4.
Anamataggasaṃyuttaṃ |
4.
Anamataggasaṃyuttaṃ |
Chương Bốn: Tương
Ưng Vô Thỉ |
1. Paṭhamavaggo |
1. Paṭhamavaggo |
I. Phẩm Thứ Nhất |
1. Tiṇakaṭṭhasuttaṃ |
1.
Tiṇakaṭṭhasuttavaṇṇanā |
I. Cỏ Và Củi (Tạp,
Đại 2, 24b) (Biệt Tạp, Đại 2, 486c) (S.ii,178) |
124. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca –
‘‘Anamataggoyaṃ [anamataggāyaṃ (pī. ka.)] bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi
na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ
saṃsarataṃ. Seyyathāpi, bhikkhave, puriso yaṃ imasmiṃ jambudīpe
tiṇakaṭṭhasākhāpalāsaṃ taṃ chetvā [tacchetvā (bahūsu)] ekajjhaṃ
saṃharitvā caturaṅgulaṃ caturaṅgulaṃ ghaṭikaṃ katvā nikkhipeyya – ‘ayaṃ
me mātā, tassā me mātu ayaṃ mātā’ti, apariyādinnāva [apariyādiṇṇāva
(sī.)] bhikkhave, tassa purisassa mātumātaro assu, atha imasmiṃ
jambudīpe tiṇakaṭṭhasākhāpalāsaṃ parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya. Taṃ
kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati
avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ.
Evaṃ dīgharattaṃ vo, bhikkhave, dukkhaṃ paccanubhūtaṃ tibbaṃ
paccanubhūtaṃ byasanaṃ paccanubhūtaṃ, kaṭasī [kaṭasi (sī. pī. ka.) kaṭā
chavā sayanti etthāti kaṭasī] vaḍḍhitā. Yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva
sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ alaṃ virajjituṃ alaṃ vimuccitu’’nti.
Paṭhamaṃ. |
124.
Anamataggasaṃyuttassa paṭhame anamataggoti anu amataggo, vassasataṃ
vassasahassaṃ ñāṇena anugantvāpi amataggo aviditaggo, nāssa sakkā ito vā
etto vā aggaṃ jānituṃ, aparicchinnapubbāparakoṭikoti attho. Saṃsāroti
khandhādīnaṃ avicchinnappavattā paṭipāṭi. Pubbā koṭi na paññāyatīti
purimamariyādā na dissati. Yadaggena cassa purimā koṭi na paññāyati,
pacchimāpi tadaggeneva na paññāyati, vemajjheyeva pana sattā saṃsaranti.
Pariyādānaṃ gaccheyyāti idaṃ upamāya khuddakattā vuttaṃ.
Bāhirasamayasmiñhi attho paritto hoti, upamā mahatī. ‘‘Hatthī viya ayaṃ
goṇo, goṇo viya sūkaro, samuddo viya taḷāka’’nti hi vutte na tesaṃ
tādisaṃ pamāṇaṃ hoti. Buddhasamaye pana upamā parittā, attho mahā.
Pāḷiyañhi eko jambudīpo gahito, evarūpānaṃ pana jambudīpānaṃ satepi
sahassepi satasahassepi tiṇādīni tena upakkamena pariyādānaṃ gaccheyyuṃ,
na tveva purisassa mātu mātaroti. Dukkhaṃ paccanubhūtanti tumhehi
dukkhaṃ anubhūtaṃ. Tibbanti tasseva vevacanaṃ. Byasananti
ñātibyasanādianekavidhaṃ. Kaṭasīti susānaṃ, pathavīyeva vā. Sā hi
punappunaṃ marantehi sarīranikkhepena vaḍḍhitā. Alamevāti yuttameva.
Paṭhamaṃ. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, Jetavana,
tại vườn ông Anàthapindika. 2) Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này
các Tỷ-kheo". -- "Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo vâng đáp Thế
Tôn. 3) Thế Tôn nói như sau: -- Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo,
khởi điểm không thể nêu rơ đối với lưu chuyển luân hồi của các chúng
sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 4) Ví như, này các Tỷ-kheo, có người chặt
các cành cỏ, khúc cây, nhành cây, nhành lá, trong cơi Diêm-phù-đề này,
chất chúng thành một đống, làm chúng thành những que đặt theo h́nh các ô
vuông, cầm từng que đặt xuống và nói: "Đây là mẹ tôi, đây là mẹ của mẹ
tôi". Và không thể cùng tận, này các Tỷ-kheo, là các bà mẹ, mẹ của người
ấy. Nhưng nhành cỏ, khúc cây, nhành cây, nhành lá trong cơi Diêm-phù-đề
này có thể đi đến đoạn tận, đoạn diệt. 5) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi, này các
Tỷ-kheo, khởi điểm không thể nêu rơ đối với lưu chuyển luân hồi của các
chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 6) Cũng vậy, đă lâu ngày, này các Tỷ-kheo,
các Ông chịu đựng khổ, chịu đựng thống khổ, chịu đựng tai họa, và các mộ
phần ngày một lớn lên. 7) Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là vừa
đủ để các Ông nhàm chán, là vừa đủ để các Ông từ bỏ, là vừa đủ để các
Ông giải thoát đối với tất cả các hành. |
2. Pathavīsuttaṃ |
2.
Pathavīsuttavaṇṇanā |
II. Quả Đất (Tạp,
Đại 2, 241b) (S.ii,179) (Biệt Tạp 16.5, Đại 2, 486c) |
125.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave , saṃsāro. Pubbā
koṭi na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ
sandhāvataṃ saṃsarataṃ. Seyyathāpi, bhikkhave, puriso imaṃ mahāpathaviṃ
kolaṭṭhimattaṃ kolaṭṭhimattaṃ mattikāguḷikaṃ karitvā nikkhipeyya – ‘ayaṃ
me pitā, tassa me pitu ayaṃ pitā’ti, apariyādinnāva bhikkhave, tassa
purisassa pitupitaro assu, athāyaṃ mahāpathavī parikkhayaṃ pariyādānaṃ
gaccheyya . Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā
koṭi na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ
sandhāvataṃ saṃsarataṃ. Evaṃ dīgharattaṃ vo, bhikkhave, dukkhaṃ
paccanubhūtaṃ tibbaṃ paccanubhūtaṃ byasanaṃ paccanubhūtaṃ, kaṭasī
vaḍḍhitā. Yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ,
alaṃ virajjituṃ, alaṃ vimuccitu’’nti. Dutiyaṃ. |
125. Dutiye
mahāpathavinti cakkavāḷapariyantaṃ mahāpathaviṃ. Nikkhipeyyāti taṃ
pathaviṃ bhinditvā vuttappamāṇaṃ guḷikaṃ karitvā ekamantaṃ ṭhapeyya.
Dutiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo, khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, có người từ quả
đất lớn này làm thành những cục đất tṛn, lớn bằng hạt táo, cầm từng cục
đất đặt xuống và nói: "Đây là cha tôi, đây là cha của cha tôi". Và không
thể cùng tận, này các Tỷ-kheo, là các người cha, cha của người ấy. Nhưng
quả đất lớn này đi đến đoạn tận, đoạn diệt. 4) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo, khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 5) Cũng vậy, đă lâu ngày, này các Tỷ-kheo,
các Ông chịu đựng khổ, chịu đựng thống khổ, chịu đựng tai họa, và các mộ
phần ngày càng lớn lên. 6) Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là vừa
đủ để các Ông nhàm chán, là vừa đủ để các Ông từ bỏ, là vừa đủ để các
Ông giải thoát đối với tất cả các hành. |
3. Assusuttaṃ |
3. Assusuttavaṇṇanā |
III. Nước Mắt (Tạp,
Đại 2, 240c) (S.ii,179) (Biệt Tạp 16.2 Đại 2, 486a) (Tăng 51,I, Đại 2,
814a) |
126.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi
na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ
saṃsarataṃ. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yaṃ
vā vo iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ amanāpasampayogā
manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ [rudantānaṃ (sī.)] assu passannaṃ
[passandaṃ (ka. sī.), pasandaṃ (syā. kaṃ.), pasannaṃ (pī. ka.)]
paggharitaṃ, yaṃ vā catūsu mahāsamuddesu udaka’’nti? ‘‘Yathā kho mayaṃ,
bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāma, etadeva, bhante, bahutaraṃ
yaṃ no iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ amanāpasampayogā
manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na
tveva catūsu mahāsamuddesu udaka’’nti.
‘‘Sādhu sādhu, bhikkhave, sādhu kho me tumhe, bhikkhave, evaṃ dhammaṃ
desitaṃ ājānātha. Etadeva, bhikkhave, bahutaraṃ yaṃ vo iminā dīghena
addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā
kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu
mahāsamuddesu udakaṃ. Dīgharattaṃ vo, bhikkhave, mātumaraṇaṃ
paccanubhūtaṃ; tesaṃ vā mātumaraṇaṃ paccanubhontānaṃ amanāpasampayogā
manāpavippayogā kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na
tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ. Dīgharattaṃ vo, bhikkhave,
pitumaraṇaṃ paccanubhūtaṃ …pe… bhātumaraṇaṃ paccanubhūtaṃ…
bhaginimaraṇaṃ paccanubhūtaṃ… puttamaraṇaṃ paccanubhūtaṃ… dhītumaraṇaṃ
paccanubhūtaṃ… ñātibyasanaṃ paccanubhūtaṃ… bhogabyasanaṃ paccanubhūtaṃ.
Dīgharattaṃ vo, bhikkhave , rogabyasanaṃ paccanubhūtaṃ, tesaṃ vo
rogabyasanaṃ paccanubhontānaṃ amanāpasampayogā manāpavippayogā
kandantānaṃ rodantānaṃ assu passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu
mahāsamuddesu udakaṃ. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro
…pe… yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ
virajjituṃ, alaṃ vimuccitu’’nti. Tatiyaṃ. |
126. Tatiye
kandantānanti sasaddaṃ rudamānānaṃ. Passannanti sanditaṃ pavattaṃ.
Catūsu mahāsamuddesūti sinerurasmīhi paricchinnesu catūsu mahāsamuddesu.
Sinerussa hi pācīnapassaṃ rajatamayaṃ, dakkhiṇapassaṃ maṇimayaṃ,
pacchimapassaṃ phalikamayaṃ, uttarapassaṃ suvaṇṇamayaṃ.
Pubbadakkhiṇapassehi nikkhantā rajatamaṇirasmiyo ekato hutvā
mahāsamuddapiṭṭhena gantvā cakkavāḷapabbataṃ āhacca tiṭṭhanti,
dakkhiṇapacchimapassehi nikkhantā maṇiphalikarasmiyo,
pacchimuttarapassehi nikkhantā phalikasuvaṇṇarasmiyo,
uttarapācīnapassehi nikkhantā suvaṇṇarajatarasmiyo ekato hutvā
mahāsamuddapiṭṭhena gantvā cakkavāḷapabbataṃ āhacca tiṭṭhanti. Tāsaṃ
rasmīnaṃ antaresu cattāro mahāsamuddā honti. Te sandhāya vuttaṃ ‘‘catūsu
mahāsamuddesū’’ti. Ñātibyasanantiādīsu byasananti viasanaṃ, vināsoti
attho. Ñātīnaṃ byasanaṃ ñātibyasanaṃ, bhogānaṃ byasanaṃ bhogabyasanaṃ.
Rogo pana sayameva ārogyaṃ viyasati vināsetīti byasanaṃ, rogova byasanaṃ
rogabyasanaṃ. Tatiyaṃ.
|
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo, khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo,
cái ǵ là nhiều hơn? Ḍng nước mắt tuôn chảy do các Ông than van, khóc
lóc, phải hội ngộ với những ǵ không ưa, phải biệt ly với những ǵ ḿnh
thích, khi các Ông phải lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này hay
là nước trong bốn biển lớn? 4) -- Bạch Thế Tôn, theo như lời Thế Tôn
thuyết pháp, chúng con hiểu rằng, cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn,
tức là ḍng nước mắt tuôn chảy do chúng con than van, khóc lóc, phải hội
ngộ với những ǵ không ưa, phải biệt ly với những ǵ ḿnh thích, khi
phải lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này chớ không phải nước
trong bốn biển lớn. 5) -- Lành thay, lành thay, này các
Tỷ-kheo! Lành thay, này các Tỷ-kheo, các Ông đă hiểu như vậy Pháp do Ta
dạy! 6) Cái này là nhiều hơn, này các Tỷ-kheo,
tức là ḍng nước mắt tuôn chảy do các Ông than van, khóc lóc, phải hội
ngộ với những ǵ không ưa, phải biệt ly với những ǵ ḿnh thích, khi các
Ông phải lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này chớ không phải nước
trong bốn biển lớn. 7) Trong một thời gian dài, này các
Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng mẹ chết. 8) ... các Ông chịu đựng con chết. .. 9) ... các Ông chịu đựng con gái chết... 10) ... các Ông chịu đựng tai họa về bà
con... 11) ... các Ông chịu đựng tai họa về tiền
của... 12) Trong một thời gian dài, này các
Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng tai họa của bệnh tật. Cái này là nhiều hơn,
là ḍng nước mắt tuôn chảy do các Ông than van, khóc lóc, phải hội ngộ
với những ǵ ḿnh không ưa, phải biệt ly với những ǵ ḿnh thích, khi
các Ông phải chịu đựng tai họa của bệnh tật chớ không phải nước trong
bốn biển. 13) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... bị tham ái trói buộc. 14) Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là
vừa đủ để các Ông nhàm chán, là vừa đủ để các Ông từ bỏ, là vừa đủ để
các Ông giải thoát đối với tất cả các hành. |
4. Khīrasuttaṃ |
4.
Khīrasuttavaṇṇanā |
IV. Sữa (Tạp, Đại
2, 241a) (Biệt Tạp 16.3, Đại 2, 486b) (S.ii,180) |
127.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi
na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ
saṃsarataṃ. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yaṃ
vā vo iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ mātuthaññaṃ pītaṃ,
yaṃ vā catūsu mahāsamuddesu udaka’’nti? ‘‘Yathā kho mayaṃ , bhante,
bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāma, etadeva, bhante, bahutaraṃ yaṃ no
iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ mātuthaññaṃ pītaṃ, na tveva
catūsu mahāsamuddesu udaka’’nti.
‘‘Sādhu sādhu, bhikkhave, sādhu kho me tumhe, bhikkhave, evaṃ dhammaṃ
desitaṃ ājānātha. Etadeva, bhikkhave, bahutaraṃ yaṃ vo iminā dīghena
addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ mātuthaññaṃ pītaṃ, na tveva catūsu
mahāsamuddesu udakaṃ. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave,
saṃsāro…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Catutthaṃ. |
127. Catutthe
mātuthaññanti ekanāmikāya manussamātu khīraṃ. Imesañhi sattānaṃ
gaṇḍuppādakipillikādīsu vā macchakacchapādīsu vā pakkhijātesu vā
nibbattakāle mātukhīrameva natthi, ajapasumahiṃsādīsu nibbattakāle
khīraṃ atthi, tathā manussesu. Tattha ajādikāle ca manussesu cāpi ‘‘devī
sumanā tissā’’ti evaṃ nānānāmikānaṃ kucchiyaṃ nibbattakāle aggahetvā
tissāti ekanāmikāya eva mātu kucchiyaṃ nibbattakāle pītaṃ thaññaṃ catūsu
mahāsamuddesu udakato bahutaranti veditabbaṃ. Catutthaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo, khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo,
cái ǵ là nhiều hơn, sữa mẹ mà các Ông đă uống trong khi các Ông lưu
chuyển luân hồi trong một thời gian dài, hay là nước trong bốn biển? 4) -- Bạch Thế Tôn, theo như lời Thế Tôn
thuyết pháp, chúng con hiểu rằng cái này là nhiều hơn, tức là sữa mẹ mà
chúng con đă uống trong khi chúng con lưu chuyển luân hồi trong một thời
gian dài chớ không phải nước trong bốn biển! 5) -- Lành thay, lành thay, này các
Tỷ-kheo! Lành thay, này các Tỷ-kheo, các Ông đă hiểu như vậy Pháp do Ta
dạy! 6) Cái này là nhiều hơn, này các Tỷ-kheo,
tức là sữa mẹ mà các Ông đă uống trong khi các Ông lưu chuyển luân hồi
trong một thời gian dài chớ không phải nước trong bốn biển. 7) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để các Ông giải thoát đối với tất cả các hành. |
5. Pabbatasuttaṃ |
5.
Pabbatasuttavaṇṇanā |
V. Núi (Tạp, Đại 2,
242c) (Biệt Tạp, Đại 2, 487c) (S.ii,181) |
128.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ārāme. Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kīvadīgho nu
kho, bhante, kappo’’ti? ‘‘Dīgho kho, bhikkhu, kappo. So na sukaro
saṅkhātuṃ ettakāni vassāni iti vā, ettakāni vassasatāni iti vā, ettakāni
vassasahassāni iti vā, ettakāni vassasatasahassāni iti vā’’ti.
‘‘Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātu’’nti? ‘‘Sakkā, bhikkhū’’ti bhagavā
avoca. ‘‘Seyyathāpi , bhikkhu, mahāselo pabbato yojanaṃ āyāmena yojanaṃ
vitthārena yojanaṃ ubbedhena acchinno asusiro ekagghano. Tamenaṃ puriso
vassasatassa vassasatassa accayena kāsikena vatthena sakiṃ sakiṃ
parimajjeyya. Khippataraṃ kho so, bhikkhu, mahāselo pabbato iminā
upakkamena parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya , na tveva kappo. Evaṃ
dīgho, bhikkhu, kappo. Evaṃ dīghānaṃ kho, bhikkhu , kappānaṃ neko kappo
saṃsito, nekaṃ kappasataṃ saṃsitaṃ, nekaṃ kappasahassaṃ saṃsitaṃ, nekaṃ
kappasatasahassaṃ saṃsitaṃ. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhu,
saṃsāro. Pubbā koṭi…pe… yāvañcidaṃ, bhikkhu, alameva sabbasaṅkhāresu
nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ vimuccitu’’nti. Pañcamaṃ. |
128. Pañcame
sakkā pana, bhanteti so kira bhikkhu cintesi – ‘‘satthā anamataggassa
saṃsārassa dīghatamattā ‘na sukaraṃ na sukara’nti kathetiyeva , kathaṃ
nacchindati , sakkā nu kho upamaṃ kārāpetu’’nti. Tasmā evamāha.
Kāsikenāti tayo kappāsaṃsū ekato gahetvā kantitasuttamayena
atisukhumavatthena. Tena pana parimaṭṭhe kittakaṃ khīyeyyāti.
Sāsapamattaṃ. Pañcamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi
đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. 3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế
Tôn: -- Một kiếp, bạch Thế Tôn, dài như thế nào? 4) -- Thật dài, này Tỷ-kheo, là một kiếp.
Thật không dễ ǵ có thể đếm là một vài năm, một vài trăm năm, một vài
ngàn năm hay một vài trăm ngàn năm. 5) -- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một
ví dụ được không? 6) -- Có thể được, này Tỷ-kheo. Thế Tôn nói
như vậy. Ví như, này Tỷ-kheo, có một ḥn núi đá lớn, một do tuần bề dài,
một do tuần bề rộng, một do tuần bề cao, không có khe hở, không có lỗ
hổng, một tảng đá thuần đặc. Rồi một người đến, cứ sau một trăm năm lại
lau ḥn đá ấy một lần với tấm vải kàsi. Này Tỷ-kheo, ḥn núi đá lớn ấy
được làm như vậy có thể đi đến đoạn tận, đoạn diệt mau hơn là một kiếp. 7) Như vậy dài, này các Tỷ-kheo, là một
kiếp. Với những kiếp dài như vậy, này Tỷ-kheo, hơn một kiếp đă qua, hơn
một trăm kiếp đă qua, hơn một ngàn kiếp đă qua, hơn một trăm ngàn kiếp
đă qua. 8) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này...
vừa đủ để giải thoát. |
6. Sāsapasuttaṃ |
6.
Sāsapasuttavaṇṇanā |
VI. Hột Cải (Tạp,
Đại 2, 242b) (S.ii,182) (Tăng 52.3, Đại 2, 825b) (Biệt Tạp 16.12, Đại 2,
487c) |
129.
Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā…pe…
ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kīvadīgho, nu
kho, bhante, kappo’’ti? ‘‘Dīgho kho, bhikkhu, kappo. So na sukaro
saṅkhātuṃ ettakāni vassāni iti vā…pe… ettakāni vassasatasahassāni iti
vā’’ti.
‘‘Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātu’’nti? ‘‘Sakkā, bhikkhū’’ti bhagavā
avoca. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhu, āyasaṃ nagaraṃ yojanaṃ āyāmena yojanaṃ
vitthārena yojanaṃ ubbedhena, puṇṇaṃ sāsapānaṃ guḷikābaddhaṃ
[cūḷikābaddhaṃ (sī. pī.)]. Tato puriso vassasatassa vassasatassa
accayena ekamekaṃ sāsapaṃ uddhareyya. Khippataraṃ kho so, bhikkhu
mahāsāsaparāsi iminā upakkamena parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, na
tveva kappo. Evaṃ dīgho kho, bhikkhu, kappo. Evaṃ dīghānaṃ kho, bhikkhu,
kappānaṃ neko kappo saṃsito, nekaṃ kappasataṃ saṃsitaṃ, nekaṃ
kappasahassaṃ saṃsitaṃ, nekaṃ kappasatasahassaṃ saṃsitaṃ. Taṃ kissa
hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhu, saṃsāro …pe… alaṃ vimuccitu’’nti.
Chaṭṭhaṃ. |
129. Chaṭṭhe
āyasaṃ nagaranti āyasena pākārena parikkhittaṃ nagaraṃ, na pana anto
āyasehi ekabhūmikādipāsādehi ākiṇṇanti daṭṭhabbaṃ. Chaṭṭhaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn... 3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế
Tôn: -- Một kiếp, bạch Thế Tôn, dài như thế nào? 4) -- Thật dài, này Tỷ-kheo, là một kiếp.
Thật không dễ ǵ để có thể đếm là một vài năm, một vài trăm năm, một vài
ngàn năm, hay một vài trăm ngàn năm. 5) -- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một
ví dụ được không? 6) -- Có thể được, này Tỷ-kheo. Ví như, này
Tỷ-kheo, có một thành bằng sắt, dài một do tuần, rộng một do tuần, cao
một do tuần, chứa đầy hột cải cao như chóp khăn đầu. Một người từ nơi
chỗ ấy, sau mỗi trăm năm lấy ra một hột cải. Này Tỷ-kheo, đống hột cải
ấy được làm như vậy, có thể đi đến đoạn tận, đoạn diệt mau hơn là một
kiếp. 7) Như vậy dài, này Tỷ-kheo, là một kiếp.
Với những kiếp dài như vậy, hơn một kiếp đă qua, hơn một trăm kiếp đă
qua, hơn một ngàn kiếp đă qua, hơn một trăm ngàn kiếp đă qua. 8) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi, này
Tỷ-kheo... vừa đủ để giải thoát. |
7. Sāvakasuttaṃ |
7.
Sāvakasuttavaṇṇanā |
VII. Các Đệ Tử
(Tạp, Đại 2, 242c) (Biệt Tạp 16.14, Đại 2, 488a) (S.ii,182) |
130.
Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā…pe…
ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘kīvabahukā
nu kho, bhante, kappā abbhatītā atikkantā’’ti? ‘‘Bahukā kho, bhikkhave ,
kappā abbhatītā atikkantā. Te na sukarā saṅkhātuṃ – ‘ettakā kappā iti
vā, ettakāni kappasatāni iti vā, ettakāni kappasahassāni iti vā,
ettakāni kappasatasahassāni iti vā’’’ti.
‘‘Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātu’’nti? ‘‘Sakkā, bhikkhave’’ti bhagavā
avoca. ‘‘Idhassu, bhikkhave, cattāro sāvakā vassasatāyukā
vassasatajīvino. Te divase divase kappasatasahassaṃ kappasatasahassaṃ
anussareyyuṃ. Ananussaritāva bhikkhave, tehi kappā assu, atha kho te
cattāro sāvakā vassasatāyukā vassasatajīvino vassasatassa accayena kālaṃ
kareyyuṃ. Evaṃ bahukā kho, bhikkhave, kappā abbhatītā atikkantā. Te na
sukarā saṅkhātuṃ – ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni kappasatāni iti vā,
ettakāni kappasahassāni iti vā, ettakāni kappasatasahassāni iti vā’ti.
Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ
vimuccitu’’nti. Sattamaṃ. |
130. Sattame
anussareyyunti ekena kappasatasahasse anussarite aparo tassa
ṭhitaṭṭhānato aññaṃ satasahassaṃ, aññopi aññanti evaṃ cattāropi
cattārisatasahassāni anussareyyuṃ. Sattamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn... 3) Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch
Thế Tôn: -- Có bao nhiêu kiếp, bạch Thế Tôn, đă đi
qua, đă vượt qua? 4) -- Rất nhiều, này các Tỷ-kheo, là những
kiếp đă đi qua, đă vượt qua. Thật không dễ ǵ để có thể đếm chúng được
là một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn
kiếp. 5) -- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một
ví dụ được không? 6) -- Có thể được, này các Tỷ-kheo. Ở đây,
này các Tỷ-kheo, có bốn vị đệ tử, tuổi thọ một trăm tuổi, sống đến một
trăm năm. Cứ mỗi ngày họ nhớ đến trăm ngàn kiếp, này các Tỷ-kheo, các
kiếp được họ nhớ đến là vậy. Bốn đệ tử ấy tuổi thọ một trăm tuổi, sống
đến một trăm năm, sau một trăm năm đi đến mệnh chung. 7) Nhiều như vậy, này các Tỷ-kheo, là những
kiếp đă đi qua, đă vượt qua. Thật không dễ ǵ để có thể đếm chúng được
là một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn
kiếp. 8) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để được giải thoát. |
8. Gaṅgāsuttaṃ |
8-9.
Gaṅgāsuttādivaṇṇanā |
VIII. Sông Hằng
(Tạp, Đại 2, 242) (Biệt Tạp 16.10, Đại 2, 487b) (S.ii,183) |
131. Rājagahe
viharati veḷuvane. Atha kho aññataro brāhmaṇo yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ
kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so
brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kīvabahukā nu kho, bho gotama, kappā
abbhatītā atikkantā’’ti? ‘‘Bahukā kho, brāhmaṇa, kappā abbhatītā
atikkantā. Te na sukarā saṅkhātuṃ – ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni
kappasatāni iti vā, ettakāni kappasahassāni iti vā, ettakāni
kappasatasahassāni iti vā’’’ti.
‘‘Sakkā pana, bho gotama, upamaṃ kātu’’nti? ‘‘Sakkā, brāhmaṇā’’ti
bhagavā avoca. ‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, yato cāyaṃ gaṅgā nadī pabhavati
yattha ca mahāsamuddaṃ appeti, yā etasmiṃ antare vālikā sā na sukarā
saṅkhātuṃ – ‘ettakā vālikā iti vā, ettakāni vālikasatāni iti vā,
ettakāni vālikasahassāni iti vā, ettakāni vālikasatasahassāni iti vā’ti.
Tato bahutarā kho, brāhmaṇa, kappā abbhatītā atikkantā. Te na sukarā
saṅkhātuṃ – ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni kappasatāni iti vā, ettakāni
kappasahassāni iti vā, ettakāni kappasatasahassāni iti vā’ti. Taṃ kissa
hetu? Anamataggoyaṃ, brāhmaṇa, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati
avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ.
Evaṃ dīgharattaṃ kho, brāhmaṇa, dukkhaṃ paccanubhūtaṃ tibbaṃ
paccanubhūtaṃ byasanaṃ paccanubhūtaṃ, kaṭasī vaḍḍhitā. Yāvañcidaṃ ,
brāhmaṇa, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ
vimuccitu’’nti.
Evaṃ vutte, so brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘abhikkantaṃ, bho
gotama, abhikkantaṃ, bho gotama…pe… upāsakaṃ maṃ bhavaṃ gotamo dhāretu
ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ gata’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
131-132.
Aṭṭhame yā etasmiṃ antare vālikāti yā etasmiṃ āyāmato pañcayojanasatike
antare vālikā. Navame vattabbaṃ natthi. Aṭṭhamanavamāni. |
1) ... Trú ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana
(Trúc Lâm). 2) Rồi một Bà-la-môn đi đến Thế Tôn... 3) Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn ấy bạch
Thế Tôn: -- Có bao nhiêu kiếp, bạch Thế Tôn đă đi
qua, đă vượt qua? 4) -- Rất nhiều, này Bà-la-môn, là những
kiếp đă đi qua, đă vượt qua. Thật không dễ ǵ để có thể đếm chúng được,
là một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn
kiếp. 5) -- Tôn giả Gotama có thể cho một ví dụ
được không? 6) -- Có thể được, này Bà-la-môn. Ví như,
này Bà-la-môn, sông Hằng này từ chỗ nguồn bắt đầu đến chỗ nó chảy nhập
vào biển. Số cát nằm ở giữa chặng ấy, thật không dễ ǵ để có thể đếm
chúng được là một số hột cát, là số trăm hột cát, là số ngàn hột cát, là
số trăm ngàn hột cát. 7) Nhiều hơn vậy, này Bà-la-môn, là những
kiếp đă đi qua, đă vượt qua. Thật không dễ ǵ có thể đếm chúng được, là
một số kiếp, một trăm kiếp, là một ngàn kiếp, là một số trăm ngàn kiếp. 8) Ví sao? Vô thỉ là luân hồi này, này
Bà-la-môn, khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 9) Cũng vậy, đă lâu ngày, này Bà-la-môn,
các Ông chịu đựng khổ, chịu đựng thống khổ, chịu đựng tai họa, và các mộ
phần ngày một lớn lên. Cho đến như vậy, này Bà-la-môn, là vừa đủ để nhàm
chán, là vừa đủ để từ bỏ, là vừa đủ để giải thoát đối với tất cả các
hành. 10) Được nghe nói vậy, Bà-la-môn ấy bạch
Thế Tôn: -- Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật
vi diệu thay, Tôn giả Gotama!... Mong Tôn giả Gotama nhận con làm đệ tử,
từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng! |
9. Daṇḍasuttaṃ |
8-9.
Gaṅgāsuttādivaṇṇanā |
IX. Cây Gậy (Tạp,
Đại 2,242a. Tạp, Đại 2,112b, Biệt Tạp, Đại 2,488b) (S.ii,184) |
132.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi
na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ
saṃsarataṃ. Seyyathāpi, bhikkhave, daṇḍo uparivehāsaṃ khitto sakimpi
mūlena nipatati, sakimpi majjhena nipatati, sakimpi antena nipatati;
evameva kho, bhikkhave, avijjānīvaraṇā sattā taṇhāsaṃyojanā sandhāvantā
saṃsarantā sakimpi asmā lokā paraṃ lokaṃ gacchanti, sakimpi parasmā lokā
imaṃ lokaṃ āgacchanti. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave,
saṃsāro…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Navamaṃ. |
131-132.
Aṭṭhame yā etasmiṃ antare vālikāti yā etasmiṃ āyāmato pañcayojanasatike
antare vālikā. Navame vattabbaṃ natthi. Aṭṭhamanavamāni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo. Khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây gậy
được ném lên trên hư không, khi th́ rơi trên đầu gốc, khi th́ rơi chặng
giữa, khi th́ rơi đầu ngọn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, các chúng sanh bị
vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc, lưu chuyển luân hồi, khi th́ từ
thế giới này đi thế giới khác, khi th́ từ thế giới khác đến thế giới
này. 4) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để được giải thoát. |
10. Puggalasuttaṃ |
10.
Puggalasuttavaṇṇanā |
X. Người (Tạp, Đại
2,242a. Biệt Tạp. Đại 2,487b. Đơn tạp 11, Đại 2,496b) (S.ii,185) |
133. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. Tatra kho bhagavā
bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Anamataggoyaṃ , bhikkhave, saṃsāro…pe… ekapuggalassa, bhikkhave,
kappaṃ sandhāvato saṃsarato siyā evaṃ mahā aṭṭhikaṅkalo aṭṭhipuñjo
aṭṭhirāsi yathāyaṃ vepullo pabbato, sace saṃhārako assa, sambhatañca na
vinasseyya. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ
vimuccitu’’nti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Ekassekena kappena, puggalassaṭṭhisañcayo;
Siyā pabbatasamo rāsi, iti vuttaṃ mahesinā.
‘‘So kho panāyaṃ akkhāto, vepullo pabbato mahā;
Uttaro gijjhakūṭassa, magadhānaṃ giribbaje.
‘‘Yato ca ariyasaccāni, sammappaññāya passati;
Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ, dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ, dukkhūpasamagāminaṃ.
‘‘Sa sattakkhattuṃparamaṃ, sandhāvitvāna puggalo;
Dukkhassantakaro hoti, sabbasaṃyojanakkhayā’’ti. dasamaṃ;
Paṭhamo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Tiṇakaṭṭhañca pathavī, assu khīrañca pabbataṃ;
Sāsapā sāvakā gaṅgā, daṇḍo ca puggalena cāti. |
133. Dasame
aṭṭhikaṅkalotiādīni tīṇipi rāsivevacanāneva. Imesaṃ pana sattānaṃ
saaṭṭhikālato anaṭṭhikālova bahutaro. Gaṇḍuppādakādipāṇabhūtānañhi
etesaṃ aṭṭhimeva natthi, macchakacchapādibhūtānaṃ pana aṭṭhimeva
bahutaraṃ, tasmā anaṭṭhikālañca bahuaṭṭhikālañca aggahetvā
samaṭṭhikālova gahetabbo. Uttarogijjhakūṭassāti gijjhakūṭassa
uttarapasse ṭhito. Magadhānaṃ giribbajeti magadharaṭṭhassa giribbaje,
giriparikkhepe ṭhitoti attho. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti. Dasamaṃ.
Paṭhamo vaggo. |
1) ... Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá),
tại núi Gijjhakuuta (Linh Thứu). 2) Tại đấy Thế Tôn... 3) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... 4) Các xương của một người, này các
Tỷ-kheo, lưu chuyển luân hồi có thể lớn như một đồi xương, một chồng
xương, một đống xương, như núi Vepulla này, nếu có người thâu lượm xương
lại, ǵn giữ chúng, không làm chúng hủy hoại. 5) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để giải thoát đối với tất cả các hành. 6) Thế Tôn nói vậy, Thiện Thệ nói như vậy
xong, bậc Đạo Sư lại nói thêm: Chồng chất như xương người, Đống xương ấy được nói, Người thấy bốn sự thật, Người ấy phải luân chuyển,
|
2. Dutiyavaggo |
2. Dutiyavaggo |
II. Phẩm Thứ Hai |
1. Duggatasuttaṃ |
1.
Duggatasuttavaṇṇanā |
I. Khốn Cùng (Tạp,
Đại 2, 241c. Biệt Tạp 16.7, 487a) (S.ii,186) |
134. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati. Tatra kho bhagavā bhikkhu āmantesi
– ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca – ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na
paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ
saṃsarataṃ. Yaṃ, bhikkhave, passeyyātha duggataṃ durūpetaṃ niṭṭhamettha
gantabbaṃ – ‘amhehipi evarūpaṃ paccanubhūtaṃ iminā dīghena addhunā’ti.
Taṃ kissa hetu…pe… yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu
nibbindituṃ alaṃ virajjituṃ alaṃ vimuccitu’’nti. Paṭhamaṃ. |
134.
Dutiyavaggassa paṭhame duggatanti daliddaṃ kapaṇaṃ. Durūpetanti
dussaṇṭhānehi hatthapādehi upetaṃ. Paṭhamaṃ. |
1) Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi... 2) Tại đấy... 3) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo. Khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của
các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 4) Này các Tỷ-kheo, khi các Ông thấy sự
khốn cùng, bất hạnh, các Ông phải đi đến kết luận: "Chúng ta chịu đựng
như vậy trong thời gian dài này". 5) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để giải thoát đối với tất cả các hành. |
2. Sukhitasuttaṃ |
2.
Sukhitasuttavaṇṇanā |
II. An Lạc (Tạp,
Đại 2, 241c) (Biệt Tạp 16.6, Đại 2, 486c) (S.ii, 186). |
135.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… yaṃ,
bhikkhave, passeyyātha sukhitaṃ susajjitaṃ, niṭṭhamettha gantabbaṃ –
‘amhehipi evarūpaṃ paccanubhūtaṃ iminā dīghena addhunā’ti. Taṃ kissa
hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati…pe…
alaṃ vimuccitu’’nti. Dutiyaṃ. |
135. Dutiye
sukhitanti sukhasamappitaṃ mahaddhanaṃ mahābhogaṃ. Susajjitanti
alaṅkatapaṭiyattaṃ hatthikkhandhagataṃ mahāparivāraṃ. Dutiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi... 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... 3) Này các Tỷ-kheo, khi các Ông thấy an
lạc, may mắn, các Ông phải đi đến kết luận: "Chúng ta chịu đựng như vậy
trong thời gian dài này". 4) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để giải thoát đối với tất cả các hành. |
3. Tiṃsamattasuttaṃ |
3.
Tiṃsamattasuttavaṇṇanā |
III. Khoảng Ba Mươi
(Tạp, Đại 2, 240b) (S.ii,187) |
136. Rājagahe
viharati veḷuvane. Atha kho tiṃsamattā pāveyyakā [pāṭheyyakā (katthaci)
vinayapiṭake mahāvagge kathinakkhandhakepi] bhikkhū sabbe āraññikā sabbe
piṇḍapātikā sabbe paṃsukūlikā sabbe tecīvarikā sabbe sasaṃyojanā yena
bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdiṃsu. Atha kho bhagavato etadahosi – ‘‘ime kho tiṃsamattā
pāveyyakā bhikkhū sabbe āraññikā sabbe piṇḍapātikā sabbe paṃsukūlikā
sabbe tecīvarikā sabbe sasaṃyojanā. Yaṃnūnāhaṃ imesaṃ tathā dhammaṃ
deseyyaṃ yathā nesaṃ imasmiṃyeva āsane anupādāya āsavehi cittāni
vimucceyyu’’nti. Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati
avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ. Taṃ
kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yaṃ vā vo iminā
dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ
paggharitaṃ, yaṃ vā catūsu mahāsamuddesu udaka’’nti? ‘‘Yathā kho mayaṃ,
bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāma, etadeva, bhante, bahutaraṃ,
yaṃ no iminā dīghena addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ sīsacchinnānaṃ
lohitaṃ passannaṃ paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udaka’’nti.
‘‘Sādhu sādhu, bhikkhave, sādhu kho me tumhe, bhikkhave, evaṃ dhammaṃ
desitaṃ ājānātha. Etadeva, bhikkhave, bahutaraṃ, yaṃ vo iminā dīghena
addhunā sandhāvataṃ saṃsarataṃ sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ
paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ. Dīgharattaṃ vo,
bhikkhave, gunnaṃ sataṃ gobhūtānaṃ sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ
paggharitaṃ, na tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ. Dīgharattaṃ vo,
bhikkhave, mahiṃsānaṃ [mahisānaṃ (sī. pī.)] sataṃ mahiṃsabhūtānaṃ
sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ paggharitaṃ …pe… dīgharattaṃ vo,
bhikkhave, urabbhānaṃ sataṃ urabbhabhūtānaṃ…pe… ajānaṃ sataṃ
ajabhūtānaṃ… migānaṃ sataṃ migabhūtānaṃ… kukkuṭānaṃ sataṃ
kukkuṭabhūtānaṃ… sūkarānaṃ sataṃ sūkarabhūtānaṃ… dīgharattaṃ vo,
bhikkhave, corā gāmaghātāti gahetvā sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ
paggharitaṃ. Dīgharattaṃ vo, bhikkhave, corā pāripanthikāti gahetvā
sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ paggharitaṃ. Dīgharattaṃ vo, bhikkhave,
corā pāradārikāti gahetvā sīsacchinnānaṃ lohitaṃ passannaṃ paggharitaṃ,
na tveva catūsu mahāsamuddesu udakaṃ. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ,
bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ vimuccitu’’nti.
‘‘Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ
abhinandunti. Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne tiṃsamattānaṃ
pāveyyakānaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsū’’ti.
Tatiyaṃ. |
136. Tatiye
pāveyyakāti pāveyyadesavāsino. Sabbe āraññikātiādīsu
dhutaṅgasamādānavasena tesaṃ āraññikādibhāvo veditabbo. Sabbe
sasaṃyojanāti sabbe sabandhanā, keci sotāpannā, keci sakadāgāmino, keci
anāgāmino. Tesu hi puthujjano vā khīṇāsavo vā natthi. Gunnantiādīsu
setakāḷādivaṇṇesu ekekavaṇṇakālova gahetabbo. Pāripanthakāti paripanthe
tiṭṭhanakā panthaghātacorā. Pāradārikāti paradāracārittaṃ āpajjanakā.
Tatiyaṃ.
|
1) ... Trú ở Vương Xá, Trúc Lâm. 2) Ba mươi vị Tỷ-kheo xứ Pàvà, tất cả sống
ở rừng, tất cả đi khất thực, tất cả mang y phấn tảo, tất cả mang ba y,
tất cả đang c̣n kiết sử, cùng đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. 3) Rồi Thế Tôn suy nghĩ: "Ba mươi vị
Tỷ-kheo xứ Pàvà này, tất cả sống ở rừng, tất cả đi khất thực, tất cả
mang y phấn tảo, tất cả mang ba y, tất cả đang c̣n kiết sử. Vậy Ta hăy
thuyết pháp cho họ như thế nào để ngay tại chỗ ngồi này, tâm của họ được
giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ". 4) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các
Tỷ-kheo" -- "Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. 5) Thế Tôn nói như sau: -- Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo.
Khởi điểm không thể nêu rơ, đối với sự lưu chuyển luân hồi của các chúng
sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 6) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo,
cái nào là nhiều hơn, ḍng máu tuôn chảy do đầu bị thương tích khi các
Ông lưu chuyển luân hồi trong thời gian dài này, hay là nước trong bốn
biển lớn? 7) -- Bạch Thế Tôn, theo như lời Thế Tôn
thuyết pháp, chúng con hiểu rằng cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức
là ḍng máu tuôn chảy do đầu bị thương tích, khi chúng con lưu chuyển
luân hồi trong thời gian dài này, không phải là nước trong bốn biển lớn. 8) Lành thay, lành thay, này các Tỷ-kheo!
Lành thay, này các Tỷ-kheo, các Ông đă hiểu Pháp Ta dạy như vậy! 9) Cái này là nhiều hơn, này các Tỷ-kheo,
tức là ḍng máu tuôn chảy do đầu bị thương tích khi các Ông lưu chuyển
luân hồi trong thời gian dài này, không phải là nước trong bốn biển lớn. 10) Này các Tỷ-kheo, ḍng máu tuôn chảy do
đầu các Ông bị thương tích khi các Ông là ḅ, sanh ra làm ḅ trong thời
gian dài, hay là nước trong bốn biển lớn? 11) Này các Tỷ-kheo, ḍng máu tuôn chảy do
đầu bị thương tích khi các Ông là trâu, sanh ra làm trâu trong thời gian
dài... 12) Này các Tỷ-kheo, ḍng máu tuôn chảy do
đầu bị thương tích khi các Ông là cừu, sanh ra làm cừu trong thời gian
dài... 13) ... khi các Ông là dê, sanh ra làm
dê... 14) ... khi các Ông là nai, sanh ra làm
nai... 15) ... khi các Ông là gia cầm, sanh ra làm
gia cầm... 16) ... khi các Ông là heo, sanh ra làm
heo... 17) Này các Tỷ-kheo, ḍng máu tuôn chảy do
đầu bị thương tích khi các Ông làm đạo tặc, làm kẻ trộm làng, bị bắt
trong thời gian dài... 18) Này các Tỷ-kheo, ḍng máu tuôn chảy do
đầu bị thương tích khi các Ông làm đạo tặc, ăn cướp đường, bị bắt trong
thời gian dài... 19) Này các Tỷ-kheo, ḍng máu tuôn chảy do
đầu bị thương tích khi các Ông làm đạo tặc, tư thông vợ người, bị bắt
trong thời gian dài chớ không phải là nước trong bốn biển lớn. 20) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để được giải thoát đối với tất cả các hành... 21) Thế Tôn nói như vậy, các vị Tỷ-kheo ấy
hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. 22) Và trong khi lời dạy này được tuyên bố,
đối với ba mươi vị Tỷ-kheo xứ Pàvà, tâm các vị ấy được giải thoát khỏi
các lậu hoặc, không có chấp thủ. |
4. Mātusuttaṃ |
4-9.
Mātusuttādivaṇṇanā |
IV. Mẹ (Tạp, Đại
2,241c) (Biệt Tạp 16.9, Đại 2,487a) (S.ii,189) |
137.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… na so,
bhikkhave, satto sulabharūpo yo namātābhūtapubbo iminā dīghena addhunā.
Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ
vimuccitu’’nti. Catutthaṃ. |
137-142.
Catutthādīsu liṅganiyamena ceva cakkavāḷaniyamena ca attho veditabbo.
Purisānañhi mātugāmakālo, mātugāmānañca purisakāloti evamettha
liṅganiyamo. Imamhā cakkavāḷā sattā paracakkavāḷaṃ, paracakkavāḷā ca
imaṃ cakkavāḷaṃ saṃsaranti. Tesu imasmiṃ cakkavāḷe mātugāmakāle
mātubhūtaññeva dassento yo namātābhūtapubboti āha. Yo
napitābhūtapubbotiādīsupi eseva nayo. Catutthādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... 3) Này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ t́m
được một chúng sanh, trong thời gian dài này, lại không một lần đă làm
mẹ... 4) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... là vừa đủ để được giải thoát đối với tất cả các hành. |
5. Pitusuttaṃ |
4-9.
Mātusuttādivaṇṇanā |
V. Cha (S.ii,189) |
138.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… na so,
bhikkhave, satto sulabharūpo yo napitābhūtapubbo …pe… alaṃ
vimuccitu’’nti. Pañcamaṃ. |
137-142.
Catutthādīsu liṅganiyamena ceva cakkavāḷaniyamena ca attho veditabbo.
Purisānañhi mātugāmakālo, mātugāmānañca purisakāloti evamettha
liṅganiyamo. Imamhā cakkavāḷā sattā paracakkavāḷaṃ, paracakkavāḷā ca
imaṃ cakkavāḷaṃ saṃsaranti. Tesu imasmiṃ cakkavāḷe mātugāmakāle
mātubhūtaññeva dassento yo namātābhūtapubboti āha. Yo
napitābhūtapubbotiādīsupi eseva nayo. Catutthādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo... 3) Này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ t́m
được một chúng sanh, trong thời gian dài này, lại không một lần đă làm
cha... |
6. Bhātusuttaṃ |
4-9.
Mātusuttādivaṇṇanā |
VI. Anh (S.ii,189) |
139.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘na so, bhikkhave, satto sulabharūpo yo
nabhātābhūtapubbo…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Chaṭṭhaṃ. |
137-142.
Catutthādīsu liṅganiyamena ceva cakkavāḷaniyamena ca attho veditabbo.
Purisānañhi mātugāmakālo, mātugāmānañca purisakāloti evamettha
liṅganiyamo. Imamhā cakkavāḷā sattā paracakkavāḷaṃ, paracakkavāḷā ca
imaṃ cakkavāḷaṃ saṃsaranti. Tesu imasmiṃ cakkavāḷe mātugāmakāle
mātubhūtaññeva dassento yo namātābhūtapubboti āha. Yo
napitābhūtapubbotiādīsupi eseva nayo. Catutthādīni. |
1) ... Trú tại Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ t́m
được một chúng sanh, trong thời gian dài này, lại không một lần đă làm
anh... |
7. Bhaginisuttaṃ |
4-9.
Mātusuttādivaṇṇanā |
VII. Chị (S.ii,189) |
140.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘na so, bhikkhave, satto sulabharūpo yo
nabhaginibhūtapubbo…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Sattamaṃ. |
137-142.
Catutthādīsu liṅganiyamena ceva cakkavāḷaniyamena ca attho veditabbo.
Purisānañhi mātugāmakālo, mātugāmānañca purisakāloti evamettha
liṅganiyamo. Imamhā cakkavāḷā sattā paracakkavāḷaṃ, paracakkavāḷā ca
imaṃ cakkavāḷaṃ saṃsaranti. Tesu imasmiṃ cakkavāḷe mātugāmakāle
mātubhūtaññeva dassento yo namātābhūtapubboti āha. Yo
napitābhūtapubbotiādīsupi eseva nayo. Catutthādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ t́m
được một chúng sanh, trong thời gian dài này, lại không một lần đă làm
chị... |
8. Puttasuttaṃ |
4-9.
Mātusuttādivaṇṇanā |
VIII. Con Trai
(S.ii,190) |
141.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘na so, bhikkhave, satto sulabharūpo yo
naputtabhūtapubbo…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
137-142.
Catutthādīsu liṅganiyamena ceva cakkavāḷaniyamena ca attho veditabbo.
Purisānañhi mātugāmakālo, mātugāmānañca purisakāloti evamettha
liṅganiyamo. Imamhā cakkavāḷā sattā paracakkavāḷaṃ, paracakkavāḷā ca
imaṃ cakkavāḷaṃ saṃsaranti. Tesu imasmiṃ cakkavāḷe mātugāmakāle
mātubhūtaññeva dassento yo namātābhūtapubboti āha. Yo
napitābhūtapubbotiādīsupi eseva nayo. Catutthādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ t́m
được một chúng sanh, trong thời gian dài này, lại không một lần đă làm
con trai... |
9. Dhītusuttaṃ |
4-9.
Mātusuttādivaṇṇanā |
IX. Con Gái (Tạp,
Đại 2,241c) (Biệt Tạp 16,9, Đại 2,487a) (S.ii,190) |
142.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi
na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ
saṃsarataṃ. Na so, bhikkhave, satto sulabharūpo yo na dhītābhūtapubbo
iminā dīghena addhunā. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave,
saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ
taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ. Evaṃ dīgharattaṃ vo,
bhikkhave, dukkhaṃ paccanubhūtaṃ tibbaṃ paccanubhūtaṃ byasanaṃ
paccanubhūtaṃ, kaṭasī vaḍḍhitā. Yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva
sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ vimuccitu’’nti.
Navamaṃ. |
137-142.
Catutthādīsu liṅganiyamena ceva cakkavāḷaniyamena ca attho veditabbo.
Purisānañhi mātugāmakālo, mātugāmānañca purisakāloti evamettha
liṅganiyamo. Imamhā cakkavāḷā sattā paracakkavāḷaṃ, paracakkavāḷā ca
imaṃ cakkavāḷaṃ saṃsaranti. Tesu imasmiṃ cakkavāḷe mātugāmakāle
mātubhūtaññeva dassento yo namātābhūtapubboti āha. Yo
napitābhūtapubbotiādīsupi eseva nayo. Catutthādīni. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Vô thỉ là luân hồi, này các Tỷ-kheo.
Khởi điểm không thể nêu rơ, đối với sự lưu chuyển luân hồi của các chúng
sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 3) Này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ t́m
được một chúng sanh, trong thời gian dài này, lại không một lần đă làm
con gái. 4) V́ sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các
Tỷ-kheo. Khởi điểm không thể nêu rơ, này các Tỷ-kheo, đối với sự lưu
chuyển luân hồi của các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói
buộc. 5) Như vậy, trong thời gian này, này các
Tỷ-kheo, các Ông chịu đựng khổ, chịu đựng thống khổ, chịu đựng tai họa,
mộ phần càng ngày càng lớn lên. Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là vừa
đủ để nhàm chán, là vừa đủ để từ bỏ, là vừa đủ để giải thoát đối với tất
cả các hành. |
10.
Vepullapabbatasuttaṃ |
10.
Vepullapabbatasuttavaṇṇanā |
X. Núi Vepulla
(Tạp, Đại 2,243b) (Biệt Tạp 16.21, Đại 2,488c) (S.ii,190) |
143. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. Tatra kho bhagavā
bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati
avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ.
Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, imassa vepullassa pabbatassa ‘pācīnavaṃso’tveva
samaññā udapādi. Tena kho pana, bhikkhave , samayena manussānaṃ
‘tivarā’tveva samaññā udapādi. Tivarānaṃ, bhikkhave, manussānaṃ
cattārīsa vassasahassāni āyuppamāṇaṃ ahosi. Tivarā, bhikkhave, manussā
pācīnavaṃsaṃ pabbataṃ catūhena ārohanti, catūhena orohanti. Tena kho
pana, bhikkhave , samayena kakusandho bhagavā arahaṃ sammāsambuddho loke
uppanno hoti. Kakusandhassa, bhikkhave, bhagavato arahato
sammāsambuddhassa vidhurasañjīvaṃ nāma sāvakayugaṃ ahosi aggaṃ
bhaddayugaṃ. Passatha, bhikkhave, sā cevimassa pabbatassa samaññā
antarahitā, te ca manussā kālaṅkatā, so ca bhagavā parinibbuto. Evaṃ
aniccā, bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ addhuvā, bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ
anassāsikā, bhikkhave, saṅkhārā. Yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva
sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ vimuccituṃ.
‘‘Bhūtapubbaṃ , bhikkhave, imassa vepullassa pabbatassa ‘vaṅkako’tveva
samaññā udapādi. Tena kho pana, bhikkhave, samayena manussānaṃ
‘rohitassā’tveva samaññā udapādi. Rohitassānaṃ, bhikkhave, manussānaṃ
tiṃsavassasahassāni āyuppamāṇaṃ ahosi. Rohitassā, bhikkhave, manussā
vaṅkakaṃ pabbataṃ tīhena ārohanti, tīhena orohanti. Tena kho pana,
bhikkhave, samayena koṇāgamano bhagavā arahaṃ sammāsambuddho loke
uppanno hoti. Koṇāgamanassa, bhikkhave, bhagavato arahato
sammāsambuddhassa bhiyyosuttaraṃ nāma sāvakayugaṃ ahosi aggaṃ
bhaddayugaṃ. Passatha, bhikkhave, sā cevimassa pabbatassa samaññā
antarahitā, te ca manussā kālaṅkatā, so ca bhagavā parinibbuto. Evaṃ
aniccā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, imassa vepullassa pabbatassa ‘supasso’tveva
[suphassotveva (sī.)] samaññā udapādi. Tena kho pana, bhikkhave,
samayena manussānaṃ ‘suppiyā’tveva [appiyātveva (sī.)] samaññā udapādi.
Suppiyānaṃ, bhikkhave, manussānaṃ vīsativassasahassāni āyuppamāṇaṃ
ahosi. Suppiyā, bhikkhave, manussā supassaṃ pabbataṃ dvīhena ārohanti,
dvīhena orohanti. Tena kho pana, bhikkhave, samayena kassapo bhagavā
arahaṃ sammāsambuddho loke uppanno hoti. Kassapassa, bhikkhave,
bhagavato arahato sammāsambuddhassa tissabhāradvājaṃ nāma sāvakayugaṃ
ahosi aggaṃ bhaddayugaṃ. Passatha, bhikkhave, sā cevimassa pabbatassa
samaññā antarahitā, te ca manussā kālaṅkatā, so ca bhagavā parinibbuto.
Evaṃ aniccā , bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ addhuvā, bhikkhave, saṅkhārā…pe…
alaṃ vimuccituṃ.
‘‘Etarahi kho pana, bhikkhave, imassa vepullassa pabbatassa
‘vepullo’tveva samaññā udapādi. Etarahi kho pana, bhikkhave, imesaṃ
manussānaṃ ‘māgadhakā’tveva samaññā udapādi. Māgadhakānaṃ, bhikkhave,
manussānaṃ appakaṃ āyuppamāṇaṃ parittaṃ lahukaṃ [lahusaṃ (sī.)]; yo
ciraṃ jīvati so vassasataṃ appaṃ vā bhiyyo. Māgadhakā, bhikkhave,
manussā vepullaṃ pabbataṃ muhuttena ārohanti muhuttena orohanti. Etarahi
kho panāhaṃ, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho loke uppanno. Mayhaṃ kho
pana, bhikkhave, sāriputtamoggallānaṃ nāma sāvakayugaṃ aggaṃ
bhaddayugaṃ. Bhavissati, bhikkhave, so samayo yā ayañcevimassa
pabbatassa samaññā antaradhāyissati, ime ca manussā kālaṃ karissanti,
ahañca parinibbāyissāmi. Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ addhuvā,
bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ anassāsikā, bhikkhave, saṅkhārā. Yāvañcidaṃ,
bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ, alaṃ virajjituṃ, alaṃ
vimuccitu’’nti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Pācīnavaṃso tivarānaṃ, rohitassāna vaṅkako;
Suppiyānaṃ supassoti, māgadhānañca vepullo.
‘‘Aniccā vata saṅkhārā, uppādavayadhammino;
Uppajjitvā nirujjhanti, tesaṃ vūpasamo sukho’’ti. dasamaṃ;
Dutiyo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Duggataṃ sukhitañceva, tiṃsa mātāpitena ca;
Bhātā bhaginī putto ca, dhītā vepullapabbataṃ.
Anamataggasaṃyuttaṃ samattaṃ. |
143. Dasame
bhūtapubbanti atītakāle ekaṃ apadānaṃ āharitvā dasseti. Samaññā
udapādīti paññatti ahosi. Catūhena ārohantīti idaṃ thāmamajjhime
sandhāya vuttaṃ. Agganti uttamaṃ. Bhaddayuganti sundarayugalaṃ. Tīhena
ārohantīti ettāvatā kira dvinnaṃ buddhānaṃ antare yojanaṃ pathavī
ussannā, so pabbato tiyojanubbedho jāto.
Appaṃ vā bhiyyoti vassasatato uttariṃ appaṃ dasa vā vīsaṃ vā vassāni.
Puna vassasatameva jīvanako nāma natthi, uttamakoṭiyā pana saṭṭhi vā
asīti vā vassāni jīvanti. Vassasataṃ pana appatvā
pañcavassadasavassādikāle mīyamānāva bahukā. Ettha ca kakusandho bhagavā
cattālīsavassasahassāyukakāle, koṇāgamano tiṃsavassasahassāyukakāle
nibbattoti idaṃ anupubbena parihīnasadisaṃ kataṃ, na pana evaṃ
parihīnaṃ, vaḍḍhitvā vaḍḍhitvā parihīnanti veditabbaṃ. Kathaṃ?
Kakusandho tāva bhagavā imasmiṃyeva kappe cattālīsavassasahassāyukakāle
nibbatto āyuppamāṇaṃ pañca koṭṭhāse katvā cattāro ṭhatvā pañcame
vijjamāneyeva parinibbuto. Taṃ āyu parihāyamānaṃ dasavassakālaṃ patvā
puna vaḍḍhamānaṃ asaṅkheyyaṃ hutvā tato parihāyamānaṃ
tiṃsavassasahassāyukakāle ṭhitaṃ, tadā koṇāgamano nibbatto. Tasmimpi
tatheva parinibbute taṃ āyu dasavassakālaṃ patvā puna vaḍḍhamānaṃ
asaṅkheyyaṃ hutvā parihāyitvā vīsavassasahassakāle ṭhitaṃ, tadā kassapo
bhagavā nibbatto. Tasmimpi tatheva parinibbute taṃ āyu dasavassakālaṃ
patvā puna vaḍḍhamānaṃ asaṅkheyyaṃ hutvā parihāyitvā vassasatakālaṃ
pattaṃ, atha amhākaṃ sammāsambuddho nibbatto. Evaṃ anupubbena
parihāyitvā vaḍḍhitvā vaḍḍhitvā parihīnanti veditabbaṃ. Tattha ca yaṃ
āyuparimāṇesu mandesu buddhā nibbattanti, tesampi tadeva āyuparimāṇaṃ
hotīti. Dasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Anamataggasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương
Xá), tại núi Gijjhakùta (Linh Thứu). 2) Tại đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo... 3) Thế Tôn nói như sau: -- Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo.
Khởi điểm không thể nêu rơ đối với sự lưu chuyển luân hồi của các chúng
sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc. 4) Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, núi Vepulla
này được biết với tên là Pàćnavamsa. Lúc bấy giờ, dân chúng được biết
với tên là Tivàrà. Này các Tỷ-kheo, dân chúng Tivàrà có tuổi thọ đến
40.000 năm. Này các Tỷ-kheo, dân chúng Tivàrà phải bốn ngày để leo lên
núi Pàćnavamsa, phải bốn ngày để leo xuống. 5) Lúc bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Thế Tôn
Kakusandha, bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở đời. Này các
Tỷ-kheo, Thế Tôn Kakusandha, bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác, có hai vị đệ
tử, hai vị thượng thủ, hiền thiện tên là Vidhura và Saj́va. 6) Hăy nh́n xem, này các Tỷ-kheo, tên của
ḥn núi ấy đă biến mất, dân chúng ấy đă mệnh chung, và bậc Thế Tôn ấy đă
nhập diệt. 7) Vô thường như vậy, này các Tỷ-kheo, là
các hành. Không kiên cố như vậy, này các Tỷ-kheo, là các hành. Bất an
như vậy, này các Tỷ-kheo, là các hành. Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo
là vừa đủ để nhàm chán, là vừa đủ để từ bỏ, là vừa đủ để giải thoát đối
với tất cả các hành. 8) Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, núi Vepulla
này được biết với tên là Vànkaka. Lúc bấy giờ, này các Tỷ-kheo, dân
chúng được biết với tên là Rohita. Này các Tỷ-kheo, dân chúng Rohita có
tuổi thọ đến 30.000 năm. Này các Tỷ-kheo, dân chúng Rohita phải ba ngày
để leo lên núi Vànkaka, phải ba ngày để leo xuống. 9) Lúc bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Thế Tôn
Konàgamana, bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở đời. Này các
Tỷ-kheo, Thế Tôn Konàgamana, bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác, có hai vị đệ
tử, hai vị thượng thủ, hiền thiện tên là Bh́yya và Suttara. 10) Hăy nh́n xem, này các Tỷ-kheo, tên của
ḥn núi ấy đă biến mất, dân chúng ấy đă mệnh chung, và bậc Thế Tôn ấy đă
nhập diệt. Vô thường như vậy, này các Tỷ-kheo, là các hành... là vừa đủ
để giải thoát đối với tất cả các hành. 11) Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, núi Vepulla
này được biết với tên là Supassa. Lúc bấy giờ, này các Tỷ-kheo, dân
chúng được biết với tên là Suppiya. Này các Tỷ-kheo, dân chúng Suppiya
có tuổi thọ đến 20.000 năm. Này các Tỷ-kheo, dân chúng Suppiya phải hai
ngày để leo núi Supassa, phải hai ngày để leo xuống. 12) Lúc bấy giờ, Thế Tôn Kassapa, bậc Ứng
Cúng, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở đời. Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Kassapa,
bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác, có hai đệ tử, hai vị thượng thủ, hiền
thiện tên là Tissa và Bhàradvàja. 13) Hăy nh́n xem, này các Tỷ-kheo, tên của
ḥn núi ấy đă biến mất, dân chúng ấy đă mệnh chung, và bậc Thế Tôn ấy đă
nhập diệt. 14) Vô thường như vậy, này các Tỷ-kheo, là
các hành. Không kiên cố như vậy, này các Tỷ-kheo, là các hành... là vừa
đủ để được giải thoát đối với tất cả các hành. 15) Hiện tại, này các Tỷ-kheo, núi Vepulla
này được biết với tên là Vepulla. Hiện tại, này các Tỷ-kheo, dân chúng
ấy được biết với tên là Magadhaka. Tuổi thọ dân chúng Magadhaka ấy, này
các Tỷ-kheo, là ít, nhẹ, không bao nhiêu, họ sống lâu cho đến 100 tuổi
hay hơn một chút. Dân chúng Magadhaka, này các Tỷ-kheo, leo lên núi
Vepulla này trong một thời gian ngắn, leo xuống trong một thời gian
ngắn. 16) Hiện tại, này các Tỷ-kheo, Ta, bậc Ứng
Cúng, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở đời. Này các Tỷ-kheo, Ta có hai vị đệ
tử, hai vị thượng thủ, hiền thiện tên là Sàriputta và Moggallàna. 17) Một thời sẽ đến, này các Tỷ-kheo, tên
của ngọn núi này sẽ biến mất, dân chúng sẽ mệnh chung, và Ta sẽ nhập
diệt. 18) Vô thường như vậy, này các Tỷ-kheo, là
các hành. Không kiên cố, này các Tỷ-kheo, là các hành. Bất an như vậy,
này các Tỷ-kheo, là các hành. Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là vừa
đủ để được nhàm chán, là vừa đủ để từ bỏ, là vừa đủ để giải thoát đối
với tất cả các hành. 19) Thế Tôn nói như vậy, bậc Thiện Thệ nói
như vậy xong, bậc Đạo Sư lại nói thêm: Pacinavamsa, Chư hành là vô thường, |
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019