6.
Lābhasakkārasaṃyuttaṃ |
6.
Lābhasakkārasaṃyuttaṃ |
Chương Sáu: Tương
Ưng Lợi Ích Đắc Cung Kính |
1. Paṭhamavaggo |
1. Paṭhamavaggo |
I. Phẩm Thứ Nhất |
1. Dāruṇasuttaṃ |
1.
Dāruṇasuttavaṇṇanā |
I. Khổ Lụy
(S.ii,225) |
157. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca –
‘‘Dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko
anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no
uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti. Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ. |
157.
Lābhasakkārasaṃyuttassa paṭhame dāruṇoti thaddho. Lābhasakkārasilokoti
ettha lābho nāma catupaccayalābho. Sakkāroti tesaṃyeva sukatānaṃ
susaṅkhatānaṃ lābho. Silokoti vaṇṇaghoso. Kaṭukoti tikhiṇo. Pharusoti
kharo. Antarāyikoti antarāyakaro. Paṭhamaṃ. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi... tại vườn ông
Anàthapindika. 2) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo... Thế Tôn
nói như sau: 3) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là các lợi
đắc, cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp
để chứng đạt vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách. 4) Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học
tập như sau: "Đối với lợi đắc, cung kính, danh vọng đă đến, chúng ta sẽ
từ bỏ chúng. Đối với lợi đắc, cung kính, danh vọng chưa đến, chúng ta
không để chúng xâm chiếm tâm và an trú". 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
2. Baḷisasuttaṃ |
2.
Baḷisasuttavaṇṇanā |
II. Lưỡi Câu
(S.ii,226) |
158.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko
pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya. Seyyathāpi,
bhikkhave, bāḷisiko āmisagataṃ baḷisaṃ gambhīre udakarahade pakkhipeyya.
Tamenaṃ aññataro āmisacakkhu maccho gileyya. Evañhi so, bhikkhave,
maccho gilabaḷiso bāḷisikassa anayaṃ āpanno byasanaṃ āpanno
yathākāmakaraṇīyo bāḷisikassa’’.
‘‘Bāḷisikoti kho, bhikkhave, mārassetaṃ pāpimato adhivacanaṃ. Baḷisanti
kho, bhikkhave , lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ. Yo hi koci ,
bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ assādeti nikāmeti, ayaṃ
vuccati, bhikkhave, bhikkhu gilabaḷiso mārassa anayaṃ āpanno byasanaṃ
āpanno yathākāmakaraṇīyo pāpimato. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave ,
lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa
adhigamāya. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ
lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no uppanno lābhasakkārasiloko
cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Dutiyaṃ. |
158. Dutiye
bāḷisikoti baḷisaṃ gahetvā caramāno macchaghātako. Āmisagatanti
āmisamakkhitaṃ. Āmisacakkhūti āmise cakkhu dassanaṃ assāti āmisacakkhu.
Gilabaḷisoti gilitabaḷiso. Anayaṃ āpannoti dukkhaṃ patto. Byasanaṃ
āpannoti vināsaṃ patto. Yathākāmakaraṇīyoti yathākāmena yathāruciyā
yatheva naṃ bāḷisiko icchati, tathevassa kattabboti attho.
Yathākāmakaraṇīyo pāpimatoti yathā kilesamārassa kāmo, evaṃ kattabbo,
nirayaṃ vā tiracchānayoniṃ vā pettivisayaṃ vā pāpetabbo. Dutiyaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là các lợi
đắc, cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp
để chứng đạt vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách. 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, một người câu
cá quăng một lưỡi câu ngắn có mồi thịt vào trong một hồ nước sâu, và một
con cá có mắt thấy mồi thịt nuốt lưỡi câu ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo,
con cá đă nuốt lưỡi câu ấy bị rơi vào bất hạnh, bị rơi vào tai họa, bị
người câu cá muốn làm ǵ th́ làm. 4) Người câu cá, này các Tỷ-kheo, chỉ cho
ma, lưỡi câu, này các Tỷ-kheo, chỉ cho lợi đắc, cung kính, danh vọng. 5) Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, thọ hưởng,
ái luyến lợi đắc, cung kính, danh vọng đă đến, Tỷ-kheo ấy, này các
Tỷ-kheo, được gọi là Tỷ-kheo đă nuốt lưỡi câu của ác ma, bị rơi vào bất
hạnh, bị rơi vào tai họa, bị ác ma muốn làm ǵ th́ làm. 6) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại
pháp để chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các khổ ách. 7) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông phải
học tập như sau: "Đối với lợi đắc, cung kính, danh vọng đă đến, chúng ta
hăy từ bỏ chúng. Và đối với lợi đắc, cung kính, danh vọng chưa đến,
chúng ta không để chúng xâm chiếm tâm và an trú". 8) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
3. Kummasuttaṃ |
3-4.
Kummasuttādivaṇṇanā |
III. Con Rùa
(S.ii,226) |
159.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo , bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññatarasmiṃ udakarahade
mahākummakulaṃ ciranivāsi ahosi. Atha kho, bhikkhave, aññataro kummo
aññataraṃ kummaṃ etadavoca – ‘mā kho tvaṃ, tāta kumma, etaṃ padesaṃ
agamāsī’ti. Agamāsi kho, bhikkhave, so kummo taṃ padesaṃ. Tamenaṃ luddo
papatāya vijjhi. Atha kho, bhikkhave, so kummo yena so kummo
tenupasaṅkami. Addasā kho, bhikkhave, so kummo taṃ kummaṃ dūratova
āgacchantaṃ. Disvāna taṃ kummaṃ etadavoca – ‘kacci tvaṃ, tāta kumma, na
taṃ padesaṃ agamāsī’ti? ‘Agamāsiṃ khvāhaṃ, tāta kumma, taṃ padesa’nti.
‘Kacci panāsi, tāta kumma, akkhato anupahato’ti? ‘Akkhato khomhi, tāta
kumma, anupahato, atthi ca me idaṃ suttakaṃ piṭṭhito piṭṭhito
anubandha’nti. ‘Tagghasi, tāta kumma, khato, taggha upahato. Etena hi
te, tāta kumma, suttakena pitaro ca pitāmahā ca anayaṃ āpannā byasanaṃ
āpannā. Gaccha dāni tvaṃ, tāta kumma, na dāni tvaṃ amhāka’’’nti.
‘‘Luddoti kho, bhikkhave, mārassetaṃ pāpimato adhivacanaṃ. Papatāti kho,
bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ. Suttakanti kho,
bhikkhave, nandirāgassetaṃ adhivacanaṃ. Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu
uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ assādeti nikāmeti – ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu giddho papatāya [bhikkhu papatāya (syā. kaṃ.),
bhikkhu viddho papatāya (?)] anayaṃ āpanno byasanaṃ āpanno
yathākāmakaraṇīyo pāpimato. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Tatiyaṃ. |
159-160.
Tatiye mahākummakulanti mahantaṃ aṭṭhikacchapakulaṃ. Agamāsīti ‘‘ettha
addhā kiñci khāditabbaṃ atthi, taṃ maccharāyanto maṃ esa nivāretī’’ti
saññāya agamāsi. Papatāyāti papatā vuccati dīgharajjukabaddho
ayakantakosake daṇḍakaṃ pavesetvā gahito kaṇṇikasallasaṇṭhāno,
ayakaṇṭako, yasmiṃ vegena patitvā kaṭāhe laggamatte daṇḍako nikkhamati,
rajjuko ekābaddho gacchateva. So kummoti so viddhakummo. Yena so kummoti
udakasaddaṃ sutvā sāsaṅkaṭṭhānaṃ bhavissatīti nivattitvā yena so
atthakāmo kummo. Na dāni tvaṃ amhākanti idāni tvaṃ amittahatthaṃ gato,
na amhākaṃ santakoti attho. Evaṃ sallapantānaṃyeva ca nesaṃ nāvāya ṭhito
luddo rajjukaṃ ākaḍḍhitvā kummaṃ gahetvā yathākāmaṃ akāsi. Sesamettha
ito anantarasutte ca uttānameva. Tatiyacatutthāni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp để
chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách. 3) Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, trong một hồ
nước có một gia đ́nh con rùa sống tại đấy đă lâu ngày. 4) Rồi này các Tỷ-kheo, một con rùa nói với
một con rùa khác: " -- Này Rùa thân mến, chớ có đi đến chỗ
ấy". 5) Con rùa này, này các Tỷ-kheo, đi đến chỗ
ấy và một thợ săn phóng trúng nó với cây lao có dây. 6) Rồi con rùa ấy đi đến con rùa kia. 7) Này các Tỷ-kheo, con rùa kia, thấy con
rùa này từ xa đi đến, thấy vậy liền nói với con rùa này: " -- Này Rùa thân mến, có phải Bạn đi đến
chỗ kia?" " -- Này Rùa thân mến, tôi đi đến chỗ kia". 8) " -- Này Rùa thân mến, bạn có bị thương,
bị bắn trúng không?" " -- Này Rùa thân mến, tôi không bị thương,
không bị bắn trúng. Nhưng có sợi dây này dính theo trên lưng tôi". 9) " -- Này Rùa thân mến, Bạn thật bị
thương rồi, Bạn thật bị bắn trúng rồi. Này Rùa thân mến, chính do vật
dụng của người thợ săn này, mà cha Bạn và Ông Bạn rơi vào bất hạnh, rơi
vào tai họa. Nay Bạn hăy đi, Rùa thân mến. Nay Bạn không c̣n thuộc chúng
ta nữa!" 10) Người thợ săn, này các Tỷ-kheo, chỉ cho
ác ma. Cái lao, này các Tỷ-kheo, chỉ cho lợi đắc, cung kính, danh vọng.
Sợi dây, này các Tỷ-kheo, chỉ cho hỷ tham. 11) Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, đối với
lợi đắc, cung kính, danh vọng, hưởng thọ và ái luyến; vị ấy, này các
Tỷ-kheo, được gọi là Tỷ-kheo bị lao đâm phải, đă rơi vào bất hạnh, đă
rơi vào tai họa, bị ác ma muốn làm ǵ th́ làm. 12) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 13) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải tu học. |
4.
Dīghalomikasuttaṃ |
3-4.
Kummasuttādivaṇṇanā |
IV. Lông Dài
(S.ii,228) |
160.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Seyyathāpi, bhikkhave, dīghalomikā eḷakā kaṇṭakagahanaṃ
paviseyya. Sā tatra tatra sajjeyya, tatra tatra gayheyya [gaccheyya
(sī.), gaṇheyya (syā. kaṃ. pī. ka.)], tatra tatra bajjheyya, tatra tatra
anayabyasanaṃ āpajjeyya. ‘Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu
lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto pubbaṇhasamayaṃ
nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati. So
tatra tatra sajjati, tatra tatra gayhati, tatra tatra bajjhati, tatra
tatra anayabyasanaṃ āpajjati. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’’nti.
Catutthaṃ. |
159-160.
Tatiye mahākummakulanti mahantaṃ aṭṭhikacchapakulaṃ. Agamāsīti ‘‘ettha
addhā kiñci khāditabbaṃ atthi, taṃ maccharāyanto maṃ esa nivāretī’’ti
saññāya agamāsi. Papatāyāti papatā vuccati dīgharajjukabaddho
ayakantakosake daṇḍakaṃ pavesetvā gahito kaṇṇikasallasaṇṭhāno,
ayakaṇṭako, yasmiṃ vegena patitvā kaṭāhe laggamatte daṇḍako nikkhamati,
rajjuko ekābaddho gacchateva. So kummoti so viddhakummo. Yena so kummoti
udakasaddaṃ sutvā sāsaṅkaṭṭhānaṃ bhavissatīti nivattitvā yena so
atthakāmo kummo. Na dāni tvaṃ amhākanti idāni tvaṃ amittahatthaṃ gato,
na amhākaṃ santakoti attho. Evaṃ sallapantānaṃyeva ca nesaṃ nāvāya ṭhito
luddo rajjukaṃ ākaḍḍhitvā kummaṃ gahetvā yathākāmaṃ akāsi. Sesamettha
ito anantarasutte ca uttānameva. Tatiyacatutthāni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, một con dê cái
lông dài, đi vào một khóm cây gai gốc; chỗ này, chỗ kia, nó bị mắc dính
vào; chỗ này, chỗ kia, nó bị mắc vướng vào; chỗ này, chỗ kia, nó bị trói
buộc vào; chỗ này, chỗ kia, nó bị rơi vào bất hạnh, tai họa. 4) Cũng như vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có
Tỷ-kheo bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, vào
buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào làng hay thị trấn để khất thực. Chỗ
này, chỗ kia, vị ấy bị mắc dính vào; chỗ này, chỗ kia, vị ấy bị mắc
vướng vào; chỗ này, chỗ kia, vị ấy bị trói cột vào; chỗ này, chỗ kia, vị
ấy bị rơi vào bất hạnh, tai họa. 5) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
5. Mīḷhakasuttaṃ |
5.
Mīḷhakasuttavaṇṇanā |
V. Trùng Phẩn (Tạp,
Đại 2, 346a) (S.ii,228) |
161.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Seyyathāpi, bhikkhave, mīḷhakā gūthādī gūthapūrā puṇṇā
gūthassa. Purato cassa mahāgūthapuñjo. Sā tena aññā mīḷhakā atimaññeyya
– ‘ahamhi gūthādī gūthapūrā puṇṇā gūthassa, purato ca myāyaṃ
mahāgūthapuñjo’ti. Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu
lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto pubbaṇhasamayaṃ
nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati. So
tattha bhuttāvī ca hoti yāvadattho, nimantito ca svātanāya, piṇḍapāto
cassa pūro. So ārāmaṃ gantvā bhikkhugaṇassa majjhe vikatthati –
‘bhuttāvī camhi yāvadattho, nimantito camhi svātanāya, piṇḍapāto ca
myāyaṃ pūro, lābhī camhi
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajjaparikkhārānaṃ, ime
panaññe bhikkhū appapuññā appesakkhā na lābhino
cīvara-piṇḍapātasenāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārāna’nti. So
tena lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto aññe pesale bhikkhū
atimaññati. Tañhi tassa, bhikkhave , moghapurisassa hoti dīgharattaṃ
ahitāya dukkhāya. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
evañhi vo bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Pañcamaṃ. |
161. Pañcame
mīḷhakāti gūthapāṇakā. Gūthādīti gūthabhakkhā. Gūthapūrāti anto gūthena
bharitā. Puṇṇā gūthassāti idaṃ purimasseva atthadīpanaṃ. Atimaññeyyāti
pacchimapāde bhūmiyaṃ ṭhapetvā purimapāde gūthassa upari āropetvā ṭhitā
‘‘ahamhi gūthādī’’ti bhaṇantī atimaññeyya. Piṇḍapāto cassa pūroti
aparopissa pattapūro paṇītapiṇḍapāto bhaveyya. Pañcamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, một con trùng
phẩn, ăn phân, đầy những phân, tràn ngập những phân, và trước mặt có một
đống phân lớn. 4) Nó khinh miệt các con trùng phẩn khác và
nói: "Ta ăn phân, đầy những phân, tràn ngập những phân, và trước mặt ta,
có đống phân lớn này". 5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có
Tỷ-kheo bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, vào
buổi sáng đắp y, cầm y bát, vào làng hay thị trấn để khất thực. Vị ấy
tại đây đă ăn uống no đủ, lại được mời vào ngày mai, và b́nh bát của vị
ấy được tràn đầy. 6) Vị ấy đi đến ngôi vườn (tịnh xá) và giữa
chúng Tỷ-kheo khoe khoang như sau: "Ta ăn uống no đủ, lại được mời vào
ngày mai, và b́nh bát này của ta tràn đầy. Ta nhận được các vật dụng như
y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bịnh. Nhưng các Tỷ-kheo
khác công đức ít, ảnh hưởng ít, không nhận được các vật dụng như y áo,
đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh". 7) Vị ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng
chi phối, tâm bị xâm chiếm, khinh miệt các Tỷ-kheo chánh hạnh khác. Này
các Tỷ-kheo, như vậy sẽ đem lại bất hạnh, đau khổ lâu dài cho kẻ ngu si
ấy. 8) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 9) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
6. Asanisuttaṃ |
6.
Asanisuttavaṇṇanā |
VI. Sét Đánh
(S.ii,229) |
162.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. [upari tatiyavagge tatiyacatutthasuttesu ‘‘mā ca kho tvaṃ
tāta sekhaṃ… anupāpuṇātū’’ti āgataṃ. tena nayena idhāpi attho gahetabbo.
ettha hi kiṃ saddena paṭikkhepatthopi sakkā ñātuṃ, yathā ‘‘sayaṃ
abhiññāya kamuddiseyya’’nti. tasmā kaṃ… āgacchatūti ettha kamapi… mā
āgacchatūti ca, kaṃ sekhaṃ… anupāpuṇātūti ettha kamapi sekhaṃ… mā
pāpuṇātūti ca attho veditabbo. aṭṭhakathāṭīkāsu ca ayamevattho ñāpito]
Kaṃ, bhikkhave, asanivicakkaṃ āgacchatu [upari tatiyavagge
tariyacatutthasuttesu ‘‘mā ca kho tvaṃ tāta sekhaṃ… anupāpuṇātū’’ti
āgataṃ. tena nayena idhāpi attho gahetabbo. ettha hi kiṃ saddena
paṭikkhepatthopi sakkā ñātuṃ, yathā ‘‘sayaṃ abhiññāya kamuddiseyya’’nti.
tasmā kaṃ… āgacchatūti ettha kamapi… mā āgacchatūtica, taṃ sekhaṃ…
anupāpuṇātūti ettha kamapi sekhaṃ… mā pāpuṇātūti ca attho veditabbo.
aṭṭhakathāṭīkāsu ca ayamevattho ñāpito], sekhaṃ [asanivicakkaṃ, taṃ
sekhaṃ (pī. ka.), asanivicakkaṃ, sekhaṃ (syā. kaṃ.), asanivicakkaṃ
āgacchatu, kaṃ sekhaṃ (?)] appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko
anupāpuṇātu’’ [anupāpuṇāti (pī. ka.)].
‘‘Asanivicakkanti kho, bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Chaṭṭhaṃ. |
162. Chaṭṭhe
kaṃ, bhikkhave, asanivicakkanti, bhikkhave, kaṃ puggalaṃ matthake
patitvā maddamānaṃ sukkāsanicakkaṃ āgacchatu . Appattamānasanti
anadhigatārahattaṃ. Iti bhagavā na sattānaṃ dukkhakāmatāya, ādīnavaṃ
pana dassetuṃ evamāha. Asanicakkañhi matthake patitaṃ ekameva attabhāvaṃ
nāseti, lābhasakkārasilokena pariyādiṇṇacitto nirayādīsu anantadukkhaṃ
anubhoti. Chaṭṭhaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Như thế nào, này các Tỷ-kheo, sét đánh
(được ví như) một người hữu học với tâm nhiệt thành, khi bị các lợi đắc,
cung kính, danh vọng chạm đến? 4) Này các Tỷ-kheo, sét đánh chỉ cho lợi
đắc, cung kính, danh vọng chạm đến. 5) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập.
|
7. Diddhasuttaṃ |
7.
Diddhasuttavaṇṇanā |
VII. Trúng Độc
(S.ii,229) |
163.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo , bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Kaṃ, bhikkhave, diddhagatena visallena sallena [diṭṭhigatena
visallena (ka. sī.), diṭṭhigatena sallena (syā. kaṃ.), diṭṭhigatena
visallena sallena (ka.), diṭṭhagatena visallena sallena (pī.)] vijjhatu,
sekhaṃ [vijjhatu, taṃ sekhaṃ (sī.), vijjhati, taṃ sekhaṃ (pī. ka.)]
appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇātu’’ [anupāpuṇāti (pī. ka.)].
‘‘Sallanti kho, bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ. Evaṃ
dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Sattamaṃ. |
163. Sattame
diddhagatenāti gatadiddhena. Visallenāti visamakkhitena. Sallenāti
sattiyā. Sattamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Như thế nào, này các Tỷ-kheo, bị mũi tên
độc bắn trúng (được ví như) một người hữu học với tâm trí nhiệt thành,
khi bị các lợi đắc, cung kính, danh vọng chạm đến. 4) Mũi tên, này các Tỷ-kheo, chỉ cho các
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
8. Siṅgālasuttaṃ |
8.
Siṅgālasuttavaṇṇanā |
VIII. Con Giả Can
(Tạp, Đại 2, 346a) (S.ii,230) |
164.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ
jarasiṅgālassa [siṅgālassa (ka.), jarasigālassa (sī. syā. kaṃ.)]
vassamānassā’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Eso kho, bhikkhave, jarasiṅgālo
ukkaṇḍakena [ukkaṇḍakena (sī.), ukkaṇṇakena (syā. kaṃ. pī.)] nāma
rogajātena phuṭṭho neva bilagato ramati, na rukkhamūlagato ramati, na
ajjhokāsagato ramati; yena yena gacchati, yattha yattha tiṭṭhati, yattha
yattha nisīdati, yattha yattha nipajjati; tattha tattha anayabyasanaṃ
āpajjati. Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu lābhasakkārasilokena
abhibhūto pariyādiṇṇacitto neva suññāgāragato ramati, na rukkhamūlagato
ramati, na ajjhokāsagato ramati; yena yena gacchati, yattha yattha
tiṭṭhati, yattha yattha nisīdati, yattha yattha nipajjati; tattha tattha
anayabyasanaṃ āpajjati. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
164. Aṭṭhame
siṅgāloti jarasiṅgālo. Yathā hi suvaṇṇavaṇṇopi kāyo pūtikāyo tveva,
taṃkhaṇaṃ gaḷitampi ca muttaṃ pūtimuttantveva vuccati, evaṃ tadahujātopi
siṅgālo jarasiṅgālotveva vuccati. Ukkaṇṭakena nāmāti evaṃnāmakena
rogena. So kira sītakāle uppajjati. Tasmiṃ uppanne sakalasarīrato lomāni
patanti, sakalasarīraṃ nillomaṃ hutvā, samantato phuṭati, vātabbhāhatā
vaṇā rujjanti. Yathā ummattakasunakhena daṭṭho puriso anavaṭṭhitova
bhamati, evaṃ tasmiṃ uppanne bhamitabbo hoti, asukaṭṭhāne sotthi
bhavissatīti na paññāyati. Aṭṭhamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Các Ông có nghe chăng, này các Tỷ-kheo,
trong ban đêm, khi trời gần sáng, có con giả can đang tru lớn tiếng? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. 4) -- Đó là con giả can già, này các
Tỷ-kheo, bị mắc bệnh ghẻ lở, không thoải mái trong những chỗ hoang vắng,
không thoải mái dưới những gốc cây, không thoải mái tại những chỗ lộ
thiên; chỗ nào nó đi, chỗ nào nó đứng, chỗ nào nó ngồi, chỗ nào nó nằm,
tại các chỗ ấy, nó cảm thấy bất hạnh, tai họa. 5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây,
Tỷ-kheo bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm,
không thoải mái trong những chỗ hoang vắng, không thoải mái dưới những
gốc cây, không thoải mái tại những chỗ lộ thiên; chỗ nào vị ấy đi, chỗ
nào vị ấy đứng, chỗ nào vị ấy ngồi, chỗ nào vị ấy nằm, tại các chỗ ấy,
vị ấy cảm thấy bất hạnh, tai họa. 6) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 7) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
9. Verambhasuttaṃ |
9.
Verambhasuttavaṇṇanā |
IX. Cuồng Phong
(Tăng, Đại 2, 634b) (S.ii,231) |
165.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Upari, bhikkhave, ākāse verambhā [verambā (sī. pī.)] nāma
vātā vāyanti. Tattha yo pakkhī gacchati tamenaṃ verambhā vātā khipanti.
Tassa verambhavātakkhittassa aññeneva pādā gacchanti, aññena pakkhā
gacchanti, aññena sīsaṃ gacchati, aññena kāyo gacchati. Evameva kho,
bhikkhave, idhekacco bhikkhu lābhasakkārasilokena abhibhūto
pariyādiṇṇacitto pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā
nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena arakkhitāya vācāya
arakkhitena cittena, anupaṭṭhitāya satiyā, asaṃvutehi indriyehi. So
tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā. Tassa mātugāmaṃ
disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti. So
rāgānuddhaṃsitena cittena sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati. Tassa aññe
cīvaraṃ haranti, aññe pattaṃ haranti, aññe nisīdanaṃ haranti, aññe
sūcigharaṃ haranti, verambhavātakkhittasseva sakuṇassa. Evaṃ dāruṇo kho,
bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Navamaṃ. |
165. Navame
verambhavātāti evaṃnāmakā mahāvātā. Kīdise pana ṭhāne te vātā vāyantīti?
Yattha ṭhitassa cattāro dīpā uppalinipattamattā hutvā paññāyanti. Yo
pakkhī gacchatīti navavuṭṭhe deve viravanto vātasakuṇo tattha gacchati,
taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ. Arakkhiteneva kāyenātiādīsu hatthapāde kīḷāpento
khandhaṭṭhiṃ vā nāmento kāyaṃ na rakkhati nāma, nānāvidhaṃ
duṭṭhullakathaṃ kathento vācaṃ na rakkhati nāma, kāmavitakkādayo
vitakkento cittaṃ na rakkhati nāma. Anupaṭṭhitāya satiyāti kāyagatāsatiṃ
anupaṭṭhapetvā. Navamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Trên thượng tầng hư không, này các
Tỷ-kheo, có gió thổi mạnh gọi là cuồng phong. Con chim đi đến chỗ ấy, bị
cuồng phong thổi bạt đi; bị cuồng phong thổi bạt đi, các chân đi một
ngả, các cánh đi một ngả, đầu đi một ngả, thân đi một ngả. 4) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây,
Tỷ-kheo bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, vào
buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào làng hay thị trấn để khất thực,thân
không chế ngự, lời nói không chế ngự, tâm không chế ngự, niệm không an
trú, các căn không chế ngự. 5) Vị ấy thấy các phụ nữ, mặc y phục không
đứng đắn, không khéo che đậy. Vị ấy thấy các phụ nữ mặc y phục không
đứng đắn, không khéo che đậy, bị tham dục công phá tâm vị ấy. Do tham
dục công phá tâm, vị ấy từ bỏ học tập, trở lại hoàn tục. Rồi có người
lấy y phục, có người lấy b́nh bát, có người lấy tọa cụ, có người lấy ống
kim của vị ấy, chẳng khác ǵ con chim bị cuồng phong thổi bạt. 6) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 7) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
10. Sagāthakasuttaṃ |
10.
Sagāthakasuttavaṇṇanā |
X. Kinh Với Bài Kệ
(S.ii,231) |
166.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi sakkārena
abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ
vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ. Idha panāhaṃ, bhikkhave , ekaccaṃ puggalaṃ
passāmi asakkārena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ, kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ. Idha panāhaṃ,
bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi sakkārena ca asakkārena ca
tadubhayena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Yassa sakkariyamānassa, asakkārena cūbhayaṃ;
Samādhi na vikampati, appamāṇavihārino [appamādavihārino (pī. ka.)
appamāṇoti hettha phalasamādhi, na sati].
‘‘Taṃ jhāyinaṃ sātatikaṃ, sukhumaṃ diṭṭhivipassakaṃ;
Upādānakkhayārāmaṃ, āhu sappuriso itī’’ti. dasamaṃ;
Paṭhamo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Dāruṇo baḷisaṃ kummaṃ, dīghalomi ca mīḷhakaṃ;
Asani diddhaṃ siṅgālaṃ, verambhena sagāthakanti.
|
166. Dasame
asakkārena cūbhayanti asakkārena ca ubhayena. Samādhīti
arahattaphalasamādhi. So hi tena na vikampati. Appamāṇavihārinoti
appamāṇena phalasamādhinā viharantassa. Sātatikanti satatakāriṃ.
Sukhumaṃdiṭṭhivipassakanti arahattamaggadiṭṭhiyā
sukhumadiṭṭhiphalasamāpattiatthāya vipassanaṃ paṭṭhapetvā āgatattā
vipassakaṃ. Upādānakkhayārāmanti upādānakkhayasaṅkhāte nibbāne rataṃ.
Āhu sappuriso itīti sappurisoti kathentīti. Dasamaṃ.
Paṭhamo vaggo.
|
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta thấy có người
bị sự cung kính chi phối, tâm bị xâm chiếm, sau khi thân hoại mạng
chung, phải sanh vào khổ xứ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. 4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta thấy có người
bị sự không cung kính chi phối, tâm bị xâm chiếm, sau khi thân hoại mạng
chung, phải sanh vào khổ xứ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. 5) Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta thấy có
người bị cả hai cung kính và không cung kính chi phối, tâm bị xâm chiếm,
sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào khổ xứ, ác thú, đọa xứ, địa
ngục. 6) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 7) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. Ai khi được cung kính, |
2. Dutiyavaggo |
2. Dutiyavaggo |
II. Phẩm Thứ Hai |
1.
Suvaṇṇapātisuttaṃ |
1-2.
Suvaṇṇapātisuttādivaṇṇanā |
I. B́nh Bát (Tăng,
Đại 2, 566-567) (S.ii,233) |
167.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
adhigamāya. Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto
paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā suvaṇṇapātiyāpi rūpiyacuṇṇaparipūrāya
hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti. Tamenaṃ passāmi aparena samayena
lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā
bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ. |
167-168.
Dutiyavaggassa paṭhame sampajānamusā bhāsantanti appamattakenapi
kāraṇena sampajānameva musā bhāsantaṃ. ‘‘Sīlaṃ pūressāmī’’ti
saṃvihitabhikkhuṃ sinerumattopi paccayarāsi cāletuṃ na sakkoti. Yadā
pana sīlaṃ pahāya sakkāranissito hoti, tadā kuṇḍakamuṭṭhihetupi musā
bhāsati, aññaṃ vā akiccaṃ karoti. Dutiyaṃ uttānamevāti. Paṭhamadutiyāni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta,
Ta biết có người có tâm như sau: "Dầu cho v́ một b́nh bát vàng đựng đầy
phấn bạch ngân, vị này cũng không cố ư nói láo". 4) Trong một thời gian khác, Ta lại thấy
người ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiến, đă
cố ư nói láo. 5) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
2. Rūpiyapātisuttaṃ |
1-2.
Suvaṇṇapātisuttādivaṇṇanā |
II. B́nh Bát
(S.ii,233) |
168.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi –
‘na cāyamāyasmā rūpiyapātiyāpi suvaṇṇacuṇṇaparipūrāya hetu sampajānamusā
bhāseyyā’ti. Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena
abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho,
bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ. |
167-168.
Dutiyavaggassa paṭhame sampajānamusā bhāsantanti appamattakenapi
kāraṇena sampajānameva musā bhāsantaṃ. ‘‘Sīlaṃ pūressāmī’’ti
saṃvihitabhikkhuṃ sinerumattopi paccayarāsi cāletuṃ na sakkoti. Yadā
pana sīlaṃ pahāya sakkāranissito hoti, tadā kuṇḍakamuṭṭhihetupi musā
bhāsati, aññaṃ vā akiccaṃ karoti. Dutiyaṃ uttānamevāti. Paṭhamadutiyāni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta,
Ta biết có người có tâm như sau: "Dầu cho v́ một b́nh bát bạc đựng đầy
phấn vàng, vị này cũng không có cố ư nói láo". 4) Trong một thời gian khác, Ta lại thấy
người ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, đă
cố ư nói láo. 5) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
3-10.
Suvaṇṇanikkhasuttādiaṭṭhakaṃ |
3-10.
Suvaṇṇanikkhasuttādivaṇṇanā |
III. Từ Một Đồng
Tiền Vàng Cho Đến Người Mỹ Nhân Địa Phương (S.ii,233) |
169.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘idhāhaṃ , bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ
cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā suvaṇṇanikkhassāpi
hetu…pe… suvaṇṇanikkhasatassāpi hetu… siṅgīnikkhassāpi hetu…
siṅgīnikkhasatassāpi hetu… pathaviyāpi jātarūpaparipūrāya hetu…
āmisakiñcikkhahetupi… jīvitahetupi… janapadakalyāṇiyāpi hetu
sampajānamusā bhāseyyā’ti. Tamenaṃ passāmi aparena samayena
lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā
bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Dasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Dve pāti dve suvaṇṇā ca, siṅgīhi apare duve;
Pathavī kiñcikkhajīvitaṃ, janapadakalyāṇiyā dasāti. |
169. Tatiyādīsu
suvaṇṇanikkhassāti ekassa kañcananikkhassa. Siṅgīnikkhassāti
siṅgīsuvaṇṇanikkhassa. Pathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā.
Āmisakiñcikkhahetūti kassacideva āmisassa hetu antamaso
kuṇḍakamuṭṭhinopi. Jīvitahetūti aṭaviyaṃ corehi gahetvā jīvite
voropiyamāne tassapi hetu. Janapadakalyāṇiyāti janapade uttamitthiyā.
Tatiyādīni.
Dutiyo vaggo. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của
Ta, Ta biết có người có tâm như sau: "Dầu cho v́ một đồng tiền vàng Nikkha... "Dầu cho v́ một trăm đồng tiền vàng
Nikkha... "Dầu cho v́ một đồng tiền vàng ṛng
Nikkha... "Dầu cho v́ một trăm đồng tiền vàng ṛng
Nikkha... "Dầu cho v́ quả đất đầy những vàng... "Dầu cho v́ mọi lợi ích vật chất... "Dầu cho v́ mạng sống... "Dầu cho v́ người mỹ nhân địa phương, vị ấy
cũng không cố ư nói láo." 3) Trong một thời gian khác, Ta lại thấy
người ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị chinh phục,
đă cố ư nói láo. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
3. Tatiyavaggo |
3. Tatiyavaggo |
III. Phẩm Thứ Ba |
1. Mātugāmasuttaṃ |
1-2.
Mātugāmasuttādivaṇṇanā |
I. Phụ Nữ
(S.ii,234) |
170.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… na
tassa, bhikkhave, mātugāmo eko ekassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati yassa
lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati. Evaṃ dāruṇo kho,
bhikkhave, lābhasakkārasiloko …pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ. |
170-171.
Tatiyavaggassa paṭhame na tassa, bhikkhave, mātugāmoti na tassa raho
ekakassa nisinnassa tena dhammena atthikopi mātugāmo cittaṃ pariyādātuṃ
sakkoti, yassa lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādātuṃ sakkotīti, attho.
Dutiyaṃ uttānamevāti. Paṭhamadutiyāni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Với ai, này các Tỷ-kheo, tâm bị lợi đắc,
cung kính, danh vọng chinh phục và ngự trị, thời không một nữ nhân nào,
với tâm của ḿnh chinh phục và ngự trị tâm của người ấy. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
2. Kalyāṇīsuttaṃ |
1-2.
Mātugāmasuttādivaṇṇanā |
II. Mỹ Nhân
(S.ii,235) |
171.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… na
tassa, bhikkhave, janapadakalyāṇī ekā ekassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati
yassa lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati. Evaṃ dāruṇo kho,
bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ. |
170-171.
Tatiyavaggassa paṭhame na tassa, bhikkhave, mātugāmoti na tassa raho
ekakassa nisinnassa tena dhammena atthikopi mātugāmo cittaṃ pariyādātuṃ
sakkoti, yassa lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādātuṃ sakkotīti, attho.
Dutiyaṃ uttānamevāti. Paṭhamadutiyāni. |
... không một mỹ nhân nào... |
3. Ekaputtakasuttaṃ |
3-6.
Ekaputtakasuttādivaṇṇanā |
III. Con Trai |
172.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
saddhā, bhikkhave, upāsikā ekaputtakaṃ piyaṃ manāpaṃ evaṃ sammā
āyācamānā āyāceyya – ‘tādiso, tāta, bhavāhi yādiso citto ca gahapati
hatthako ca āḷavako’ti. Esā, bhikkhave , tulā etaṃ pamāṇaṃ mama
sāvakānaṃ upāsakānaṃ, yadidaṃ citto ca gahapati hatthako ca āḷavako.
Sace kho tvaṃ, tāta, agārasmā anagāriyaṃ pabbajasi; tādiso, tāta,
bhavāhi yādisā sāriputtamoggallānāti. Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ
mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ, yadidaṃ sāriputtamoggalānā . Mā ca kho tvaṃ,
tāta, sekhaṃ appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇātūti. Tañce,
bhikkhave, bhikkhuṃ sekhaṃ appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko
anupāpuṇāti, so tassa hoti antarāyāya. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Tatiyaṃ. |
172-175.
Tatiye saddhāti sotāpannā. Sesamettha uttānameva. Tathā catutthe pañcame
chaṭṭhe ca. Tatiyādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Một tín nữ, này các Tỷ-kheo, chơn chánh
khuyên dạy đứa con độc nhất, đáng yêu, đáng mến, sẽ khuyên dạy như sau:
"Này Con thân yêu, hăy giống như gia chủ Citta, hăy giống như Hattaka ở
Alava!" 4) Các vị ấy, này các Tỷ-kheo, là cân
lường, là mẫu mực cho các đệ tử cư sĩ của Ta, tức là gia chủ Hatthaka ở
Alava. 5) "Này Con thân yêu, nếu con xuất gia từ
bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, này Con thân yêu, hăy giống như
Sàriputta và Moggalàna!" 6) Các vị ấy, này các Tỷ-kheo, là cân
lường, là mẫu mực cho các đệ tử Tỷ-kheo của Ta, tức là Sàriputta và
Moggalàna. 7) "Này Con thân yêu, chớ để cho lợi đắc,
cung kính, danh vọng chạm đến người, kẻ hữu học với tâm đầy nhiệt t́nh".
Này các Tỷ-kheo, nếu một Tỷ-kheo hữu học với tâm đầy nhiệt t́nh, bị lợi
đắc, cung kính, danh vọng chạm đến, như vậy là chướng ngại cho vị ấy. 8) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 9) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
4. Ekadhītusuttaṃ |
3-6.
Ekaputtakasuttādivaṇṇanā |
IV. Con Gái Một
(Tăng, Đại 2, 562) (S.ii,236) |
173.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
saddhā bhikkhave upāsikā ekaṃ dhītaraṃ piyaṃ manāpaṃ evaṃ sammā
āyācamānā āyāceyya – ‘tādisā, ayye, bhavāhi yādisā khujjuttarā ca
upāsikā veḷukaṇḍakiyā [veḷukaṇḍakī (sī. chakkaṅguttarepi)] ca
nandamātā’ti. Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ
upāsikānaṃ, yadidaṃ khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā ca nandamātā.
Sace kho tvaṃ, ayye, agārasmā anagāriyaṃ pabbajasi; tādisā, ayye,
bhavāhi yādisā khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cāti. Esā, bhikkhave, tulā
etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ bhikkhunīnaṃ, yadidaṃ khemā ca bhikkhunī
uppalavaṇṇā ca. Mā ca kho tvaṃ, ayye, sekhaṃ appattamānasaṃ
lābhasakkārasiloko anupāpuṇātūti. Taṃ ce, bhikkhave, bhikkhuniṃ sekhaṃ
appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇāti, so tassā hoti antarāyāya.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Catutthaṃ. |
172-175.
Tatiye saddhāti sotāpannā. Sesamettha uttānameva. Tathā catutthe pañcame
chaṭṭhe ca. Tatiyādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Một tín nữ, này các Tỷ-kheo, chơn chánh
khuyên dạy đứa con gái độc nhất, đáng yêu, đáng mến, sẽ khuyên dạy như
sau: "Này Con thân yêu, hăy giống như nữ cư sĩ Khujjutarà và
Velu-kandakiyà, mẹ của Nanda!" 4) Các vị ấy, này các Tỷ-kheo, là cân
lường, là mẫu mực cho các đệ tử nữ cư sĩ của Ta, tức là nữ cư sĩ
Khujjutarà và Velukandakiyà. 5) "Này Con thân yêu, nếu Con xuất gia, từ
bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh; này Con thân yêu, hăy giống như
Tỷ-kheo-ni Khema và Uppàlavanna!" 6) Các vị ấy, này các Tỷ-kheo, là cân
lường, là mẫu mực cho các đệ tử Tỷ-kheo-ni của Ta, tức là Tỷ-kheo-ni
Khemà và Uppàlavanna. 7) "Này Con thân yêu, chớ để cho lợi đắc,
cung kính, danh vọng chạm đến người, kẻ hữu học với tâm đầy nhiệt t́nh!" 8) Này các Tỷ-kheo, nếu một Tỷ-kheo-ni hữu
học, với tâm đầy nhiệt t́nh, bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chạm đến,
như vậy là chướng ngại cho vị ấy. 9) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 10) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
5.
Samaṇabrāhmaṇasuttaṃ |
3-6.
Ekaputtakasuttādivaṇṇanā |
V. Sa Môn , Bà La
Môn (S.ii,236) |
174.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
lābhasakkārasilokassa assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
nappajānanti, na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā
samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca pana te āyasmantā
sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharanti. Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā
brāhmaṇā vā lābhasakkārasilokassa assādañca ādīnavañca nissaraṇañca
yathābhūtaṃ pajānanti, te ca kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā, te ca
panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ
abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti. Pañcamaṃ. |
172-175.
Tatiye saddhāti sotāpannā. Sesamettha uttānameva. Tathā catutthe pañcame
chaṭṭhe ca. Tatiyādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, như Sa-môn hay
Bà-la-môn nào không như thật biết vị ngọt, sự nguy hiểm, sự xuất ly của
lợi đắc, cung kính, danh vọng; các vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy đối với
Ta, không được chấp nhận là Sa-môn giữa các Sa-môn, hay là Bà-la-môn
giữa các Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy, ngay trong đời sống hiện
tại, không có thể tự ḿnh chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú
mục đích Sa-môn hạnh và mục đích Bà-la-môn hạnh. 3) Và này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay
Bà-la-môn nào như thật biết vị ngọt, sự nguy hiểm, sự xuất ly của lợi
đắc, cung kính, danh vọng; các vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy đối với Ta,
đuợc chấp nhận là vị Sa-môn giữa các Sa-môn, hay là Bà-la-môn giữa các
Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy, ngay trong đời sống hiện tại, có thể
tự ḿnh chứng ngộ với thượng trí, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn
hạnh và mục đích Bà-la-môn hạnh. |
6.
Dutiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ |
3-6.
Ekaputtakasuttādivaṇṇanā |
VI. Sa Môn, Bà La
Môn (S.ii,237) |
175.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
lābhasakkārasilokassa samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānanti…pe… pajānanti…pe… sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti. Chaṭṭhaṃ. |
172-175.
Tatiye saddhāti sotāpannā. Sesamettha uttānameva. Tathā catutthe pañcame
chaṭṭhe ca. Tatiyādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này các
Tỷ-kheo, không như thật biết sự tập khởi, đoạn diệt, vị ngọt, nguy hiểm
và xuất ly của lợi đắc, cung kính, danh vọng; các vị Sa-môn hay
Bà-la-môn ấy đối với với Ta, không được chấp nhận là Sa-môn giữa các
Sa-môn, không được chấp nhận là Bà-la-môn giữa các Bà-la-môn. Và những
bậc Tôn giả ấy, ngay trong đời sống hiện tại cũng không tự ḿnh với
thắng tŕ chứng ngộ, chứng đạt và an túc mục đích của Sa-môn hạnh và mục
đích của Bà-la-môn hạnh. 3) Và những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này
các Tỷ-kheo, như thật biết sự tập khởi, đoạn diệt, vị ngọt... của lợi
đắc, cung kính, danh vọng; các vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy đối với ta
được chấp nhận là Sa-môn giữa các Sa-môn, hay Bà-la-môn giữa các
Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy ngay trong đời sống hiện tại, có thể
tự ḿnh giác ngộ với thượng trí, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn và
mục đích Bà-la-môn hạnh. |
7.
Tatiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ |
7.
Tatiyasamaṇabrāhmaṇasuttavaṇṇanā |
VII. Sa Môn, Bà La
Môn (S.ii, 237) |
176.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
lābhasakkārasilokaṃ yathābhūtaṃ nappajānanti,
lābhasakkārasilokasamudayaṃ nappajānanti, lābhasakkārasilokanirodhaṃ
nappajānanti, lābhasakkārasilokanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānanti
…pe… pajānanti…pe… sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti.
Sattamaṃ. |
176. Sattame
samudayantiādīsu saha pubbakammena attabhāvo kolaputtiyaṃ
vaṇṇapokkharatā kalyāṇavākkaraṇatā dhutaguṇāvīkaraṇaṃ cīvaradhāraṇaṃ
parivārasampattīti evamādi lābhasakkārassa samudayo nāma, taṃ
samudayasaccavasena nappajānāti, nirodho ca paṭipadā ca
nirodhasaccamaggasaccavaseneva veditabbā. Sattamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này
các Tỷ-kheo, không biết sự tập khởi của lợi đắc, cung kính, danh vọng,
không biết sự đoạn diệt của lợi đắc, cung kính, danh vọng, không biết
con đường đưa đến sự đoạn diệt của lợi đắc, cung kính, danh vọng; các vị
Sa-môn hay Bà-la-môn ấy đối với Ta, không được chấp nhận... và mục đích
của Bà-la-môn hạnh. 3) Và những Sa-môn hay Bà-la-môn nào biết
được sự tập khởi của lợi đắc, cung kính, danh vọng... và mục đích của
Bà-la-môn hạnh. |
8. Chavisuttaṃ |
8.
Chavisuttavaṇṇanā |
VIII. Da (Tăng, Đại
2, 570c) (S.ii,237) |
177.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
Lābhasakkārasiloko , bhikkhave, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ
chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati,
nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca
tiṭṭhati. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
177. Aṭṭhame
yasmā lābhasakkārasiloko narakādīsu, nibbattento sakalampi imaṃ
attabhāvaṃ nāseti, idhāpi maraṇampi maraṇamattampi dukkhaṃ āvahati,
tasmā chaviṃ chindatītiādi vuttaṃ. Aṭṭhamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Lợi đắc, cung kính, danh vọng, này các
Tỷ-kheo, cắt đứt da ngoài. Sau khi cắt đứt da ngoài, chúng cắt đứt da
trong. Sau khi cắt đứt da trong, chúng cắt đứt thịt. Sau khi cắt đứt
thịt, chúng cắt đứt dây gân. Sau khi cắt đứt dây gân, chúng cắt đứt
xương. Sau khi cắt đứt xương, chúng chạm tới tủy và đứng lại. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
9. Rajjusuttaṃ |
9.
Rajjusuttavaṇṇanā |
IX. Dây (S.ii, 238) |
178.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
Lābhasakkārasiloko, bhikkhave, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ
chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati,
nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca
tiṭṭhati’’.
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave, balavā puriso daḷhāya vāḷarajjuyā jaṅghaṃ
veṭhetvā ghaṃseyya. Sā chaviṃ chindeyya, chaviṃ chetvā cammaṃ chindeyya,
cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindeyya, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindeyya, nhāruṃ
chetvā aṭṭhiṃ chindeyya, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyya.
Evameva kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko chaviṃ chindati, chaviṃ
chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā
nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā
aṭṭhiṃmiñjaṃ āhacca tiṭṭhati. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Navamaṃ. |
178. Navame
vāḷarajjuyāti suttādimayā rajju mudukā hoti vāḷarajju kharā pharusā,
tasmā ayameva gahitā. Navamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Lợi đắc, cung kính, danh vọng, này các
Tỷ-kheo, cắt đứt da ngoài. Sau khi cắt đứt da ngoài, chúng cắt đứt da
trong. Sau khi cắt đứt da trong, chúng cắt đứt thịt. Sau khi cắt đứt
thịt, chúng cắt đứt dây gân. Sau khi cắt đứt dây gân, chúng cắt đứt
xương. Sau khi cắt đứt xương, chúng chạm tới tủy và đứng lại. 4) Ví như, này các Tỷ-kheo, một lực sĩ lấy
dây ngựa cứng chắc, vấn xung quanh cổ chân và siết chặt lại. Dây ấy cắt
đứt da ngoài, cắt đứt da trong. Sau khi cắt đứt da trong, chúng cắt đứt
thịt. Sau khi cắt đứt thịt, chúng cắt đứt dây gân. Sau khi cắt đứt dây
gân, chúng cắt đứt xương. Sau khi cắt đứt xương, chúng chạm tới tủy và
đứng lại. 5) Cũng như vậy, này các Tỷ-kheo, lợi đắc,
cung kính, danh vọng cắt đứt da ngoài. Sau khi cắt đứt da ngoài, chúng
cắt đứt da trong. Sau khi cắt đứt da trong, chúng cắt đứt thịt. Sau khi
cắt đứt thịt, chúng cắt đứt giây gân. Sau khi cắt đứt giây gân, chúng
cắt đứt xương. Sau khi cắt đứt xương, chúng chạm tới tủy và đứng lại. 6) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 7) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
10. Bhikkhusuttaṃ |
10.
Bhikkhusuttavaṇṇanā |
X. Tỷ Kheo
(S.ii,238) |
179.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo
tassapāhaṃ lābhasakkārasiloko antarāyāya vadāmī’’ti. Evaṃ vutte, āyasmā
ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kissa pana, bhante, khīṇāsavassa
bhikkhuno lābhasakkārasiloko antarāyāyā’’ti? ‘‘Yā hissa sā, ānanda,
akuppā cetovimutti nāhaṃ tassā lābhasakkārasilokaṃ antarāyāya vadāmi. Ye
ca khvassa, ānanda, appamattassa ātāpino pahitattassa viharato
diṭṭhadhammasukhavihārā adhigatā tesāhamassa lābhasakkārasilokaṃ
antarāyāya vadāmi. Evaṃ dāruṇo kho, ānanda, lābhasakkārasiloko kaṭuko
pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya. Tasmātihānanda,
evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no
uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti. Evañhi vo,
ānanda, sikkhitabba’’nti. Dasamaṃ.
Tatiyo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Mātugāmo ca kalyāṇī, putto ca ekadhītu ca;
Samaṇabrāhmaṇā tīṇi, chavi rajju ca bhikkhunāti. |
179. Dasame
diṭṭhadhammasukhavihārāti phalasamāpattisukhavihārā. Tesāhamassāti tesaṃ
ahaṃ assa . Khīṇāsavo hi lābhī puññasampanno yāgukhajjakādīni gahetvā
āgatāgatānaṃ anumodanaṃ karonto dhammaṃ desento pañhaṃ vissajjento
phalasamāpattiṃ appetvā nisīdituṃ okāsaṃ na labhati, taṃ sandhāya
vuttanti. Dasamaṃ.
Tatiyo vaggo. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Vị Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, là
bậc Ứng Cúng, đă đoạn tận các lậu hoặc; Ta nói, lợi đắc, cung kính, danh
vọng vẫn là pháp chướng ngại cho vị Tỷ-kheo ấy. 3) Khi nghe nói vậy, Tôn giả Ananda bạch
Thế Tôn: -- Bạch Thế Tôn, với vị Tỷ-kheo, lậu hoặc
nào được đoạn tận th́ các lợi đắc, cung kính, danh vọng là chướng ngại
pháp? 4) -- Đối với vị đă chứng bất động tâm giải
thoát, Ta không nói rằng, các lợi đắc, cung kính, danh vọng trở thành
một chướng ngại pháp cho vị ấy. 5) Và này Ananda, đối với những ai sống
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần; những người chứng được hiện tại
lạc trú; đối với những người ấy, Ta nói rằng, lợi đắc, cung kính, danh
vọng là chướng ngại pháp. 6) Như vậy, khổ lụy, này Ananda, là lợi
đắc, cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp
cho sự chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách. 7) Do vậy, này Ananda, cần phải học tập như
vầy: "Đối với lợi đắc, cung kính, danh vọng đă đến, chúng ta hăy từ bỏ
chúng. Và đối với các lợi đắc, cung kính, danh vọng chưa đến, chúng ta
không để chúng xâm chiếm tâm và an trú". 8) Như vậy, này Ananda, Ông cần phải học
tập. |
4. Catutthavaggo |
4. Catutthavaggo |
IV. Phẩm Thứ Tư |
1. Bhindisuttaṃ |
1-4.
Bhindisuttādivaṇṇanā |
I. Cắt (S.ii,239) |
180.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
Lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto, bhikkhave, devadatto
saṅghaṃ bhindi. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ. |
180-183.
Catutthavaggassa paṭhamaṃ uttānameva. Dutiyādīsu kusalamūlanti
alobhāditividhakusaladhammo. Sukko dhammoti tasseva pariyāyadesanā .
Ayaṃ panettha saṅkhepattho – yassa kusalamūlādisaṅkhātassa
anavajjadhammassa asamucchinnattā devadatto sagge vā nibbatteyya,
maggaphalāni vā adhigaccheyya, svāssa samucchedamagamā sabbaso
samucchinno vinaṭṭho. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi
phối, tâm bị xâm chiếm, Devadatta, phá hoại Tăng chúng. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
2. Kusalamūlasuttaṃ |
1-4.
Bhindisuttādivaṇṇanā |
II. Gốc (S.ii,240) |
181.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
Lābhasakkārasilokena abhibhūtassa pariyādiṇṇacittassa, bhikkhave,
devadattassa kusalamūlaṃ samucchedamagamā. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ.
|
180-183.
Catutthavaggassa paṭhamaṃ uttānameva. Dutiyādīsu kusalamūlanti
alobhāditividhakusaladhammo. Sukko dhammoti tasseva pariyāyadesanā .
Ayaṃ panettha saṅkhepattho – yassa kusalamūlādisaṅkhātassa
anavajjadhammassa asamucchinnattā devadatto sagge vā nibbatteyya,
maggaphalāni vā adhigaccheyya, svāssa samucchedamagamā sabbaso
samucchinno vinaṭṭho. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi
phối, tâm bị xâm chiếm, này các Tỷ-kheo, thiện căn của Devadatta bị cắt
đứt. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
3.
Kusaladhammasuttaṃ |
1-4.
Bhindisuttādivaṇṇanā |
III. Pháp. |
182.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
Lābhasakkārasilokena abhibhūtassa pariyādiṇṇacittassa, bhikkhave,
devadattassa kusalo dhammo samucchedamagamā. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti. Tatiyaṃ. |
180-183.
Catutthavaggassa paṭhamaṃ uttānameva. Dutiyādīsu kusalamūlanti
alobhāditividhakusaladhammo. Sukko dhammoti tasseva pariyāyadesanā .
Ayaṃ panettha saṅkhepattho – yassa kusalamūlādisaṅkhātassa
anavajjadhammassa asamucchinnattā devadatto sagge vā nibbatteyya,
maggaphalāni vā adhigaccheyya, svāssa samucchedamagamā sabbaso
samucchinno vinaṭṭho. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi
phối, tâm bị xâm chiếm, này các Tỷ-kheo, thiện pháp của Devadatta bị cắt
đứt. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
4.
Sukkadhammasuttaṃ |
1-4.
Bhindisuttādivaṇṇanā |
IV. Trắng (S.ii,240
) |
183.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
Lābhasakkārasilokena abhibhūtassa pariyādiṇṇacittassa, bhikkhave,
devadattassa sukko dhammo samucchedamagamā. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti . Catutthaṃ. |
180-183.
Catutthavaggassa paṭhamaṃ uttānameva. Dutiyādīsu kusalamūlanti
alobhāditividhakusaladhammo. Sukko dhammoti tasseva pariyāyadesanā .
Ayaṃ panettha saṅkhepattho – yassa kusalamūlādisaṅkhātassa
anavajjadhammassa asamucchinnattā devadatto sagge vā nibbatteyya,
maggaphalāni vā adhigaccheyya, svāssa samucchedamagamā sabbaso
samucchinno vinaṭṭho. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc,
cung kính, danh vọng... 3) Bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi
phối và tâm bị xâm chiếm, này các Tỷ-kheo, bạch pháp của Devadatta bị
cắt đứt. 4) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
5.
Acirapakkantasuttaṃ |
5.
Acirapakkantasuttavaṇṇanā |
V. Bỏ Đi (S.ii,241) |
184. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate acirapakkante
devadatte. Tatra kho bhagavā devadattaṃ ārabbha bhikkhū āmantesi –
‘‘attavadhāya, bhikkhave, devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi,
parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi’’.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kadalī attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya
phalaṃ deti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko
udapādi.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, veḷu attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya
phalaṃ deti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko
udapādi.
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave, naḷo attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya
phalaṃ deti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko
udapādi.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, assatarī attavadhāya gabbhaṃ gaṇhāti,
parābhavāya gabbhaṃ gaṇhāti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya
devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādi. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Phalaṃ ve kadaliṃ hanti, phalaṃ veḷuṃ phalaṃ naḷaṃ;
Sakkāro kāpurisaṃ hanti, gabbho assatariṃ yathāti’’. pañcamaṃ; |
184. Pañcame
parābhavāyāti avaḍḍhiyā vināsāya. Assatarīti vaḷavāya kucchismiṃ
gadrabhassa jātā. Attavadhāya gabbhaṃ gaṇhātīti taṃ assena saddhiṃ
sampayojenti, sā gabbhaṃ gaṇhitvā kāle sampatte vijāyituṃ na sakkoti,
pādehi bhūmiyaṃ paharantī tiṭṭhati, athassā cattāro pāde catūsu
khāṇukesu bandhitvā kucchiṃ phāletvā potaṃ nīharanti, sā tattheva
marati. Tenetaṃ vuttaṃ. Pañcamaṃ. |
1) Một thời Thế Tôn ở Ràjàgaha (Vương Xá),
Veluvana (Trúc Lâm), tại núi Gujjhakuuta (Linh Thứu), sau khi Devadatta
(Đề-bà-đạt-đa) bỏ đi không bao lâu. 2) Rồi Thế Tôn nhân v́ Devadatta, bảo các
Tỷ-kheo: 3) -- Này các Tỷ-kheo, lợi đắc, cung kính,
danh vọng khởi lên, đưa đến tự hại cho Devadatta. Lợi đắc, cung kính,
danh vọng khởi lên, đưa đến diệt vong cho Devadatta. 4) Ví như cây chuối, này các Tỷ-kheo, sanh
quả đưa đến tự hại, sanh quả đưa đến diệt vong. Cũng như vậy, này các
Tỷ-kheo, lợi đắc, cung kính, danh vọng khởi lên, đưa đến tự hại cho
Devadatta. Lợi đắc, cung kính, danh vọng khởi lên, đưa đến diệt vong cho
Devadatta. 5) Ví như cây tre, này các Tỷ-kheo, sanh
quả đưa đến tự hại, sanh quả đưa đến diệt vong. Cũng như vậy, này các
Tỷ-kheo, lợi đắc, cung kính, danh vọng khởi lên, đưa đến tự hại cho
Devadatta. Lợi đắc, cung kính, danh vọng khởi lên, đưa đến diệt vong cho
Devadatta. 6) Ví như cây lau, này các Tỷ-kheo, sanh
quả đưa đến tự hại, sanh quả đưa đến diệt vong. Cũng như vậy, này các
Tỷ-kheo, lợi đắc, cung kính, danh vọng khởi lên, đưa đến tự hại cho
Devadatta. Lợi đắc cung kính, danh vọng khởi lên, đưa đến diệt vong cho
Devadatta. 7) Ví như con lừa có thai đưa đến tự hại,
có thai đưa đến diệt vong. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, lợi đắc, cung
kính, danh vọng khởi lên, đưa đến tự hại cho Devadatta. Lợi đắc, cung
kính, danh vọng khởi lên, đưa đến diệt vong cho Devadatta. 8) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 9) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. 10) Thế Tôn nói như vậy, Thiện Thệ nói vậy
xong, bậc Đạo Sư nói như sau: Như cây chuối sanh quả, |
6.
Pañcarathasatasuttaṃ |
6.
Pañcarathasatasuttavaṇṇanā |
VI. Xe (Tạp, Đại 2,
276b, Biệt Tạp, Đại 2, 347b, Tăng, Đại 2, 570b; 614a) (S.ii,242) |
185. Rājagahe
viharati veḷuvane kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena devadattassa
ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gacchati,
pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro abhiharīyati. Atha kho sambahulā
bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū
bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘devadattassa, bhante, ajātasattukumāro
pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gacchati, pañca ca
thālipākasatāni bhattābhihāro abhiharīyatī’’ti. ‘‘Mā, bhikkhave,
devadattassa lābhasakkārasilokaṃ pihayittha. Yāvakīvañca, bhikkhave,
devadattassa ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ
gamissati, pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro āharīyissati,
hāniyeva, bhikkhave, devadattassa pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no
vuddhi’’.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, caṇḍassa kukkurassa nāsāya pittaṃ bhindeyyuṃ ,
evañhi so, bhikkhave , kukkuro bhiyyosomattāya caṇḍataro assa; evameva,
bhikkhave, yāvakīvañca devadattassa ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi
sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gamissati, pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro
āharīyissati, hāniyeva, bhikkhave, devadattassa pāṭikaṅkhā kusalesu
dhammesu, no vuddhi. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe…
evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Chaṭṭhaṃ. |
185. Chaṭṭhe
bhattābhihāroti abhiharitabbaṃ bhattaṃ. Tassa pana pamāṇaṃ dassetuṃ
pañca ca thālipākasatānīti vuttaṃ. Tattha eko thālipāko dasannaṃ
purisānaṃ bhattaṃ gaṇhāti. Nāsāya pittaṃ bhindeyyunti acchapittaṃ vā
macchapittaṃ vāssa nāsapuṭe pakkhipeyyaṃ. Chaṭṭhaṃ. |
1) Một thời Thế Tôn ở Ràjagaha (Vương Xá),
Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng sóc. 2) Lúc bấy giờ, hoàng tử Ajàtasattu
(A-xà-thế) sáng chiều đi đến hầu Devadatta với năm trăm cỗ xe và đem đến
cúng dường các món ăn trong năm trăm mâm bàn. 3) Rồi một số đông Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn;
sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. 4) Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch
với Thế Tôn: -- Bạch Thế Tôn, hoàng tử Ajàtasattu sáng
chiều đi đến hầu Devadatta với năm trăm cỗ xe và đem đến cúng dường các
món ăn trong năm trăm mâm bàn. 5) -- Này các Tỷ-kheo, chớ có thèm lợi đắc,
cung kính, danh vọng của Devadatta. Chừng nào, này các Tỷ-kheo, hoàng tử
Ajàtasattu sáng chiều c̣n đi đến hầu Devadatta với năm trăm cỗ xe và đem
đến cúng dường các món ăn trong năm trăm mâm bàn; thời này các Tỷ-kheo,
đối với Devadatta, chỉ có chờ đợi sự tổn giảm trong thiện pháp, không có
sự tăng trưởng. 6) Ví như, này các Tỷ-kheo, đem bóp nát lá
gan trước lỗ mũi một con chó dữ. Như vậy, con chó ấy lại càng dữ tợn bội
phần. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, chừng nào hoàng tử Ajàtasattu sáng
chiều c̣n đi đến hầu Devadatta với năm trăm cỗ xe, và c̣n cúng dường các
món đồ ăn trong năm trăm chiếc mâm bàn; thời này các Tỷ-kheo, đối với
Devadatta, chỉ có chờ đợi sự tổn giảm trong thiện pháp, không có sự tăng
trưởng. 7) Như vậy, khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là
lợi đắc, cung kính, danh vọng... 8) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
7. Mātusuttaṃ |
7-13.
Mātusuttādivaṇṇanā |
VII. Mẹ (S.ii,242) |
186.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko
pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya. Idhāhaṃ ,
bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na
cāyamāyasmā mātupi hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti. Tamenaṃ passāmi
aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ
sampajānamusā bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko
kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ
pajahissāma. Na ca no uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya
ṭhassatī’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Sattamaṃ. |
186-187.
Sattame mātupi hetūti ‘‘sace musā bhaṇasi, mātaraṃ te vissajjessāma. No
ce bhaṇasi, na vissajjessāmā’’ti evaṃ corehi aṭaviyaṃ pucchamāno tassā
corahatthagatāya mātuyāpi hetu sampajānamusā na bhāseyyāti attho. Ito
paresupi eseva nayoti. Sattamādīni.
Lābhasakkārasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng; thật
là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp cho sự chứng đắc vô thượng an
ổn, khỏi các khổ ách.
3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta, Ta biết được tâm của một
người như sau: "Dầu cho v́ bà mẹ đáng kính cũng không cố ư nói láo".
Nhưng trong một thời gian khác, Ta thấy người ấy bị lợi đắc, cung kính,
danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, đă cố ư nói láo.
4) Như vậy khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng;
thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp cho sự chứng đắc vô thượng
an ổn, khỏi các khổ ách.
5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập: "Đối với các lợi
đắc, cung kính, danh vọng đă đến, chúng ta hăy từ bỏ chúng. Đối với các
lợi đắc, cung kính, danh vọng chưa đến, chúng ta không để chúng xâm
chiếm tâm và an trú".
6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập. |
8-13.
Pitusuttādichakkaṃ |
7-13.
Mātusuttādivaṇṇanā |
38-43 VIII. Cha
IX. Anh
X. Chị
XI. Con Trai
XII. Con Gái
XIII. Vợ (S.ii,243) |
187.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko
pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya. Idhāhaṃ ,
bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na
cāyamāyasmā pitupi hetu…pe… bhātupi hetu… bhaginiyāpi hetu… puttassapi
hetu… dhītuyāpi hetu… pajāpatiyāpi hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti.
Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ
pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave,
lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa
adhigamāya. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ
lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no uppanno lābhasakkārasiloko
cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Terasamaṃ.
Catuttho vaggo.
Tassuddānaṃ –
Bhindi mūlaṃ duve dhammā, pakkantaṃ ratha mātari;
Pitā bhātā ca bhaginī, putto dhītā pajāpatīti.
Lābhasakkārasaṃyuttaṃ samattaṃ. |
186-187.
Sattame mātupi hetūti ‘‘sace musā bhaṇasi, mātaraṃ te vissajjessāma. No
ce bhaṇasi, na vissajjessāmā’’ti evaṃ corehi aṭaviyaṃ pucchamāno tassā
corahatthagatāya mātuyāpi hetu sampajānamusā na bhāseyyāti attho. Ito
paresupi eseva nayoti. Sattamādīni.
Lābhasakkārasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Khổ lụy, này các
Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng; thật tà đắng cay, ác độc, là
chướng ngại pháp cho sự chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách. 3) Ở đây, này các
Tỷ-kheo, với tâm của Ta, Ta biết được tâm của một người như sau: "Dầu cho v́ người cha
đáng kính...". "Dầu cho v́ người
anh...". "Dầu cho v́ người
chị...". "Dầu cho v́ con
trai...". "Dầu cho v́ con
gái...". "Dầu cho v́ người vợ,
cũng không cố ư nói láo". Nhưng trong một thời gian khác, Ta thấy người
ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm đă cố ư
nói láo. 4) Như vậy, khổ lụy,
này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác
độc, là chướng ngại pháp do sự chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ
ách. 5) Do vậy, này các
Tỷ-kheo, cần phải học tập như sau: "Đối với các lợi đắc, cung kính, danh
vọng đă đến, chúng ta hăy từ bỏ chúng. Đối với các lợi đắc, cung kính,
danh vọng chưa đến, chúng ta không để chúng xâm chiếm tâm và an trú". 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019