti;
ahirikā ahirikehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti; anottappino
anottappīhi saddhiṃ…pe… appassutā appassutehi saddhiṃ…pe… kusītā
kusītehi saddhiṃ…pe… muṭṭhassatino muṭṭhassatīhi saddhiṃ…pe… duppaññā
duppaññehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti.
‘‘Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandanti samenti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
ahirikā ahirikehi saddhiṃ…pe… anottappino anottappīhi saddhiṃ…pe…
appassutā appassutehi saddhiṃ…pe… kusītā kusītehi saddhiṃ…pe…
muṭṭhassatino muṭṭhassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā
duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
‘‘Dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti. Saddhā saddhehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; hirimanā hirimanehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; bahussutā
bahussutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; āraddhavīriyā āraddhavīriyehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; upaṭṭhitassatino upaṭṭhitassatīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti. Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ…pe… anāgatampi kho,
bhikkhave…pe… etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova
sattā saṃsandanti samenti. Saddhā saddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti. Sattamaṃ. |
101. Sattame
assaddhā assaddhehītiādīsu buddhe vā dhamme vā saṅghe vā saddhāvirahitā
nirojā nirasā puggalā samuddassa orimatīre ṭhitā pārimatīrepi ṭhitehi
assaddhehi saddhiṃ tāya assaddhatāya ekasadisā nirantarā honti. Tathā
ahirikā bhinnamariyādā alajjipuggalā ahirikehi, anottappino pāpakiriyāya
abhāyamānā anottappīhi, appassutā sutavirahitā appassutehi, kusītā
ālasiyapuggalā kusītehi, muṭṭhassatino
bhattanikkhittakākamaṃsanikkhittasiṅgālasadisā muṭṭhassatīhi, duppaññā
khandhādiparicchedikāya paññāya abhāvena nippaññā tādiseheva duppaññehi,
saddhāsampannā cetiyavandanādikiccapasutā saddhehi, hirimanā
lajjipuggalā hirimanehi, ottappino pāpabhīrukā ottappīhi, bahussutā
sutadharā āgamadharā tantipālakā vaṃsānurakkhakā bahussutehi,
āraddhavīriyā paripuṇṇaparakkamā āraddhavīriyehi, upaṭṭhitassatī
sabbakiccapariggāhikāya satiyā samannāgatā upaṭṭhitassatīhi, paññavanto
mahāpaññehi vajirūpamañāṇehi paññavantehi saddhiṃ dūre ṭhitāpi tāya
paññāsampattiyā saṃsandanti samenti. Sattamaṃ.
|
1) ... Trú ở Sàvatthi. I 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
bất tín. Kẻ không biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ không biết
thẹn. Kẻ không biết sợ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ không biết sợ. Kẻ ít
nghe cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ ít nghe. Kẻ biếng nhác cùng ḥa hợp,
cùng đi với kẻ biếng nhác. Kẻ thất niệm cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
thất niệm. Kẻ ác tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ ác tuệ. 4) Kẻ tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tín.
Kẻ biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ biết thẹn. Kẻ biết sợ cùng ḥa
hợp, cùng đi với kẻ biết sợ. Kẻ nghe nhiều cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
nghe nhiều. Kẻ tinh cần cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tinh cần. Kẻ tŕ
niệm cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tŕ niệm. Kẻ trí tuệ cùng ḥa hợp,
cùng đi với kẻ trí tuệ. 5) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ, các chúng sanh đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với nhau. 6) Kẻ bất tín đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi
với kẻ bất tín. Kẻ không biết thẹn đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với kẻ
không biết thẹn. Kẻ không biết sợ... với kẻ không biết sợ. Kẻ ít nghe...
với kẻ ít nghe. Kẻ biếng nhác... với kẻ biếng nhác. Kẻ thất niệm... với
kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với kẻ ác tuệ. Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời
vị lai, các chúng sanh sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với nhau. Kẻ bất tín
sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với kẻ bất tín. Kẻ không biết thẹn... với kẻ
không biết thẹn. Kẻ không biết sợ... với kẻ không biết sợ. Kẻ ít nghe...
với kẻ ít nghe. Kẻ biếng nhác... với kẻ biếng nhác. Kẻ thất niệm... với
kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với kẻ ác tuệ. 7) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ bất
tín. Kẻ không biết thẹn... với kẻ không biết thẹn. Kẻ không biết sợ...
với kẻ không biết sợ. Kẻ ít nghe... với kẻ ít nghe. Kẻ biếng nhác... với
kẻ biếng nhác. Kẻ thất niệm... với kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ cùng ḥa hợp,
cùng đi với kẻ ác tuệ. II 8) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Kẻ tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tín. Kẻ
biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ biết thẹn. Kẻ biết sợ cùng ḥa
hợp, cùng đi với kẻ biết sợ. Kẻ nghe nhiều cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
nghe nhiều. Kẻ tinh cần cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tinh cần. Kẻ tŕ
niệm cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tŕ niệm. Kẻ có trí tuệ, cùng ḥa hợp,
cùng đi với kẻ có trí tuệ. 9) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ... 10) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai... 11) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Kẻ tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tín...
Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. |
8.
Assaddhamūlakasuttaṃ |
8-12.
Assaddhamūlakasuttādivaṇṇanā |
VIII. Năm Kinh Về
Căn Bản Bất Tín (S.ii,160) |
102.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; ahirikā
ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; saddhā saddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
hirimanā hirimanehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto paññavantehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti. Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova
sattā saṃsandiṃsu samiṃsu…pe… anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ
dhātusova sattā saṃsandissanti samessanti…pe….
‘‘Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandanti samenti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
ahirikā ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, duppaññā duppaññehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; saddhā saddhehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; hirimanā hirimanehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto
paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentīti. (1)
‘‘Dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti. Assaddhā assaddhehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; anottappino anottappīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti ; saddhā
saddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti…pe… paṭhamavāro viya vitthāretabbo. (2)
‘‘Dhātusova , bhikkhave…pe… assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; appassutā appassutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā
duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; saddhā saddhehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; bahussutā bahussutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti,
paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe… . (3)
‘‘Dhātusova, bhikkhave…pe… assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; kusītā kusītehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā
duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; saddhā saddhehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; āraddhavīriyā āraddhavīriyehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe…. (4)
‘‘Dhātusova , bhikkhave…pe… assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; muṭṭhassatino muṭṭhassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; saddhā saddhehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; upaṭṭhitassatino upaṭṭhitassatīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti
samentīti…pe…. Aṭṭhamaṃ. (5) |
102-106.
Aṭṭhamādīni teyeva assaddhādidhamme tikavasena katvā desitāni. Tattha
aṭṭhame assaddhādimūlakā kaṇhapakkhasukkapakkhavasena pañca tikā vuttā,
navame ahirikamūlakā cattāro. Dasame anottappamūlakā tayo, ekādasame
appassutamūlakā dve, dvādasame kusītamūlako eko tiko vuttoti sabbepi
pañcasu suttantesu pannarasa tikā honti. Pannarasa cete suttantātipi
vadanti. Ayaṃ tikapeyyālo nāma. Aṭṭhamādīni. |
1) ... Trú tại Sàvatthi. I 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ bất
tín. Kẻ không biết thẹn... với kẻ không biết thẹn. Kẻ ác tuệ.. với kẻ ác
tuệ. Kẻ tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tín. Kẻ biết thẹn... với kẻ
biết thẹn. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 3) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời quá khứ, các chúng sanh đă cùng ḥa hợp, đă cùng đi với nhau... 4) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng ḥa hợp, sẽ cùng đi với nhau... 5) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới
thời hiện tại, các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau... Kẻ bất tín... với kẻ bất tín. Kẻ không biết
thẹn... với kẻ không biết thẹn. Kẻ ác tuệ.. với kẻ ác tuệ...Kẻ có tín...
với kẻ có tín. Kẻ biết thẹn... với kẻ biết thẹn. Kẻ có trí tuệ... với kẻ
có trí tuệ. II 6) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Như vậy, cần phải hiểu
rộng. Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ bất
tín. Kẻ không biết sợ... với kẻ không biết sợ. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác
tuệ. Kẻ có tín... với kẻ có tín. Kẻ biết sợ... với kẻ biết sợ. Kẻ có trí
tuệ... với kẻ có trí tuệ. 7) ... thời quá khứ... 8) ... thời vị lai... 9) ... thời hiện tại... III 10) Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
bất tín. Kẻ ít nghe... với kẻ ít nghe. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác tuệ. Kẻ có
tín... với kẻ có tín. Kẻ nghe nhiều... với kẻ nghe nhiều. Kẻ có trí tuệ
cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 11) ... thời quá khứ... 12) ... thời vị lai... 13) ... thời hiện tại... IV 14) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới... Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ bất
tín. Kẻ biếng nhác... với kẻ biếng nhác. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác tuệ. Kẻ
có tín... với kẻ có tín. Kẻ tinh cần. .. với kẻ tinh cần. Kẻ có trí tuệ
cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 15) ... thời quá khứ... 16) ... thời vị lai... 17) ... thời hiện tại... V 18) Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
bất tín. Kẻ thất niệm... với kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác tuệ.
Kẻ có tín... với kẻ có tín. Kẻ tŕ niệm... với kẻ tŕ niệm. Kẻ có trí
tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 19) ... thời quá khứ... 20) ... thời vị lai... 21) ... thời hiện tại... |
9.
Ahirikamūlakasuttaṃ |
8-12.
Assaddhamūlakasuttādivaṇṇanā |
IX. Bốn Kinh Về Căn
Bản Không Biết Thẹn (S.ii,162) |
103.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova…pe… ahirikā ahirikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti, anottappino anottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti
, duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; hirimanā hirimanehi
saddhiṃ sasandanti samenti, ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti, paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe… . (1)
‘‘Ahirikā ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, appassutā appassutehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti, duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; hirimanā hirimanehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, bahussutā
bahussutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, paññavanto paññavantehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti…pe…. (2)
‘‘Ahirikā ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, kusītā kusītehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti, duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
hirimanā hirimanehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, āraddhavīriyā
āraddhavīriyehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, paññavanto paññavantehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe…. (3)
‘‘Ahirikā ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, muṭṭhassatino
muṭṭhassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti, duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; hirimanā hirimanehi saddhiṃ saṃsandanti samenti,
upaṭṭhitassatino upaṭṭhitassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti,
paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentīti…pe…. Navamaṃ. (4) |
102-106.
Aṭṭhamādīni teyeva assaddhādidhamme tikavasena katvā desitāni. Tattha
aṭṭhame assaddhādimūlakā kaṇhapakkhasukkapakkhavasena pañca tikā vuttā,
navame ahirikamūlakā cattāro. Dasame anottappamūlakā tayo, ekādasame
appassutamūlakā dve, dvādasame kusītamūlako eko tiko vuttoti sabbepi
pañcasu suttantesu pannarasa tikā honti. Pannarasa cete suttantātipi
vadanti. Ayaṃ tikapeyyālo nāma. Aṭṭhamādīni. |
1) ... Trú ở Sàtthi. I 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy theo giới... Kẻ không biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ không biết thẹn, Kẻ không biết sợ... với kẻ không biết sợ. Kẻ ác
tuệ... với kẻ ác tuệ. Kẻ biết thẹn... với kẻ biết thẹn. Kẻ biết sợ...
với kẻ biết sợ. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ...
thời quá khứ... thời vị lai... thời hiện tại. II 3) Kẻ không biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ không biết thẹn. Kẻ ít nghe... với kẻ ít nghe. Kẻ ác tuệ... với
kẻ ác tuệ. Kẻ biết thẹn. .. với kẻ biết thẹn. Kẻ nghe nhiều... với kẻ
nghe nhiều. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. III 4) Kẻ không biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ không biết thẹn. Kẻ biếng nhác... với kẻ biếng nhác. Kẻ ác tuệ...
với kẻ ác tuệ. Kẻ biết thẹn... với kẻ biết thẹn. Kẻ tinh cần... với kẻ
tinh cần. Kẻ trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. IV 5) Kẻ không biết thẹn cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ không biết thẹn. Kẻ thất niệm... với kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ...
với kẻ ác tuệ. Kẻ biết thẹn. .. với kẻ biết thẹn. Kẻ tŕ niệm... với kẻ
tŕ niệm. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 6-8) ... thời quá khứ... thời vị lai...
thời hiện tại. |
10.
Anottappamūlakasuttaṃ |
8-12.
Assaddhamūlakasuttādivaṇṇanā |
X. Ba Kinh Về Căn
Bản Không Biết Sợ (S.ii,163) |
104.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova , bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Anottappino anottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; appassutā
appassutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
bahussutā bahussutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto
paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe…. (1)
‘‘Anottappino anottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; kusītā kusītehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; āraddhavīriyā
āraddhavīriyehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto paññavantehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe…. (2)
‘‘Anottappino anottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; muṭṭhassatino
muṭṭhassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
upaṭṭhitassatino upaṭṭhitassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentīti…pe…. Dasamaṃ. (3) |
102-106.
Aṭṭhamādīni teyeva assaddhādidhamme tikavasena katvā desitāni. Tattha
aṭṭhame assaddhādimūlakā kaṇhapakkhasukkapakkhavasena pañca tikā vuttā,
navame ahirikamūlakā cattāro. Dasame anottappamūlakā tayo, ekādasame
appassutamūlakā dve, dvādasame kusītamūlako eko tiko vuttoti sabbepi
pañcasu suttantesu pannarasa tikā honti. Pannarasa cete suttantātipi
vadanti. Ayaṃ tikapeyyālo nāma. Aṭṭhamādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Kẻ không biết sợ cùng ḥa hợp, cùng đi với
kẻ không biết sợ. Kẻ ít nghe... với kẻ ít nghe. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác
tuệ. Kẻ biết sợ... với kẻ biết sợ. Kẻ nghe nhiều... với kẻ nghe nhiều.
Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng với kẻ có trí tuệ. 3-5) ... thời quá khứ... thời vị lai...
thời hiện tại. 6) Kẻ không biết sợ cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ không biết sợ. Kẻ biếng nhác... với kẻ biếng nhác. Kẻ ác tuệ...
với kẻ ác tuệ. Kẻ biết sợ... với kẻ biết sợ. Kẻ tinh cần... với kẻ tinh
cần. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 7-9) ... thời quá khứ... thời vị lai...
thời hiện tại. 10) Kẻ không biết sợ cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ không biết sợ. Kẻ thất niệm... với kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ... với
kẻ ác tuệ. Kẻ biết sợ... với kẻ biết sợ. Kẻ tŕ niệm... với kẻ tŕ niệm.
Kẻ có trí tuệ... với kẻ có trí tuệ. 11-13) ... thời quá khứ... thời vị lai...
thời hiện tại. |
11.
Appassutamūlakasuttaṃ |
8-12.
Assaddhamūlakasuttādivaṇṇanā |
XI. Hai Kinh Về Ít
Nghe (Tạp 16.50 Thiếu văn đẳng. Đại 2,115c) (S.ii,164) |
105.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Appassutā appassutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; kusītā
kusītehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; bahussutā bahussutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
āraddhavīriyā āraddhavīriyehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto
paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samenti…pe…. (1)
‘‘Appassutā appassutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; muṭṭhassatino
muṭṭhassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; bahussutā bahussutehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
upaṭṭhitassatino upaṭṭhitassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentīti…pe…. Ekādasamaṃ.
(2) |
102-106.
Aṭṭhamādīni teyeva assaddhādidhamme tikavasena katvā desitāni. Tattha
aṭṭhame assaddhādimūlakā kaṇhapakkhasukkapakkhavasena pañca tikā vuttā,
navame ahirikamūlakā cattāro. Dasame anottappamūlakā tayo, ekādasame
appassutamūlakā dve, dvādasame kusītamūlako eko tiko vuttoti sabbepi
pañcasu suttantesu pannarasa tikā honti. Pannarasa cete suttantātipi
vadanti. Ayaṃ tikapeyyālo nāma. Aṭṭhamādīni. |
1) Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. Kẻ ít nghe cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ ít
nghe. Kẻ biếng nhác... với kẻ biếng nhác. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác tuệ. Kẻ
nghe nhiều... với kẻ nghe nhiều. Kẻ tinh cần... với kẻ tinh cần. Kẻ có
trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 3-5) ... thời quá khứ... thời vị lai...
thời hiện tại. 6) Kẻ ít nghe cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
ít nghe. Kẻ thất niệm... với kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác tuệ.
Kẻ nghe nhiều. .. với kẻ nghe nhiều. Kẻ tŕ niệm... với kẻ tŕ niệm....
Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có trí tuệ. 7-9) ... thời quá khứ... thời vị lai...
thời hiện tại. |
12.
Kusītamūlakasuttaṃ |
8-12.
Assaddhamūlakasuttādivaṇṇanā |
XII. Biếng Nhác
(S.ii,165) |
106.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Kusītā kusītehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; muṭṭhassatino
muṭṭhassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; duppaññā duppaññehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; āraddhavīriyā āraddhavīriyehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; upaṭṭhitassatino upaṭṭhitassatīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
paññavanto paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentīti…pe…. Dvādasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Sattimā sanidānañca, giñjakāvasathena ca;
Hīnādhimutti caṅkamaṃ, sagāthā assaddhasattamaṃ.
Assaddhamūlakā pañca, cattāro ahirikamūlakā;
Anottappamūlakā tīṇi, duve appassutena ca.
Kusītaṃ ekakaṃ vuttaṃ, suttantā tīṇi pañcakā;
Bāvīsati vuttā suttā, dutiyo vaggo pavuccatīti. |
102-106.
Aṭṭhamādīni teyeva assaddhādidhamme tikavasena katvā desitāni. Tattha
aṭṭhame assaddhādimūlakā kaṇhapakkhasukkapakkhavasena pañca tikā vuttā,
navame ahirikamūlakā cattāro. Dasame anottappamūlakā tayo, ekādasame
appassutamūlakā dve, dvādasame kusītamūlako eko tiko vuttoti sabbepi
pañcasu suttantesu pannarasa tikā honti. Pannarasa cete suttantātipi
vadanti. Ayaṃ tikapeyyālo nāma. Aṭṭhamādīni.
Dutiyo vaggo. |
1) ... Trú ở Sàvatthi.
2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng ḥa hợp,
cùng đi với nhau.
Kẻ biếng nhác cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ biếng nhác. Kẻ thất niệm. ..
với kẻ thất niệm. Kẻ ác tuệ... với kẻ ác tuệ. Kẻ tinh cần... với kẻ tinh
cần. Kẻ tŕ niệm... với kẻ tŕ niệm. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ có trí tuệ.
3-5) ... thời quá khứ... thời vị lai... thời hiện tại. |
3. Kammapathavaggo |
3. Kammapathavaggo |
III. Phẩm Nghiệp
ĐạoThứ Ba |
1. Asamāhitasuttaṃ |
1-2.
Asamāhitasuttādivaṇṇanā |
I. Không Tịch Tịnh
(S.ii,166) |
107.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; ahirikā
ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; anottappino anottappīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; asamāhitā asamāhitehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti’’.
‘‘Saddhā saddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; hirimanā hirimanehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; samāhitā samāhitehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto
paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti. Paṭhamaṃ. |
107-108.
Ito paresu paṭhamaṃ assaddhādipañcakavasena vuttaṃ, tathā dutiyaṃ.
Paṭhame pana asamāhitapadaṃ catutthaṃ, dutiye dussīlapadaṃ. Evaṃ
vuccamāne bujjhanakapuggalānaṃ ajjhāsayena hi etāni vuttāni. Ettha
asamāhitāti upacārappanāsamādhirahitā. Dussīlāti nissīlā.
Paṭhamadutiyāni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
bất tín. Kẻ không biết thẹn. .. với kẻ không biết thẹn. Kẻ không biết
sợ... với kẻ không biết sợ. Kẻ không tịch tịnh... với kẻ không tịch
tịnh. Kẻ ác tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ ác tuệ. 4) Kẻ có tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
có tín. Kẻ biết thẹn. .. với kẻ biết thẹn. Kẻ biết sợ... với kẻ biết sợ.
Kẻ tịch tịnh. .. với kẻ tịch tịnh. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ có trí tuệ. |
2. Dussīlasuttaṃ |
1-2.
Asamāhitasuttādivaṇṇanā |
II. Ác Giới
(S.ii,166) |
108.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Assaddhā assaddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; ahirikā
ahirikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; anottappino anottappīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; dussīlā dussīlehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
duppaññā duppaññehi saddhiṃ saṃsandanti samenti’’.
‘‘Saddhā saddhehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; hirimanā hirimanehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; ottappino ottappīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; sīlavanto sīlavantehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; paññavanto
paññavantehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti. Dutiyaṃ. |
107-108.
Ito paresu paṭhamaṃ assaddhādipañcakavasena vuttaṃ, tathā dutiyaṃ.
Paṭhame pana asamāhitapadaṃ catutthaṃ, dutiye dussīlapadaṃ. Evaṃ
vuccamāne bujjhanakapuggalānaṃ ajjhāsayena hi etāni vuttāni. Ettha
asamāhitāti upacārappanāsamādhirahitā. Dussīlāti nissīlā.
Paṭhamadutiyāni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ bất tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
bất tín. Kẻ không biết thẹn. .. với kẻ không biết thẹn. Kẻ không biết
sợ... với kẻ không biết sợ. Kẻ ác giới... với kẻ ác giới. Kẻ ác tuệ cùng
ḥa hợp, cùng đi với kẻ ác tuệ. 4) Kẻ có tín cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
có tín. Kẻ biết thẹn. .. với kẻ biết thẹn. Kẻ biết sợ... với kẻ biết sợ.
Kẻ tŕ giới... với kẻ tŕ giới. Kẻ có trí tuệ cùng ḥa hợp, cùng đi với
kẻ có trí tuệ. |
3.
Pañcasikkhāpadasuttaṃ |
3-5.
Pañcasikkhāpadasuttādivaṇṇanā |
III. Năm Học Pháp
(S.ii,167) |
109.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Pāṇātipātino pāṇātipātīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
adinnādāyino adinnādāyīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
kāmesumicchācārino kāmesumicchācārīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
musāvādino musāvādīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
surāmerayamajjappamādaṭṭhāyino surāmerayamajjappamādaṭṭhāyīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti’’.
‘‘Pāṇātipātā paṭiviratā pāṇātipātā paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; adinnādānā paṭiviratā adinnādānā paṭiviratehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; kāmesumicchācārā paṭiviratā kāmesumicchācārā
paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; musāvādā paṭiviratā musāvādā
paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; surāmerayamajjappamādaṭṭhānā
paṭiviratā surāmerayamajjappamādaṭṭhānā paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti
samentī’’ti. Tatiyaṃ. |
109-111.
Tatiyaṃ pañcakammapathavasena bujjhanakānaṃ ajjhāsayavasena vuttaṃ,
catutthaṃ sattakammapathavasena, pañcamaṃ dasakammapathavasena. Tattha
tatiye surāmerayamajjappamādaṭṭhāyinoti surāmerayasaṅkhātaṃ majjaṃ yāya
pamādacetanāya pivanti, sā ‘‘surāmerayamajjappamādo’’ti vuccati, tasmiṃ
tiṭṭhantīti surāmerayamajjappamādaṭṭhāyino. Ayaṃ tāvettha
asādhāraṇapadassa attho.
Pañcame pāṇaṃ atipātentīti pāṇātipātino, pāṇaghātikāti attho. Adinnaṃ
ādiyantīti adinnādāyino, parassahārinoti attho. Vatthukāmesu
kilesakāmena micchā carantīti kāmesumicchācārino. Musā vadantīti
musāvādino, paresaṃ atthabhañjakaṃ tucchaṃ alikaṃ vācaṃ bhāsitāroti
attho. Pisuṇā vācā etesanti pisuṇavācā. Mammacchedikā pharusā vācā
etesanti pharusavācā. Samphaṃ niratthakaṃ vacanaṃ palapantīti
samphappalāpino. Abhijjhāyantīti abhijjhāluno, parabhaṇḍe lubbhanasīlāti
attho. Byāpannaṃ pūtibhūtaṃ cittametesanti byāpannacittā. Micchā pāpikā
viññugarahitā etesaṃ diṭṭhīti micchādiṭṭhikā, kammapathapariyāpannāya
‘‘natthi dinna’’ntiādivatthukāya micchattapariyāpannāya
aniyyānikadiṭṭhiyā samannāgatāti attho. Sammā sobhanā viññupasatthā
etesaṃ diṭṭhīti sammādiṭṭhikā, kammapathapariyāpannāya ‘‘atthi
dinna’’ntiādikāya kammassakatadiṭṭhiyā sammattapariyāpannāya
maggadiṭṭhiyā ca samannāgatāti attho. Idaṃ tāvettha anuttānānaṃ padānaṃ
padavaṇṇanāmattaṃ.
Yo pana tesaṃ pāṇātipāto adinnādānaṃ kāmesumicchācāro musāvādo
pisuṇavācā pharusavācā samphappalāpo abhijjhā byāpādo micchādiṭṭhīti
kaṇhapakkhe dasavidho attho hoti. Tattha pāṇassa atipāto pāṇātipāto,
pāṇavadho pāṇaghātoti vuttaṃ hoti. Pāṇoti cettha vohārato satto,
paramatthato jīvitindriyaṃ. Tasmiṃ pana pāṇe pāṇasaññino
jīvitindriyupacchedakaupakkamasamuṭṭhāpikā kāyavacīdvārānaṃ
aññataradvārappavattā vadhakacetanā pāṇātipāto. So guṇavirahitesu
tiracchānagatādīsu pāṇesu khuddake pāṇe appasāvajjo, mahāsarīre
mahāsāvajjo. Kasmā? Payogamahantatāya , payogasamattepi
vatthumahantatāya. Guṇavantesu manussādīsu appaguṇe appasāvajjo,
mahāguṇe mahāsāvajjo. Sarīraguṇānaṃ pana samabhāve sati kilesānaṃ
upakkamānañca mudutāya appasāvajjo, tibbatāya mahāsāvajjoti veditabbo.
Tassa pañca sambhārā honti – pāṇo, pāṇasaññitā, vadhakacittaṃ, upakkamo,
tena maraṇanti. Cha payogā sāhatthiko, āṇattiko, nissaggiyo, thāvaro,
vijjāmayo, iddhimayoti. Imasmiṃ panatthe vitthāriyamāne atippapañco
hoti, tasmā taṃ na vitthārayāma, aññañca evarūpaṃ. Atthikehi pana
samantapāsādikaṃ vinayaṭṭhakathaṃ (pārā. aṭṭha. 172) oloketvā gahetabbo.
Adinnassa ādānaṃ adinnādānaṃ, parassaharaṇaṃ theyyaṃ corikāti vuttaṃ
hoti. Tattha adinnanti parapariggahitaṃ, yattha paro yathākāmakāritaṃ
āpajjanto adaṇḍāraho anupavajjo hoti. Tasmiṃ pana parapariggahite
parapariggahitasaññino tadādāyakaupakkamasamuṭṭhāpikā theyyacetanā
adinnādānaṃ. Taṃ hīne parasantake appasāvajjaṃ, paṇīte mahāsāvajjaṃ.
Kasmā? Vatthupaṇītatāya. Vatthusamatte sati guṇādhikānaṃ santake
vatthusmiṃ mahāsāvajjaṃ, taṃ taṃ guṇādhikaṃ upādāya tato tato
hīnaguṇassa santake vatthusmiṃ appasāvajjaṃ.
Tassa pañca sambhārā honti – parapariggahitaṃ, parapariggahitasaññitā,
theyyacittaṃ, upakkamo, tena haraṇanti. Cha payogā sāhatthikādayova. Te
ca kho yathānurūpaṃ theyyāvahāro, pasayhāvahāro, paṭicchannāvahāro,
parikappāvahāro, kusāvahāroti imesaṃ avahārānaṃ vasena pavattāti
ayamettha saṅkhepo, vitthāro pana samantapāsādikāyaṃ (pārā. aṭṭha. 92)
vutto.
Kāmesumicchācāroti ettha pana kāmesūti methunasamācāresu. Micchācāroti
ekantanindito lāmakācāro. Lakkhaṇato pana asaddhammādhippāyena
kāyadvārappavattā agamanīyaṭṭhānavītikkamacetanā kāmesumicchācāro.
Tattha agamanīyaṭṭhānaṃ nāma purisānaṃ tāva māturakkhitā piturakkhitā
mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā ñātirakkhitā
gottarakkhitā dhammarakkhitā sārakkhā saparidaṇḍāti māturakkhitādayo
dasa, dhanakkītā chandavāsinī bhogavāsinī paṭavāsinī odapattakinī
obhatacumbaṭā dāsī ca bhariyā ca kammakārī ca bhariyā ca dhajāhaṭā
muhuttikāti etā dhanakkītādayo dasāti vīsati itthiyo. Itthīsu pana
dvinnaṃ sārakkhasaparidaṇḍānaṃ, dasannañca dhanakkītādīnanti dvādasannaṃ
itthīnaṃ aññe purisā. Idaṃ agamanīyaṭṭhānaṃ nāma. So panesa micchācāro
sīlādiguṇarahite agamanīyaṭṭhāne appasāvajjo, sīlādiguṇasampanne
mahāsāvajjo. Tassa cattāro sambhārā – agamanīyavatthu, tasmiṃ
sevanacittaṃ, sevanappayogo, maggenamaggapaṭipattiadhivāsananti. Eko
payogo sāhatthiko eva.
Musāti visaṃvādanapurekkhārassa atthabhañjanako vacīpayogo kāyappayogo
vā, visaṃvādanādhippāyena panassa
paravisaṃvādanakāyavacīpayogasamuṭṭhāpikā cetanā, musāvādo. Aparo nayo –
musāti abhūtaṃ atacchaṃ vatthu. Vādoti tassa bhūtato tacchato
viññāpanaṃ. Lakkhaṇato pana atathaṃ vatthuṃ tathato paraṃ
viññāpetukāmassa tathāviññattisamuṭṭhāpikā cetanā musāvādo. So yamatthaṃ
bhañjati, tassa appatāya appasāvajjo, mahantatāya mahāsāvajjo. Api ca
gahaṭṭhānaṃ attano santakaṃ adātukāmatāya natthītiādinayappavatto
appasāvajjo, sakkhinā hutvā atthabhañjanatthaṃ vutto mahāsāvajjo.
Pabbajitānaṃ appakampi telaṃ vā sappiṃ vā labhitvā hasādhippāyena ‘‘ajja
gāme telaṃ nadī maññe sandatī’’ti pūraṇakathānayena pavatto appasāvajjo,
adiṭṭhaṃyeva pana ‘‘diṭṭha’’ntiādinā nayena vadantānaṃ mahāsāvajjo.
Tassa cattāro sambhārā honti – atathaṃ vatthu, visaṃvādanacittaṃ, tajjo
vāyāmo, parassa tadatthavijānananti. Eko payogo sāhatthikova. So kāyena
vā kāyapaṭibaddhena vā vācāya vā paravisaṃvādakakiriyākaraṇe daṭṭhabbo.
Tāya ce kiriyāya paro tamatthaṃ jānāti, ayaṃ
kiriyāsamuṭṭhāpikacetanākkhaṇeyeva musāvādakammunā bajjhati.
Pisuṇavācātiādīsu yāya vācāya, yassa taṃ vācaṃ bhāsati, tassa hadaye
attano piyabhāvaṃ, parassa ca suññabhāvaṃ karoti, sā pisuṇavācā. Yāya
pana attānampi parampi pharusaṃ karoti, yā vācā sayampi pharusā, neva
kaṇṇasukhā na hadayaṅgamā, ayaṃ pharusavācā. Yena pana samphaṃ palapati
niratthakaṃ, so samphappalāpo. Tesaṃ mūlabhūtā cetanāpi
pisuṇavācādināmameva labhati. Sā eva ca idha adhippetāti.
Tattha saṃkiliṭṭhacittassa paresaṃ vā bhedāya, attano piyakamyatāya vā
kāyavacīpayogasamuṭṭhāpikā cetanā pisuṇavācā. Sā yassa bhedaṃ karoti,
tassa appaguṇatāya appasāvajjā, mahāguṇatāya mahāsāvajjā. Tassā cattāro
sambhārā – bhinditabbo paro, iti ime nānā bhavissanti, vinā
bhavissantīti bhedapurekkhāratā, iti ahaṃ piyo bhavissāmi vissāsikoti
piyakamyatā vā, tajjo vāyāmo, tassa tadatthavijānananti.
Parassa mammacchedakakāyavacīpayogasamuṭṭhāpikā ekantapharusacetanā
pharusavācā. Tassā āvibhāvatthamidaṃ vatthu – eko kira dārako mātu
vacanaṃ anādiyitvā araññaṃ gacchati. Mātā taṃ nivattetuṃ asakkontī,
‘‘caṇḍā taṃ mahiṃsī anubandhatū’’ti akkosi. Athassa tatheva araññe
mahiṃsī uṭṭhāsi. Dārako, ‘‘yaṃ mama mātā mukhena kathesi, taṃ mā hotu,
yaṃ cittena cintesi, taṃ hotū’’ti saccakiriyaṃ akāsi. Mahiṃsī tattheva
baddhā viya aṭṭhāsi. Evaṃ mammacchedakopi payogo cittasaṇhatāya
pharusavācā na hoti. Mātāpitaro hi kadāci puttake evaṃ vadanti – ‘‘corā
vo khaṇḍākhaṇḍikaṃ karontū’’ti, uppalapattampi ca nesaṃ upari patantaṃ
na icchanti. Ācariyupajjhāyā ca kadāci nissitake evaṃ vadanti – ‘‘kiṃ
ime ahirikā anottappino caranti, niddhamatha ne’’ti. Atha ca nesaṃ
āgamādhigamasampattiṃ icchanti. Yathā ca cittasaṇhatāya pharusavācā na
hoti, evaṃ vacanasaṇhatāya apharusavācāpi na hoti. Na hi mārāpetukāmassa
‘‘imaṃ sukhaṃ sayāpethā’’ti vacanaṃ apharusavācā hoti. Cittapharusatāya
panesā pharusavācāva. Sā yaṃ sandhāya pavattitā, tassa appaguṇatāya
appasāvajjā, mahāguṇatāya mahāsāvajjā. Tassā tayo sambhārā – akkositabbo
paro, kupitacittaṃ, akkosanāti.
Anatthaviññāpikā kāyavacīpayogasamuṭṭhāpikā akusalacetanā samphappalāpo.
So āsevanamandatāya appasāvajjo, āsevanamahantatāya mahāsāvajjo. Tassa
dve sambhārā – bhāratayuddha-sītāharaṇādi-niratthakakathā-purekkhāratā,
tathārūpīkathākathanañcāti.
Abhijjhāyatīti abhijjhā. Parabhaṇḍābhimukhī hutvā tanninnatāya
pavattatīti attho. Sā ‘‘aho vatidaṃ mamassā’’ti evaṃ
parabhaṇḍābhijjhāyanalakkhaṇā adinnādānaṃ viya appasāvajjā mahāsāvajjā
ca. Tassā dve sambhārā parabhaṇḍaṃ attano pariṇāmanañca.
Parabhaṇḍavatthuke hi lobhe uppannepi na tāva kammapathabhedo hoti, yāva
na ‘‘aho vatidaṃ mamassā’’ti attano pariṇāmetīti.
Hitasukhaṃ byāpādayatīti, byāpādo. So paravināsāya manopadosalakkhaṇo.
Pharusavācā viya appasāvajjo mahāsāvajjo ca. Tassa dve sambhārā
parasatto ca, tassa ca vināsacintā. Parasattavatthuke hi kodhe uppannepi
na tāva kammapathabhedo hoti, yāva na ‘‘aho vatāyaṃ ucchijjeyya
vinasseyyā’’ti tassa vināsaṃ cinteti.
Yathābhuccagahaṇābhāvena micchā passatīti micchādiṭṭhi. Sā ‘‘natthi
dinna’’ntiādinā nayena viparītadassanalakkhaṇā samphappalāpo viya
appasāvajjā mahāsāvajjā ca. Api ca aniyatā appasāvajjā, niyatā
mahāsāvajjā. Tassā dve sambhārā – vatthuno ca gahitākāraviparītatā yathā
ca naṃ gaṇhāti, tathābhāvena tassā upaṭṭhānanti.
Imesaṃ pana dasannaṃ akusalakammapathānaṃ dhammato koṭṭhāsato ārammaṇato
vedanāto mūlatoti pañcahākārehi vinicchayo veditabbo. Tattha dhammatoti
etesu hi paṭipāṭiyā satta cetanādhammāva honti, abhijjhādayo tisso
cetanāsampayuttā. Koṭṭhāsatoti paṭipāṭiyā satta, micchādiṭṭhi cāti ime
aṭṭha kammapathā eva honti, no mūlāni, abhijjhābyāpādā kammapathā ceva
mūlāni ca. Abhijjhā hi mūlaṃ patvā lobho akusalamūlaṃ hoti, byāpādo doso
akusalamūlaṃ.
Ārammaṇatoti pāṇātipāto jīvitindriyārammaṇato saṅkhārārammaṇo hoti,
adinnādānaṃ sattārammaṇaṃ vā saṅkhārārammaṇaṃ vā, micchācāro
phoṭṭhabbavasena saṅkhārārammaṇova, sattārammaṇotipi eke. Musāvādo
sattārammaṇo vā saṅkhārārammaṇo vā, tathā pisuṇavācā. Pharusavācā
sattārammaṇāva. Samphappalāpo diṭṭhasutamutaviññātavasena sattārammaṇo
vā saṅkhārārammaṇo vā, tathā abhijjhā. Byāpādo sattārammaṇova.
Micchādiṭṭhi tebhūmakadhammavasena saṅkhārārammaṇā.
Vedanātoti pāṇātipāto dukkhavedano hoti. Kiñcāpi hi rājāno coraṃ disvā
hasamānāpi ‘‘gacchatha naṃ ghātethā’’ti vadanti, sanniṭṭhāpakacetanā
pana nesaṃ dukkhasampayuttāva hoti. Adinnādānaṃ tivedanaṃ, micchācāro
sukhamajjhattavasena dvivedano, sanniṭṭhāpakacitte pana majjhattavedano
na hoti. Musāvādo tivedano, tathā pisuṇavācā pharusavācā dukkhavedanā,
samphappalāpo tivedano, abhijjhā sukhamajjhattavasena dvivedanā, tathā
micchādiṭṭhi. Byāpādo dukkhavedano.
Mūlatoti pāṇātipāto dosamohavasena dvimūlako hoti, adinnādānaṃ
dosamohavasena vā lobhamohavasena vā, micchācāro lobhamohavasena.
Musāvādo dosamohavasena vā lobhamohavasena vā, tathā pisuṇavācā
samphappalāpo ca. Pharusavācā dosamohavasena, abhijjhā mohavasena
ekamūlā, tathā byāpādo. Micchādiṭṭhi lobhamohavasena dvimūlāti.
Pāṇātipātā paṭiviratātiādīsu pāṇātipātādayo vuttatthā eva. Yāya pana
viratiyā ete paṭiviratā nāma honti, sā bhedato tividhā hoti
sampattavirati samādānavirati samucchedaviratīti. Tattha
asamādinnasikkhāpadānaṃ attano jātivayabāhusaccādīni paccavekkhitvā
‘‘ayuttaṃ amhākaṃ evarūpaṃ kātu’’nti sampattaṃ vatthuṃ avītikkamantānaṃ
uppajjamānā virati sampattaviratīti veditabbā sīhaḷadīpe
cakkanaupāsakassa viya. Tassa kira daharakāleyeva mātu rogo uppajji.
Vejjena ca ‘‘allasasakamaṃsaṃ laddhuṃ vaṭṭatī’’ti vuttaṃ. Tato
cakkanassa bhātā ‘‘gaccha tāta khettaṃ āhiṇḍāhī’’ti cakkanaṃ pesesi. So
tattha gato. Tasmiñca samaye eko saso taruṇasassaṃ khādituṃ āgato hoti.
So taṃ disvā vegena dhāvanto valliyā baddho ‘‘kiri kirī’’ti saddamakāsi
. Cakkano tena saddena gantvā taṃ gahetvā cintesi ‘‘mātu bhesajjaṃ
karomī’’ti. Puna cintesi – ‘‘na metaṃ patirūpaṃ, yvāhaṃ mātu
jīvitakāraṇā paraṃ jīvitā voropeyya’’nti. Atha naṃ ‘‘gaccha araññe
sasehi saddhiṃ tiṇodakaṃ paribhuñjā’’ti muñci. Bhātarā ca ‘‘kiṃ tāta
saso laddho’’ti? Pucchito taṃ pavattiṃ ācikkhi. Tato naṃ bhātā
paribhāsi. So mātu santikaṃ gantvā, ‘‘yatohaṃ jāto , nābhijānāmi
sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropetā’’ti saccaṃ vatvā aṭṭhāsi, tāvadeva cassa
mātā arogā ahosi.
Samādinnasikkhāpadānaṃ pana sikkhāpadasamādāne ca tatuttari ca attano
jīvitaṃ pariccajitvā vatthuṃ avītikkamantānaṃ uppajjamānā virati
samādānaviratīti veditabbā, uttaravaḍḍhamānapabbatavāsīupāsakassa viya.
So kira ambariyavihāravāsīpiṅgalabuddharakkhitattherassa santike
sikkhāpadāni gahetvā khettaṃ kasati. Athassa goṇo naṭṭho, so taṃ
gavesanto uttaravaḍḍhamānapabbataṃ āruhi, tatra naṃ mahāsappo aggahesi.
So cintesi – ‘‘imāya tikhiṇāya vāsiyā sīsaṃ chindāmī’’ti. Puna cintesi –
‘‘na metaṃ patirūpaṃ, yvāhaṃ bhāvanīyassa garuno santike sikkhāpadaṃ
gahetvā bhindeyya’’nti. Evaṃ yāvatatiyaṃ cintetvā – ‘‘jīvitaṃ
pariccajāmi, na sikkhāpada’’nti aṃse ṭhapitaṃ tikhiṇadaṇḍavāsiṃ araññe
chaḍḍesi. Tāvadeva mahāvāḷo naṃ muñcitvā agamāsīti.
Ariyamaggasampayuttā pana virati samucchedaviratīti veditabbā, yassā
uppattito pabhuti pāṇaṃ ghātessāmīti ariyapuggalānaṃ cittampi na
uppajjatīti.
Yathā ca akusalānaṃ, evaṃ imesampi kusalakammapathānaṃ dhammato
koṭṭhāsato ārammaṇato vedanāto mūlatoti pañcahākārehi vinicchayo
veditabbo. Tattha dhammatoti etesu hi paṭipāṭiyā satta cetanāpi vaṭṭanti
viratiyopi, ante tayo cetanāsampayuttāva.
Koṭṭhāsatoti paṭipāṭiyā satta kammapathā eva, na mūlāni, ante tayo
kammapathā ceva mūlāni ca. Anabhijjhā hi mūlaṃ patvā alobho kusalamūlaṃ
hoti, abyāpādo adoso kusalamūlaṃ, sammādiṭṭhi amoho kusalamūlaṃ.
Ārammaṇatoti pāṇātipātādīnaṃ. Ārammaṇāneva etesaṃ ārammaṇāni.
Vītikkamitabbavatthutoyeva hi virati nāma hoti. Yathā pana
nibbānārammaṇo ariyamaggo kilese pajahati, evaṃ
jīvitindriyādiārammaṇāpete kammapathā pāṇātipātādīni dussīlyāni
pajahantīti veditabbā.
Vedanātoti sabbe sukhavedanā vā honti majjhattavedanā vā. Kusalaṃ patvā
hi dukkhavedanā nāma natthi.
Mūlatoti paṭipāṭiyā satta ñāṇasampayuttacittena viramantassa
alobhaadosaamohavasena timūlā honti, ñāṇavippayuttacittena viramantassa
dvimūlā. Anabhijjhā ñāṇasampayuttacittena viramantassa dvimūlā hoti,
ñāṇavippayuttacittena ekamūlā. Alobho pana attanāva attano mūlaṃ na
hoti. Abyāpādepi eseva nayo. Sammādiṭṭhi alobhaadosavasena dvimūlāvāti.
Tatiyādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ sát sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
sát sanh. Kẻ lấy vật không cho. .. với kẻ lấy vật không cho. Kẻ tà hạnh
trong các dục.. . với kẻ tà hạnh trong các dục. Kẻ nói láo... với kẻ nói
láo. Kẻ đắm say rượu men, rượu nấu cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ đắm say
rượu men, rượu nấu. 4) Kẻ từ bỏ sát sanh cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ từ bỏ sát sanh. Kẻ từ bỏ lấy vật không cho... với kẻ từ bỏ lấy
vật không cho. Kẻ không tà hạnh trong các dục... với kẻ không tà hạnh
trong các dục. Kẻ không nói láo... với kẻ không nói láo. Kẻ không đắm
say rượu men, rượu nấu cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ không đắm say rượu
men, rượu nấu. |
4.
Sattakammapathasuttaṃ |
IV. Bảy Nghiệp Đạo
(S.ii,167) |
|
110.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Pāṇātipātino pāṇātipātīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
adinnādāyino adinnādāyīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
kāmesumicchācārino kāmesumicchācārīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
musāvādino musāvādīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; pisuṇavācā
pisuṇavācehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; pharusavācā pharusavācehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti; samphappalāpino samphappalāpīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti’’.
‘‘Pāṇātipātā paṭiviratā…pe… adinnādānā paṭiviratā… kāmesumicchācārā
paṭiviratā… musāvādā paṭiviratā… pisuṇāya vācāya paṭiviratā pisuṇāya
vācāya paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; pharusāya vācāya
paṭiviratā pharusāya vācāya paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
samphappalāpā paṭiviratā samphappalāpā paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti
samentī’’ti. Catutthaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ sát sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
sát sanh. Kẻ lấy vật không cho... với kẻ lấy vật không cho. Kẻ tà hạnh
trong các dục... với kẻ tà hạnh trong các dục. Kẻ nói láo... với kẻ nói
láo. Kẻ nói hai lưỡi...với kẻ nói hai lưỡi. Kẻ ác ngữ... với kẻ ác ngữ.
Kẻ nói lời phù phiếm cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ nói lời phù phiếm. 4) Kẻ từ bỏ sát sanh cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ từ bỏ sát sanh. Kẻ từ bỏ lấy vật không cho. .. với kẻ từ bỏ lấy
vật không cho. Kẻ từ bỏ tà hạnh trong các dục... với kẻ từ bỏ tà hạnh
trong các dục. Kẻ từ bỏ nói láo... với kẻ từ bỏ nói láo. Kẻ từ bỏ nói
lời hai lưỡi... với kẻ từ bỏ nói lời hai lưỡi. Kẻ từ bỏ ác ngữ... với kẻ
từ bỏ ác ngữ. Kẻ từ bỏ nói lời phù phiếm cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ từ
bỏ nói lời phù phiếm. |
|
5.
Dasakammapathasuttaṃ |
V. Mười Nghiệp Đạo
(S.ii,167) |
|
111.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova , bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Pāṇātipātino pāṇātipātīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
adinnādāyino…pe… kāmesumicchācārino… musāvādino… pisuṇavācā…
pharusavācā… samphappalāpino samphappalāpīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; abhijjhāluno abhijjhālūhi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
byāpannacittā byāpannacittehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti’’.
‘‘Pāṇātipātā paṭiviratā pāṇātipātā paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; adinnādānā paṭiviratā…pe… kāmesumicchācārā paṭiviratā… musāvādā
paṭiviratā… pisuṇāya vācāya… pharusāya vācāya… samphappalāpā paṭiviratā
samphappalāpā paṭiviratehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; anabhijjhāluno
anabhijjhālūhi saddhiṃ saṃsandanti samenti; abyāpannacittā
abyāpannacittehi saddhiṃ saṃsandanti samenti; sammādiṭṭhikā
sammādiṭṭhikehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti. Pañcamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ sát sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
sát sanh. Kẻ lấy vật không cho. .. với kẻ lấy vật không cho. Kẻ tà hạnh
trong các dục... với kẻ tà hạnh trong các dục. Kẻ nói láo... với kẻ nói
láo. Kẻ nói hai lưỡi... với kẻ nói hai lưỡi. Kẻ ác ngữ... với kẻ ác ngữ.
Kẻ nói lời phù phiếm... cùng đi với kẻ nói lời phù phiếm. Kẻ có tham
tâm... với kẻ có tham tâm. Kẻ có sân tâm... với kẻ có sân tâm. Kẻ có tà
kiến cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ có tà kiến. 4) Kẻ từ bỏ sát sanh cùng ḥa hợp, cùng đi
với kẻ từ bỏ sát sanh. Kẻ từ bỏ lấy vật không cho... với kẻ từ bỏ lấy
vật không cho. Kẻ từ bỏ tà hạnh trong các dục... với kẻ từ bỏ tà hạnh
trong các dục. Kẻ từ bỏ nói láo... với kẻ từ bỏ nói láo. Kẻ từ bỏ nói
lời hai lưỡi... với kẻ từ bỏ nói lời hai lưỡi. Kẻ từ bỏ ác ngữ... với kẻ
từ bỏ ác ngữ. Kẻ từ bỏ nói lời phù phiếm... với kẻ từ bỏ nói lời phù
phiếm. Kẻ từ bỏ tham tâm... với kẻ từ bỏ tham tâm. Kẻ từ bỏ sân tâm...
với kẻ từ bỏ sân tâm. Kẻ chánh kiến cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ chánh
kiến. |
|
6. Aṭṭhaṅgikasuttaṃ |
6.
Aṭṭhaṅgikasuttavaṇṇanā |
VI. Tám Chi
(S.ii,,168) |
112.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
micchāsaṅkappā…pe… micchāvācā… micchākammantā… micchāājīvā…
micchāvāyāmā… micchāsatino … micchāsamādhino micchāsamādhīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti. Sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; sammāsaṅkappā…pe… sammāvācā… sammākammantā… sammāājīvā…
sammāvāyāmā… sammāsatino… sammāsamādhino sammāsamādhīhi saddhiṃ
saṃsandanti samentī’’ti. Chaṭṭhaṃ. |
112. Chaṭṭhaṃ
aṭṭhamaggaṅgavasena bujjhanakānaṃ ajjhāsayavasena vuttaṃ. Chaṭṭhaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ tà kiến cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
tà kiến. Kẻ tà tư duy... Kẻ tà ngữ... Kẻ tà nghiệp... Kẻ tà mạng... Kẻ
tà tinh tấn... Kẻ tà niệm... Kẻ tà định cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tà
định. 4) Kẻ chánh kiến cùng ḥa hợp, cùng đi với
kẻ chánh kiến. Kẻ chánh tư duy... Kẻ chánh ngữ... Kẻ chánh nghiệp... Kẻ
chánh mạng... Kẻ chánh tinh tấn... Kẻ chánh niệm... Kẻ chánh định cùng
ḥa hợp, cùng đi với kẻ chánh định. |
7. Dasaṅgasuttaṃ |
7.
Dasaṅgasuttavaṇṇanā |
VII. Mười Chi
(S.ii,168) |
113.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti
samenti. Micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
micchāsaṅkappā…pe… micchāvācā… micchākammantā… micchāājīvā…
micchāvāyāmā… micchāsatino … micchāsamādhino micchāsamādhīhi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; micchāñāṇino micchāñāṇīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; micchāvimuttino micchāvimuttīhi saddhiṃ saṃsandanti samenti’’.
‘‘Sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
sammāsaṅkappā…pe… sammāvācā… sammākammantā… sammāājīvā… sammāvāyāmā…
sammāsatino… sammāsamādhino… sammāñāṇino sammāñāṇīhi saddhiṃ saṃsandanti
samenti; sammāvimuttino sammāvimuttīhi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti.
Sattamaṃ.
Sattannaṃ suttantānaṃ uddānaṃ –
Asamāhitaṃ dussīlaṃ, pañca sikkhāpadāni ca;
Satta kammapathā vuttā, dasakammapathena ca;
Chaṭṭhaṃ aṭṭhaṅgiko vutto, dasaṅgena ca sattamaṃ.
Kammapathavaggo tatiyo. |
113. Sattamaṃ
dasamicchattasammattavasena. Tattha micchāñāṇinoti micchāpaccavekkhaṇena
samannāgatāti attho. Micchāvimuttinoti aniyyānikavimuttino
kusalavimuttīti gahetvā ṭhitā. Sammāñāṇinoti sammāpaccavekkhaṇā.
Sammāvimuttinoti niyyānikāya phalavimuttiyā samannāgatāti. Sattamaṃ.
Kammapathavaggo tatiyo. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới,
các chúng sanh cùng ḥa hợp, cùng đi với nhau. 3) Kẻ tà kiến cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ
tà kiến. Kẻ tà tư duy... Kẻ tà ngữ... Kẻ tà nghiệp... Kẻ tà mạng... Kẻ
tà tinh tấn... Kẻ tà niệm... Kẻ tà định... Kẻ tà trí... Kẻ tà giải thoát
cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ tà giải thoát. 4) Kẻ chánh kiến cùng ḥa hợp, cùng đi với
kẻ chánh kiến. Kẻ chánh tư duy... Kẻ chánh ngữ... Kẻ chánh nghiệp... Kẻ
chánh mạng... Kẻ chánh tinh tấn... Kẻ chánh niệm... Kẻ chánh định... Kẻ
chánh trí... Kẻ chánh giải thoát cùng ḥa hợp, cùng đi với kẻ chánh giải
thoát.
|
4. Catutthavaggo |
4. Catutthavaggo |
IV. Phẩm Thứ Tư |
1. Catudhātusuttaṃ |
1.
Catudhātusuttavaṇṇanā |
I. Bốn (S.ii,169) |
114. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme…pe…
‘‘catasso imā, bhikkhave, dhātuyo. Katamā catasso? Pathavīdhātu,
āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu – imā kho, bhikkhave, catasso
dhātuyo’’ti. Paṭhamaṃ. |
114.
Catutthavaggassa paṭhame pathavīdhātūti patiṭṭhādhātu. Āpodhātūti
ābandhanadhātu. Tejodhātūti paripācanadhātu. Vāyodhātūti
vitthambhanadhātu. Ayamettha saṅkhepo, vitthārato pana
vīsatikoṭṭhāsādivasena etā kathetabbā. Paṭhamaṃ. |
1) Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi,
Jetavana, tại vườn ông Anàthapindika. 2) -- Này các Tỷ-kheo, có bốn giới này. Thế nào là bốn? Địa giới, thủy giới, hỏa
giới, phong giới. Này các Tỷ-kheo, đây là bốn giới này. |
2.
Pubbesambodhasuttaṃ |
2.
Pubbesambodhasuttavaṇṇanā |
II. Trước
(S.ii,169) |
115.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘pubbeva me, bhikkhave, sambodhā
anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi – ‘ko nu kho
pathavīdhātuyā assādo, ko ādīnavo, kiṃ nissaraṇaṃ; ko āpodhātuyā assādo,
ko ādīnavo, kiṃ nissaraṇaṃ; ko tejodhātuyā assādo, ko ādīnavo, kiṃ
nissaraṇaṃ; ko vāyodhātuyā assādo, ko ādīnavo, kiṃ nissaraṇa’’’nti?
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘yaṃ kho pathavīdhātuṃ paṭicca
uppajjati sukhaṃ somanassaṃ, ayaṃ pathavīdhātuyā assādo; yaṃ [yā (sī.)]
pathavīdhātu aniccā dukkhā vipariṇāmadhammā, ayaṃ pathavīdhātuyā
ādīnavo; yo pathavīdhātuyā chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ, idaṃ
pathavīdhātuyā nissaraṇaṃ. Yaṃ āpodhātuṃ paṭicca…pe… yaṃ tejodhātuṃ
paṭicca…pe… yaṃ vāyodhātuṃ paṭicca uppajjati sukhaṃ somanassaṃ, ayaṃ
vāyodhātuyā assādo; yaṃ vāyodhātu aniccā dukkhā vipariṇāmadhammā, ayaṃ
vāyodhātuyā ādīnavo; yo vāyodhātuyā chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ,
idaṃ vāyodhātuyā nissaraṇaṃ’’’.
‘‘Yāvakīvañcāhaṃ , bhikkhave, imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ evaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ na
abbhaññāsiṃ, neva tāvāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake
sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya anuttaraṃ sammāsambodhiṃ
abhisambuddhoti [abhisambuddho (sī. syā. kaṃ.)] paccaññāsiṃ.
‘‘Yato ca khvāhaṃ, bhikkhave, imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ evaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ
abbhaññāsiṃ, athāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake
sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya anuttaraṃ sammāsambodhiṃ
abhisambuddhoti paccaññāsiṃ. Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi – ‘akuppā
me vimutti [cetovimutti (sī. pī. ka.)], ayamantimā jāti, natthi dāni
punabbhavo’’’ti. Dutiyaṃ. |
115. Dutiye
ayaṃ pathavīdhātuyā assādoti ayaṃ pathavīdhātunissayo assādo. Svāyaṃ
kāyaṃ abbhunnāmetvā udaraṃ pasāretvā, ‘‘idha me aṅgulaṃ pavesituṃ
vāyamathā’’ti vā hatthaṃ pasāretvā, ‘‘imaṃ nāmetuṃ vāyamathā’’ti vā
vadati, evaṃ pavattānaṃ vasena veditabbo. Aniccātiādīsu hutvā
abhāvākārena aniccā, paṭipīḷanākārena dukkhā, sabhāvavigamākārena
vipariṇāmadhammā. Ayaṃ pathavīdhātuyā ādīnavoti yena ākārena sā aniccā
dukkhā vipariṇāmadhammā, ayamākāro pathavīdhātuyā ādīnavoti attho.
Chandarāgavinayo chandarāgappahānanti nibbānaṃ āgamma pathavīdhātuyā
chandarāgo vinīyati ceva pahīyati ca, tasmā nibbānamassā nissaraṇaṃ.
Ayaṃ āpodhātuyā assādoti ayaṃ āpodhātunissayo assādo. Svāyaṃ aññaṃ
āpodhātuyā upaddutaṃ disvā, ‘‘kiṃ ayaṃ nipannakālato paṭṭhāya
passāvaṭṭhānābhimukho nikkhamati ceva pavisati ca, appamattakampissa
kammaṃ karontassa sedatintaṃ vatthaṃ pīḷetabbatākāraṃ pāpuṇāti,
anumodanamattampi kathentassa tālavaṇṭaṃ gaṇhitabbaṃ hoti, mayaṃ pana
sāyaṃ nipannā pātova uṭṭhahāma, māsapuṇṇaghaṭo viya no sarīraṃ,
mahākammaṃ karontānaṃ sedamattampi no na uppajjati, asanisaddena viya
dhammaṃ kathentānaṃ sarīre usumākāramattampi no natthī’’ti evaṃ
pavattānaṃ vasena veditabbo.
Ayaṃtejodhātuyā assādoti ayaṃ tejodhātunissayo assādo. Svāyaṃ
sītagahaṇike disvā, ‘‘kiṃ ime kiñcideva yāgubhattakhajjamattaṃ
ajjhoharitvā thaddhakucchino nisīditvā sabbarattiṃ aṅgārakaṭāhaṃ
pariyesanti, phusitamattesupi sarīre patitesu aṅgārakaṭāhaṃ ottharitvā
pārupitvāva nipajjanti? Mayaṃ pana atithaddhampi maṃsaṃ vā pūvaṃ vā
khādāma, kucchipūraṃ bhattaṃ bhuñjāma, tāvadeva no sabbaṃ pheṇapiṇḍo
viya vilīyati, sattāhavaddalikāya vattamānāya sarīre
sītānudahanamattampi no natthī’’ti evaṃ pavattānaṃ vasena veditabbo.
Ayaṃvāyodhātuyā assādoti ayaṃ vāyodhātunissayo assādo. Svāyaṃ aññe
vātabhīruke disvā, ‘‘imesaṃ appamattakampi kammaṃ karontānaṃ
anumodanamattampi kathentānaṃ sarīraṃ vāto vijjhati, gāvutamattampi
addhānaṃ gatānaṃ hatthapādā sīdanti, piṭṭhi rujjati,
kucchivātasīsavātakaṇṇavātādīhi niccupaddutā telaphāṇitādīni
vātabhesajjāneva karontā atināmenti, amhākaṃ pana mahākammaṃ
karontānampi tiyāmarattiṃ dhammaṃ kathentānampi ekadivaseneva dasa
yojanāni gacchantānampi hatthapādasaṃsīdanamattaṃ vā piṭṭhirujjanamattaṃ
vā na hotī’’ti, evaṃ pavattānaṃ vasena veditabbo. Evaṃ pavattā hi etā
dhātuyo assādenti nāma.
Abbhaññāsinti abhivisiṭṭhena ñāṇena aññāsiṃ. Anuttaraṃ sammāsambodhinti
uttaravirahitaṃ sabbaseṭṭhaṃ sammā sāmañca bodhiṃ, atha vā pasatthaṃ
sundarañca bodhiṃ. Bodhīti rukkhopi maggopi sabbaññutaññāṇampi
nibbānampi. ‘‘Bodhirukkhamūle paṭhamābhisambuddho’’ti (mahāva. 1; udā.
1) ca ‘‘antarā ca bodhiṃ antarā ca gaya’’nti (mahāva. 11; ma.ni. 1.285)
ca āgataṭṭhānesu hi rukkho bodhīti vuccati. ‘‘Bodhi vuccati catūsu
maggesu ñāṇa’’nti (cūḷani. khaggavisāṇasuttaniddesa 121) āgataṭṭhāne
maggo. ‘‘Pappoti bodhiṃ varabhūrimedhaso’’ti (dī. ni. 3.217) āgataṭṭhāne
sabbaññutaññāṇaṃ. ‘‘Patvāna bodhiṃ amataṃ asaṅkhata’’nti āgataṭṭhāne
nibbānaṃ. Idha pana bhagavato arahattamaggo adhippeto.
Sāvakānaṃ arahattamaggo anuttarā bodhi hoti, na hotīti? Na hoti. Kasmā?
Asabbaguṇadāyakattā. Tesañhi kassaci arahattamaggo arahattaphalameva
deti, kassaci tisso vijjā, kassaci cha abhiññā, kassaci catasso
paṭisambhidā, kassaci sāvakapāramīñāṇaṃ. Paccekabuddhānampi
paccekabodhiñāṇameva deti. Buddhānaṃ pana sabbaguṇasampattiṃ deti
abhiseko viya rañño sabbalokissariyabhāvaṃ. Tasmā aññassa kassacipi
anuttarā bodhi na hoti.
Abhisambuddhoti paccaññāsinti ‘‘abhisambuddho ahaṃ patto paṭivijjhitvā
ṭhito’’ti evaṃ paṭijāniṃ. Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādīti
adhigataguṇadassanasamatthaṃ paccavekkhaṇañāṇañca me udapādi. Akuppā me
vimuttīti ‘‘ayaṃ mayhaṃ arahattaphalavimutti akuppā’’ti evaṃ ñāṇaṃ
udapādi. Tattha dvīhākārehi akuppatā veditabbā kāraṇato ca ārammaṇato
ca. Sā hi catūhi maggehi samucchinnakilesānaṃ puna anivattanatāya
kāraṇatopi akuppā, akuppadhammaṃ nibbānaṃ ārammaṇaṃ katvā pavattatāya
ārammaṇatopi akuppā. Antimāti pacchimā. Natthi dāni punabbhavoti idāni
puna añño bhavo nāma natthīti.
Imasmiṃ sutte cattāri saccāni kathitāni. Kathaṃ? Catūsu hi dhātūsu
assādo samudayasaccaṃ, ādīnavo dukkhasaccaṃ, nissaraṇaṃ nirodhasaccaṃ,
nirodhappajānano maggo maggasaccaṃ. Vitthāravasenapi kathetuṃ
vaṭṭatiyeva. Ettha hi yaṃ pathavīdhātuṃ paṭicca uppajjati sukhaṃ
somanassaṃ, ayaṃ pathavīdhātuyā assādoti pahānapaṭivedho samudayasaccaṃ.
Yā pathavīdhātu aniccā dukkhā vipariṇāmadhammā, ayaṃ pathavīdhātuyā,
ādīnavoti pariññāpaṭivedho dukkhasaccaṃ. Yo pathavīdhātuyā
chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ, idaṃ pathavīdhātuyā nissaraṇanti
sacchikiriyāpaṭivedho nirodhasaccaṃ. Yā imesu tīsu ṭhānesu diṭṭhi
saṅkappo vācā kammanto ājīvo vāyāmo sati samādhi, ayaṃ bhāvanāpaṭivedho
maggasaccanti. Dutiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, trước khi Ta giác
ngộ, chưa thành Chánh Đẳng Giác, khi Ta c̣n là Bồ-tát, Ta suy nghĩ như
sau: 3) "Cái ǵ là vị ngọt, cái ǵ là nguy hiểm,
cái ǵ là sự xuất ly của địa giới? Cái ǵ là vị ngọt, cái ǵ là nguy
hiểm, cái ǵ là sự xuất ly của thủy giới? Cái ǵ là vị ngọt, cái ǵ là
nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly của hỏa giới? Cái ǵ là vị ngọt, cái ǵ
là nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly của phong giới?" 4) Này các Tỷ-kheo, Ta suy nghĩ như sau: 5) "Lạc ǵ, hỷ ǵ khởi lên do duyên địa
giới, đó là vị ngọt của địa giới. Cái ǵ vô thường, khổ, biến hoại của
địa giới, đó là nguy hiểm của địa giới. Sự nhiếp phục dục và tham
(chandaràga), sự đoạn tận dục và tham là sự xuất ly của địa giới". 6) "Lạc ǵ, hỷ ǵ khởi lên do duyên thủy
giới...". 7) "Lạc ǵ, hỷ ǵ khởi lên do duyên hỏa
giới...". 8) "Lạc ǵ, hỷ ǵ khởi lên do duyên phong
giới, đó là vị ngọt của phong giới. Cái ǵ vô thường, khổ, biến hoại của
phong giới, đó là nguy hiểm của phong giới. Sự nhiếp phục dục và tham,
sự đoạn tận dục và tham là sự xuất ly của phong giới". 9) Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào đối với
bốn giới này Ta chưa như thực thắng tri (abbhannàsim) như vậy vị ngọt là
vị ngọt, như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly;
thời cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, Ta chưa được chứng ngộ, chưa chứng
tri vô thượng Chánh Đẳng Giác, đối với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên
giới và đối với chúng Sa-môn và Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người. 10) Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào đối
với bốn giới này, Ta như thật thắng tri như vậy vị ngọt là vị ngọt, như
vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly; thời này các
Tỷ-kheo, Ta đă chứng ngộ, đă chứng tri vô thượng Chánh Đẳng Giác đối với
Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới và đối với chúng Sa-môn, Bà-la-môn,
với chư Thiên và loài Người. 11) Tri và kiến đă khởi lên ở nơi Ta: "Bất
động là tâm giải thoát của Ta. Đời sống này là tối hậu, nay không c̣n
tái sanh nữa". |
3. Acariṃsuttaṃ |
3.
Acariṃsuttavaṇṇanā |
III. Ta Đă Đi
(S.ii,171) |
116.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘pathavīdhātuyāhaṃ, bhikkhave,
assādapariyesanaṃ acariṃ, yo pathavīdhātuyā assādo tadajjhagamaṃ, yāvatā
pathavīdhātuyā assādo paññāya me so sudiṭṭho. Pathavīdhātuyāhaṃ,
bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ, yo pathavīdhātuyā ādīnavo
tadajjhagamaṃ , yāvatā pathavīdhātuyā ādīnavo paññāya me so sudiṭṭho.
Pathavīdhātuyāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ, yaṃ
pathavīdhātuyā nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ, yāvatā pathavīdhātuyā
nissaraṇaṃ paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ’’.
‘‘Āpodhātuyāhaṃ, bhikkhave…pe… tejodhātuyāhaṃ, bhikkhave…
vāyodhātuyāhaṃ, bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ, yo vāyodhātuyā
assādo tadajjhagamaṃ, yāvatā vāyodhātuyā assādo paññāya me so sudiṭṭho.
Vāyodhātuyāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ, yo vāyodhātuyā
ādīnavo tadajjhagamaṃ, yāvatā vāyodhātuyā ādīnavo paññāya me so
sudiṭṭho. Vāyodhātuyāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ, yaṃ
vāyodhātuyā nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ, yāvatā vāyodhātuyā nissaraṇaṃ
paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.
‘‘Yāvakīvañcāhaṃ, bhikkhave, imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca assādato
ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ na
abbhaññāsiṃ, neva tāvāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake
sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya anuttaraṃ sammāsambodhiṃ
abhisambuddhoti paccaññāsiṃ.
‘‘Yato ca khvāhaṃ, bhikkhave, imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ
abbhaññāsiṃ, athāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake
sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya anuttaraṃ sammāsambodhiṃ
abhisambuddhoti paccaññāsiṃ. Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi – ‘akuppā
me vimutti, ayamantimā jāti, natthi dāni punabbhavo’’’ti. Tatiyaṃ. |
116. Tatiye
acarinti ñāṇacārena acariṃ, anubhavanacārenāti attho. Yāvatāti yattako.
Tatiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m vị ngọt
của địa giới. Ta đă t́m được vị ngọt của địa giới. Với trí tuệ, Ta đă
khéo thấy vị ngọt ấy. 3) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m nguy hiểm
của địa giới. Ta đă t́m được nguy hiểm của địa giới. Với trí tuệ, Ta đă
khéo thấy nguy hiểm ấy. 4) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m sự xuất ly
của địa giới. Ta đă t́m được sự xuất ly của địa giới. Với trí tuệ, Ta đă
khéo thấy sự xuất ly ấy. 5-7) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m vị ngọt
của thủy giới... 8-10) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m vị ngọt
của hỏa giới... 11) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m vị ngọt
của phong giới. Ta đă t́m được vị ngọt của phong giới. Với trí tuệ, Ta
đă khéo thấy vị ngọt ấy. 12) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m nguy hiểm
của phong giới. Ta đă t́m sự được nguy hiểm của phong giới. Với trí tuệ,
Ta đă khéo thấy nguy hiểm ấy. 13) Này các Tỷ-kheo, Ta đă đi t́m sự xuất
ly của phong giới. Ta đă t́m được sự xuất ly của phong giới. Với trí
tuệ, Ta đă khéo thấy sự xuất ly ấy. 14) Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào đối
với bốn giới này, Ta chưa như thật thắng tri, như vậy vị ngọt là vị
ngọt, như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly; thời
này các Tỷ-kheo, Ta chưa được chứng ngộ, chưa được chứng tri vô thượng
Chánh Đẳng Giác đối với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, và đối với
chúng Sa-môn, Bà-la-môn với chư Thiên và loài Người. 15) Và này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào đối
với bốn giới này, Ta đă như thật thắng tri như vậy vị ngọt là vị ngọt,
như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly; thời này các
Tỷ-kheo, Ta đă chứng ngộ, đă chứng tri vô thượng Chánh Đẳng Giác đối với
Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, và đối với chúng Sa-môn, Bà-la-
môn với chư Thiên và loài Người. 16) Tri và kiến đă khởi lên nơi Ta: "Bất
động là tâm giải thoát của Ta. Đời sống này là tối hậu, nay không c̣n
tái sanh nữa". |
4. Nocedaṃsuttaṃ |
4.
Nocedaṃsuttavaṇṇanā |
IV. Nếu Không Có
Cái Này (S.ii,177) |
117.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘no cedaṃ, bhikkhave, pathavīdhātuyā assādo
abhavissa, nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā sārajjeyyuṃ . Yasmā ca kho,
bhikkhave, atthi pathavīdhātuyā assādo, tasmā sattā pathavīdhātuyā
sārajjanti. No cedaṃ, bhikkhave, pathavīdhātuyā ādīnavo abhavissa,
nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā nibbindeyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave,
atthi pathavīdhātuyā ādīnavo, tasmā sattā pathavīdhātuyā nibbindanti. No
cedaṃ, bhikkhave, pathavīdhātuyā nissaraṇaṃ abhavissa, nayidaṃ sattā
pathavīdhātuyā nissareyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi
pathavīdhātuyā nissaraṇaṃ, tasmā sattā pathavīdhātuyā nissaranti’’.
‘‘No cedaṃ, bhikkhave, āpodhātuyā assādo abhavissa…pe… no cedaṃ,
bhikkhave, tejodhātuyā…pe… no cedaṃ, bhikkhave, vāyodhātuyā assādo
abhavissa, nayidaṃ sattā vāyodhātuyā sārajjeyyuṃ. Yasmā ca kho,
bhikkhave, atthi vāyodhātuyā assādo, tasmā sattā vāyodhātuyā sārajjanti.
No cedaṃ, bhikkhave, vāyodhātuyā ādīnavo abhavissa, nayidaṃ sattā
vāyodhātuyā nibbindeyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi vāyodhātuyā
ādīnavo, tasmā sattā vāyodhātuyā nibbindanti. No cedaṃ, bhikkhave,
vāyodhātuyā nissaraṇaṃ abhavissa, nayidaṃ sattā vāyodhātuyā nissareyyuṃ.
Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi vāyodhātuyā nissaraṇaṃ, tasmā sattā
vāyodhātuyā nissaranti.
‘‘Yāvakīvañcime, bhikkhave, sattā imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ na
abbhaññaṃsu, neva tāvime bhikkhave, sattā sadevakā lokā samārakā
sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya nissaṭā visaṃyuttā
vippamuttā vimariyādikatena cetasā vihariṃsu.
‘‘Yato ca kho, bhikkhave, sattā imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ
abbhaññaṃsu, atha, bhikkhave, sattā sadevakā lokā samārakā sabrahmakā
sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya nissaṭā visaṃyuttā vippamuttā
vimariyādikatena cetasā viharantī’’ti. Catutthaṃ. |
117. Catutthe
nissaṭātiādīni ādito vuttapaṭisedhena yojetvā ‘‘na nissaṭā, na
visaṃyuttā, na vippamuttā, na vimariyādikatena cetasā vihariṃsū’’ti evaṃ
veditabbāni. Dutiyanaye vimariyādikatenāti nimmariyādikatena. Tattha
duvidhā mariyādā kilesamariyādā vaṭṭamariyādāti. Tattha ca yassa upaḍḍhā
kilesā pahīnā, upaḍḍhā appahīnā, vaṭṭaṃ vā pana upaḍḍhaṃ pahīnaṃ,
upaḍḍhaṃ appahīnaṃ, tassa cittaṃ pahīnakilese vā vaṭṭaṃ vā sandhāya
vimariyādikataṃ, appahīnakilese vā vaṭṭaṃ vā sandhāya na
vimariyādikataṃ. Idha pana ubhayassāpi pahīnattā ‘‘vimariyādikatena
cetasā’’ti vuttaṃ, mariyādaṃ akatvā ṭhitena atikkantamariyādena cetasāti
attho. Iti tīsupi imesu suttesu catusaccameva kathitaṃ. Catutthaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt
của địa giới, thời chúng sanh có thể không tham đắm địa giới. Và v́
rằng, này các Tỷ-kheo, có vị ngọt của địa giới, do vậy chúng sanh tham
đắm địa giới. 3) Này các Tỷ-kheo, nếu không có nguy hiểm
của địa giới, thời chúng sanh có thể không nhàm chán địa giới. Và v́
rằng, này các Tỷ-kheo, có nguy hiểm của địa giới, do vậy chúng sanh nhàm
chán địa giới. 4) Này các Tỷ-kheo, nếu không có sự xuất ly
địa giới thời, chúng sanh có thể không xuất ly địa giới. Và v́ rằng, này
các Tỷ-kheo, có sự xuất ly của địa giới, do vậy chúng sanh xuất ly địa
giới. 5-7) Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt
của thủy giới... 8-10) Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt
của hỏa giới... 11) Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt
của phong giới, thời chúng sanh có thể không tham đắm phong giới. Và v́
rằng, này các Tỷ-kheo, có vị ngọt của phong giới, do vậy chúng sanh tham
đắm phong giới. 12) Này các Tỷ-kheo, nếu không có nguy hiểm
của phong giới, thời chúng sanh có thể không nhàm chán phong giới. Và v́
rằng, này các Tỷ-kheo, có nguy hiểm của phong giới, do vậy chúng sanh
nhàm chán phong giới. 13) Và này các Tỷ-kheo, nếu không có sự
xuất ly của phong giới, thời chúng sanh có thể không xuất ly phong giới.
Và v́ rằng, này các Tỷ-kheo, có sự xuất ly phong giới, do vậy chúng sanh
xuất ly phong giới. 14) Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào các
chúng sanh đối với bốn giới này chưa như thật thắng tri như vậy vị ngọt
là vị ngọt, như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly;
thời này các Tỷ-kheo, các chúng sanh này không sống với tâm viễn ly,
không tương quan, không liên hệ, với những chướng ngại được từ bỏ đối
với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng các chúng Sa-môn,
Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người. 15) Và này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào các
chúng sanh đối với bốn giới này đă như thật thắng tri như vậy vị ngọt là
vị ngọt, như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly;
thời này các Tỷ-kheo, các chúng sanh này sống với tâm viễn ly, không
tương quan, không liên hệ với những chướng ngại được từ bỏ đối với Thiên
giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng các chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với
chư Thiên và loài Người. |
5.
Ekantadukkhasuttaṃ |
5.
Ekantadukkhasuttavaṇṇanā |
V. Khổ (S.ii,173) |
118.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘pathavīdhātu ce [ca (sī. syā. kaṃ.)] hidaṃ,
bhikkhave, ekantadukkhā abhavissa dukkhānupatitā dukkhāvakkantā
anavakkantā sukhena, nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā sārajjeyyuṃ. Yasmā ca
kho, bhikkhave, pathavīdhātu sukhā sukhānupatitā sukhāvakkantā
anavakkantā dukkhena, tasmā sattā pathavīdhātuyā sārajjanti’’.
‘‘Āpodhātu ce hidaṃ, bhikkhave…pe… tejodhātu ce hidaṃ, bhikkhave…
vāyodhātu ce hidaṃ, bhikkhave, ekantadukkhā abhavissa dukkhānupatitā
dukkhāvakkantā anavakkantā sukhena, nayidaṃ sattā vāyodhātuyā
sārajjeyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, vāyodhātu sukhā sukhānupatitā
sukhāvakkantā anavakkantā dukkhena, tasmā sattā vāyodhātuyā sārajjanti.
‘‘Pathavīdhātu ce hidaṃ, bhikkhave, ekantasukhā abhavissa sukhānupatitā
sukhāvakkantā anavakkantā dukkhena, nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā
nibbindeyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, pathavīdhātu dukkhā
dukkhānupatitā dukkhāvakkantā anavakkantā sukhena, tasmā sattā
pathavīdhātuyā nibbindanti.
‘‘Āpodhātu ce hidaṃ, bhikkhave…pe… tejodhātu ce hidaṃ, bhikkhave…
vāyodhātu ce hidaṃ, bhikkhave, ekantasukhā abhavissa sukhānupatitā
sukhāvakkantā anavakkantā dukkhena, nayidaṃ sattā vāyodhātuyā
nibbindeyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, vāyodhātu dukkhā dukkhānupatitā
dukkhāvakkantā anavakkantā sukhena, tasmā sattā vāyodhātuyā
nibbindantī’’ti. Pañcamaṃ. |
118. Pañcame
ekantadukkhāti atikkamitvā ṭhitassa tattakāro viya ekanteneva dukkhā.
Dukkhānupatitāti dukkhena anupatitā. Dukkhāvakkantāti dukkhena okkantā
otiṇṇā. Sukhāti sukhavedanāya paccayabhūtā. Evaṃ sabbattha attho
veditabbo. Imasmiṃ sutte dukkhalakkhaṇaṃ kathitaṃ. Pañcamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, nếu địa giới thuần
khổ, đầy những khổ, ch́m đắm trong khổ, không ch́m đắm trong lạc; thời
các chúng sanh có thể không tham đắm địa giới. Và v́ rằng, này các
Tỷ-kheo, địa giới là lạc, đầy những lạc, ch́m đắm trong lạc, không ch́m
đắm trong khổ, do vậy chúng sanh tham đắm địa giới. 3) Này các Tỷ-kheo, nếu thủy giới... 4) Này các Tỷ-kheo, nếu hỏa giới... 5) Này các Tỷ-kheo, nếu phong giới thuần
khổ, đầy những khổ, ch́m đắm trong khổ, không ch́m đắm trong lạc, thời
chúng sanh có thể không có tham đắm phong giới. Và v́ rằng, này các
Tỷ-kheo, phong giới là lạc, đầy những lạc, ch́m đắm trong lạc, không
ch́m đắm trong khổ; do vậy các chúng sanh tham đắm phong giới. 6) Này các Tỷ-kheo, nếu địa giới thuần lạc,
đầy những lạc, ch́m đắm trong lạc, không ch́m đắm trong khổ; thời các
chúng sanh có thể không nhàm chán địa giới. Và v́ rằng, này các Tỷ-kheo,
địa giới là khổ, đầy những khổ, ch́m đắm trong khổ, không ch́m đắm trong
lạc; do vậy các chúng sanh nhàm chán địa giới. 7) Này các Tỷ-kheo, nếu thủy giới... 8) Này các Tỷ-kheo, nếu hỏa giới... 9) Này các Tỷ- kheo, nếu phong giới thuần
lạc, đầy những lạc, ch́m đắm trong lạc, không ch́m đắm trong khổ; thời
các chúng sanh không nhàm chán phong giới. Và v́ rằng, này các Tỷ-kheo,
phong giới là khổ, đầy những khổ, ch́m đắm trong khổ, không ch́m đắm
trong lạc; do vậy các chúng sanh nhàm chán phong giới. |
6. Abhinandasuttaṃ |
6-10.
Abhinandasuttādivaṇṇanā |
VI. Hoan Hỷ
(S.ii,174) |
119.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘yo, bhikkhave, pathavīdhātuṃ abhinandati,
dukkhaṃ so abhinandati. Yo dukkhaṃ abhinandati, aparimutto so
dukkhasmāti vadāmi. Yo āpodhātuṃ abhinandati…pe… yo tejodhātuṃ… yo
vāyodhātuṃ abhinandati, dukkhaṃ so abhinandati. Yo dukkhaṃ abhinandati,
aparimutto so dukkhasmāti vadāmi’’.
‘‘Yo ca kho, bhikkhave, pathavīdhātuṃ nābhinandati, dukkhaṃ so
nābhinandati. Yo dukkhaṃ nābhinandati, parimutto so dukkhasmāti vadāmi.
Yo āpodhātuṃ…pe… yo tejodhātuṃ… yo vāyodhātuṃ nābhinandati, dukkhaṃ so
nābhinandati. Yo dukkhaṃ nābhinandati, parimutto so dukkhasmāti
vadāmī’’ti. Chaṭṭhaṃ. |
119-123.
Chaṭṭhasattamesu vivaṭṭaṃ, avasāne tīsu catusaccamevāti. Chaṭṭhādīni. |
I 1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, ai hoan hỷ địa giới,
người ấy hoan hỷ khổ. Ai hoan hỷ khổ, Ta nói rằng người ấy không giải
thoát khỏi khổ. 3) Này các Tỷ-kheo, ai hoan hỷ thủy giới... 4) Này các Tỷ-kheo, ai hoan hỷ hỏa giới... 5) Này các Tỷ-kheo, ai hoan hỷ phong giới,
người ấy hoan hỷ khổ. Ai hoan hỷ khổ, Ta nói rằng người ấy không giải
thoát khỏi khổ. II 6) Này các Tỷ-kheo, ai không hoan hỷ địa
giới, người ấy không hoan hỷ khổ. Ai không hoan hỷ khổ, Ta nói rằng
người ấy không giải thoát khỏi khổ. 7) Này các Tỷ-kheo, ai không hoan hỷ thủy
giới... 8) Này các Tỷ-kheo, ai không hoan hỷ hỏa
giới... 9) Này các Tỷ-kheo, ai không hoan hỷ phong
giới, người ấy không hoan hỷ khổ. Ai không hoan hỷ khổ, Ta nói rằng
người ấy không giải thoát khổ. |
7. Uppādasuttaṃ |
6-10.
Abhinandasuttādivaṇṇanā |
VII. Sanh Khởi
(S.ii,175) |
120.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘yo, bhikkhave, pathavīdhātuyā uppādo ṭhiti
abhinibbatti pātubhāvo, dukkhasseso uppādo rogānaṃ ṭhiti jarāmaraṇassa
pātubhāvo. Yo āpodhātuyā…pe… yo tejodhātuyā… yo vāyodhātuyā uppādo ṭhiti
abhinibbatti pātubhāvo, dukkhasseso uppādo rogānaṃ ṭhiti jarāmaraṇassa
pātubhāvo’’.
‘‘Yo ca kho, bhikkhave, pathavīdhātuyā nirodho vūpasamo atthaṅgamo,
dukkhasseso nirodho rogānaṃ vūpasamo jarāmaraṇassa atthaṅgamo. Yo
āpodhātuyā…pe… yo tejodhātuyā… yo vāyodhātuyā nirodho vūpasamo
atthaṅgamo, dukkhasseso nirodho rogānaṃ vūpasamo jarāmaraṇassa
atthaṅgamo’’ti. Sattamaṃ. |
119-123.
Chaṭṭhasattamesu vivaṭṭaṃ, avasāne tīsu catusaccamevāti. Chaṭṭhādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) Này các Tỷ-kheo, sự sanh khởi, sự an
trú, sự tái sanh, sự tái hiện hữu của địa giới là sự sanh khởi của khổ,
sự an trú của tham, sự tái hiện hữu của già chết. 3) Này các Tỷ-kheo... của thủy giới... 4) Này các Tỷ-kheo... của hỏa giới... 5) Này các Tỷ-kheo, sự sanh khởi, sự an
trú, sự tái sanh, sự tái hiện hữu của phong giới là sự sanh khởi của
khổ, sự an trú của tham, sự tái hiện hữu của già chết. 6) Này các Tỷ-kheo, sự đoạn diệt, tịnh chỉ,
tiêu diệt của địa giới là sự đoạn diệt của khổ, sự tịnh chỉ của tham, sự
tiêu diệt của già chết. 7) Này các Tỷ-kheo... của thủy giới... 8) Này các Tỷ-kheo. .. của hỏa giới... 9) Này các Tỷ-kheo, sự đoạn diệt, tịnh chỉ,
tiêu diệt của phong giới là sự đoạn diệt của khổ, sự tịnh chỉ của tham,
sự tiêu diệt của già chết. |
8.
Samaṇabrāhmaṇasuttaṃ |
6-10.
Abhinandasuttādivaṇṇanā |
VIII. Sa Môn, Bà La
Môn (S.ii,175) |
121.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘catasso imā, bhikkhave, dhātuyo. Katamā
catasso? Pathavīdhātu, āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu. Ye hi keci,
bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānanti, na me te, bhikkhave,
samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā
brāhmaṇasammatā; na ca pana te āyasmanto sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ
vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti’’.
‘‘Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ catunnaṃ
dhātūnaṃ assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānanti , te ca
kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā
brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā; te ca panāyasmanto sāmaññatthañca
brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharantī’’ti. Aṭṭhamaṃ. |
119-123.
Chaṭṭhasattamesu vivaṭṭaṃ, avasāne tīsu catusaccamevāti. Chaṭṭhādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, có bốn giới này. Thế
nào là bốn? Địa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới. 3) Này các Tỷ-kheo, các vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào đối với bốn giới này không như thật quán tri (pajànati) vị
ngọt, nguy hiểm và sự xuất ly, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị
Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, giữa những Sa-môn, không được chấp nhận là
Sa-môn, hay giữa những Bà-la-môn không được chấp nhận là Bà-la-môn. Và
các vị Tôn giả ấy ngay trong hiện tại cũng không với thắng trí chứng
ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn
hạnh. 4) Này các Tỷ-kheo, các vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào đối với bốn giới này như thật quán tri vị ngọt, nguy hiểm
và sự xuất ly, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn ấy, giữa những Sa-môn, được chấp nhận là Sa-môn, hay giữa
những Bà-la-môn, được chấp nhận là Bà-la-môn. Và các vị Tôn giả ấy ngay
trong hiện tại với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích
Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh. |
9.
Dutiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ |
6-10.
Abhinandasuttādivaṇṇanā |
IX. Sa Môn, Bà La
Môn (S.ii,176) |
122.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘catasso imā, bhikkhave, dhātuyo. Katamā
catasso? Pathavīdhātu, āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu. Ye hi keci,
bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
nappajānanti…pe… pajānanti…pe… sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharantī’’ti. Navamaṃ. |
119-123.
Chaṭṭhasattamesu vivaṭṭaṃ, avasāne tīsu catusaccamevāti. Chaṭṭhādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, có bốn giới này. Thế
nào là bốn? Địa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới. 3) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào, đối với bốn giới này, không như thật quán tri sự tập
khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm, sự xuất ly, này các Tỷ-kheo,
những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy... mục đích của Ba-la-môn hạnh. 4) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào, đối với bốn giới này, như thật quán tri... mục đích của
Ba-la-môn hạnh. |
10.
Tatiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ |
6-10.
Abhinandasuttādivaṇṇanā |
X. Sa Môn, Bà La
Môn (S.ii,176) |
123.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
pathavīdhātuṃ nappajānanti, pathavīdhātusamudayaṃ nappajānanti,
pathavīdhātunirodhaṃ nappajānanti, pathavīdhātunirodhagāminiṃ paṭipadaṃ
nappajānanti…pe… āpodhātuṃ nappajānanti… tejodhātuṃ nappajānanti…
vāyodhātuṃ nappajānanti, vāyodhātusamudayaṃ nappajānanti,
vāyodhātunirodhaṃ nappajānanti, vāyodhātunirodhagāminiṃ paṭipadaṃ
nappajānanti, na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā
samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā; na ca pana te āyasmanto
sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharanti’’.
‘‘Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā pathavīdhātuṃ
pajānanti, pathavīdhātusamudayaṃ pajānanti, pathavīdhātunirodhaṃ
pajānanti, pathavīdhātunirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānanti… ye ca kho
keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā…pe… āpodhātuṃ pajānanti…
tejodhātuṃ pajānanti… vāyodhātuṃ pajānanti, vāyodhātusamudayaṃ
pajānanti, vāyodhātunirodhaṃ pajānanti, vāyodhātunirodhagāminiṃ
paṭipadaṃ pajānanti, te ca kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā; te ca
panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ
abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti. Dasamaṃ.
Catuttho vaggo.
Tassuddānaṃ –
Catasso pubbe acariṃ, nocedañca dukkhena ca;
Abhinandañca uppādo, tayo samaṇabrāhmaṇāti.
Dhātusaṃyuttaṃ samattaṃ. |
119-123. Chaṭṭhasattamesu vivaṭṭaṃ, avasāne tīsu catusaccamevāti.
Chaṭṭhādīni.
Catuttho vaggo.
Dhātusaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào không quán tri địa giới tập khởi, không quán tri địa giới
đoạn diệt, không quán tri con đường đưa đến địa giới đoạn diệt... 3) Này các Tỷ-kheo... không quán tri thủy
giới... 4) Này các Tỷ-kheo... không quán tri hỏa
giới... 5) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào không quán tri phong giới, không quán tri phong giới tập
khởi, không quán tri phong giới đoạn diệt, không quán tri con đường đưa
đến phong giới đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn
hay Bà-la-môn ấy, giữa những vị Sa-môn, không được chấp nhận là Sa-môn,
giữa những vị Bà-la-môn, không được chấp nhận là Bà-la-môn. Và những vị
Tôn giả ấy ngay trong hiện tại không thể tự ḿnh với thắng trí chứng
ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn
hạnh. 6) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào quán tri địa giới, quán tri địa giới tập khởi, quán tri
địa giới đoạn diệt, quán tri con đường đưa đến địa giới đoạn diệt... 7) ... quán tri thủy giới... 8) ... quán tri hỏa giới... 9) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay
Bà-la-môn nào quán tri phong giới, quán tri phong giới tập khởi, quán
tri phong giới đoạn diệt, quán tri con đường đưa đến phong giới đoạn
diệt, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy,
giữa các vị Sa-môn, được chấp nhận là Sa-môn, giữa các vị Bà-la-môn,
được chấp nhận là Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy ngay trong hiện tại
tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn
hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh. |
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019