7. Rāhulasaṃyuttaṃ |
7. Rāhulasaṃyuttaṃ |
Chương Bảy: Tương
Ưng Rahula |
1. Paṭhamavaggo |
1. Paṭhamavaggo |
I. Phẩm Thứ Nhất |
1. Cakkhusuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
I. Mắt (S.ii,244) |
188. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho āyasmā rāhulo yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rāhulo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me,
bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ
sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, rāhula, cakkhuṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ,
bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ,
bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ
samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti? ‘‘No hetaṃ,
bhante’’. ‘‘Sotaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe….
‘‘Ghānaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘jivhā niccā
vā aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘kāyo nicco vā anicco vā’’ti?
‘‘Anicco, bhante’’ …pe… ‘‘mano nicco vā anicco vā’’ti? ‘‘Anicco,
bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ,
bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ
samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti? ‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
‘‘Evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati …pe…
sotasmimpi nibbindati… ghānasmimpi nibbindati… jivhāyapi nibbindati…
kāyasmimpi nibbindati… manasmimpi nibbindati; nibbindaṃ virajjati;
virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti,
vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti
pajānātī’’ti. Paṭhamaṃ. |
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ),
tại Jetavana (Thắng Lâm), vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Độc). 2) Rồi Tôn giả Ràhula đi đến Thế Tôn; sau
khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. 3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràahula bạch
Thế Tôn: -- Lành thay, bạch Thế Tôn! Thế Tôn hăy
thuyết pháp cho con để sau khi nghe, con có thể sống một ḿnh, viễn ly,
không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần! 4)-- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Mắt là
thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. -- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc? -- Là khổ, bạch Thế Tôn. -- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến
hoại, có hợp lư chăng nếu xem cái ấy: "Cái này là của tôi, cái này là
tôi, cái này tự ngă của tôi"? -- Thưa không, bạch Thế Tôn. 5) -- Tai là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 6) -- Mũi là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 7) -- Lưỡi là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 8) Thân là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 9) Ư là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... -- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc? -- Là khổ, bạch Thế Tôn. -- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến
hoại, có hợp lư chăng, khi xem cái ấy: "Cái này là của tôi, cái này là
tôi, cái này là tự ngă của tôi"? -- Thưa không, bạch Thế Tôn. 10) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử nghe nhiều, nhàm chán mắt, nhàm chán tai, nhàm chán mũi, nhàm chán
lưỡi, nhàm chán thân, nhàm chán ư. 11) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly
tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đă giải
thoát". Vị ấy biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành; những ǵ nên làm
đă làm; không c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
2. Rūpasuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
II. Sắc (S.ii,245) |
189.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpā niccā vā aniccā
vā’’ti? ‘‘Aniccā , bhante’’…pe… saddā… gandhā… rasā… phoṭṭhabbā… dhammā
niccā vā aniccā vāti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula,
sutavā ariyasāvako rūpesupi nibbindati… saddesupi nibbindati… gandhesupi
nibbindati… rasesupi nibbindati… phoṭṭhabbesupi nibbindati… dhammesupi
nibbindati; nibbindaṃ virajjati…pe… pajānātī’’ti. Dutiyaṃ. |
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc là
thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 3-6) Thanh.... Hương... Vị... Xúc... 7) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Pháp là
thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử
nghe nhiều, nhàm chán sắc... nhàm chán pháp. 9) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham,
vị ấy giải thoát... "...không c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
3. Viññāṇasuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
III. Thức
(S.ii,246) |
190.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, cakkhuviññāṇaṃ
niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘sotaviññāṇaṃ…pe…
ghānaviññāṇaṃ… jivhāviññāṇaṃ… kāyaviññāṇaṃ… manoviññāṇaṃ niccaṃ vā
aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’ …pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā
ariyasāvako cakkhuviññāṇasmimpi nibbindati…pe… sotaviññāṇasmimpi
nibbindati… ghānaviññāṇasmimpi nibbindati… jivhāviññāṇasmimpi
nibbindati… kāyaviññāṇasmimpi nibbindati… manoviññāṇasmimpi nibbindati;
nibbindaṃ virajjati…pe… pajānātī’’ti. Tatiyaṃ. |
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Nhăn
thức là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 3-6) -- Nhĩ thức... Tỷ thức...Thiệt thức...
Thân thức... 7) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Ư thức
là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử
nghe nhiều, nhàm chán nhăn thức, nhàm chán nhĩ thức, nhàm chán tỷ thức,
nhàm chán thiệt thức, nhàm chán thân thức, nhàm chán ư thức. 9) Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
4. Samphassasuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
IV. Xúc (S.ii,246) |
191.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, cakkhusamphasso
nicco vā anicco vā’’ti? ‘‘Anicco, bhante’’…pe… ‘‘sotasamphasso…pe…
ghānasamphasso… jivhāsamphasso… kāyasamphasso… manosamphasso nicco vā
anicco vā’’ti? ‘‘Anicco, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā
ariyasāvako cakkhusamphassasmimpi nibbindati…pe… sotasamphassasmimpi
nibbindati… ghānasamphassasmimpi nibbindati… jivhāsamphassasmimpi
nibbindati… kāyasamphassasmimpi nibbindati… manosamphassasmimpi
nibbindati; nibbindaṃ virajjati…pe… pajānātī’’ti. Catutthaṃ. |
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Nhăn
xúc là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 3-7) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Nhĩ
xúc... Tỷ xúc... Thiệt xúc... Thân xúc... Ư xúc là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử
nghe nhiều, nhàm chán nhăn xúc, nhàm chán nhĩ xúc, nhàm chán tỷ xúc,
nhàm chán thiệt xúc, nhàm chán thân xúc, nhàm chán ư xúc... 9) Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
5. Vedanāsuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
V. Thọ (S.ii,247) |
192.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, cakkhusamphassajā
vedanā niccā vā aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘sotasamphassajā
vedanā…pe… ghānasamphassajā vedanā… jivhāsamphassajā vedanā…
kāyasamphassajā vedanā… manosamphassajā vedanā niccā vā aniccā vā’’ti?
‘‘Aniccā , bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako
cakkhusamphassajāya vedanāyapi nibbindati…pe… sota… ghāna… jivhā… kāya…
manosamphassajāya vedanāyapi nibbindati…pe… pajānātī’’ti. Pañcamaṃ.
|
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Thọ do
nhăn xúc sanh là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 3-6) -- Thọ do nhĩ xúc sanh... Thọ do tỷ
xúc sanh... Thọ do thiệt xúc sanh... Thọ do thân xúc sanh... Thọ do ư
xúc sanh là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 7-8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử nghe nhiều, nhàm chán thọ do nhăn xúc sanh, nhàm chán thọ do nhĩ xúc
sanh, nhàm chán thọ do tỷ xúc sanh, nhàm chán thọ do thiệt xúc sanh,
nhàm chán thọ do thân xúc sanh, nhàm chán thọ do ư xúc sanh... Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
6. Saññāsuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
VI. Tưởng
(S.ii,247) |
193.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpasaññā niccā vā
aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘saddasaññā…pe… gandhasaññā…
rasasaññā… phoṭṭhabbasaññā… dhammasaññā niccā vā aniccā vā’’ti?
‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako
rūpasaññāyapi nibbindati…pe… saddasaññāyapi nibbindati… gandhasaññāyapi
nibbindati… rasasaññāyapi nibbindati… phoṭṭhabbasaññāyapi nibbindati…
dhammasaññāyapi nibbindati…pe… pajānātī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc
tưởng là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 3-7) -- Thanh tưởng... Hương tưởng... Vị
tưởng... Xúc tưởng... Pháp tưởng là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử nghe nhiều, nhàm chán sắc tưởng, nhàm chán thanh tưởng, nhàm chán
hương tưởng, nhàm chán vị tưởng, nhàm chán xúc tưởng, nhàm chán pháp
tưởng... Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
7. Sañcetanāsuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
VII. Tư (S.ii,247) |
194.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpasañcetanā niccā
vā aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘saddasañcetanā…pe…
gandhasañcetanā… rasasañcetanā … phoṭṭhabbasañcetanā… dhammasañcetanā
niccā vā aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula,
sutavā ariyasāvako rūpasañcetanāyapi nibbindati…pe… saddasañcetanāyapi
nibbindati… gandhasañcetanāyapi nibbindati… rasasañcetanāyapi
nibbindati… phoṭṭhabbasañcetanāyapi nibbindati… dhammasañcetanāyapi
nibbindati…pe… pajānātī’’ti. Sattamaṃ. |
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc tư
là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 3-7) -- Thanh tư... Hương tư... Vị tư...
Xúc tư... Pháp tư là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử nghe nhiều, nhàm chán sắc tư, nhàm chán thanh tư, nhàm chán hương tư,
nhàm chán vị tư, nhàm chán xúc tư, nhàm chán pháp tư. Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
8. Taṇhāsuttaṃ |
1-8.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
VIII. Ái (S.ii,248) |
195.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpataṇhā niccā vā
aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘saddataṇhā…pe… gandhataṇhā…
rasataṇhā… phoṭṭhabbataṇhā… dhammataṇhā niccā vā aniccā vā’’ti?
‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako
rūpataṇhāyapi nibbindati…pe… saddataṇhāyapi nibbindati… gandhataṇhāyapi
nibbindati… rasataṇhāyapi nibbindati… phoṭṭhabbataṇhāya nibbindati…
dhammataṇhāyapi nibbindati …pe… pajānātī’’ti. Aṭṭhamaṃ. |
188-195.
Rāhulasaṃyuttassa paṭhame ekoti catūsu iriyāpathesu ekavihārī.
Vūpakaṭṭhoti vivekaṭṭho nissaddo. Appamattoti satiyā avippavasanto.
Ātāpīti vīriyasampanno. Pahitatto vihareyyanti visesādhigamatthāya
pesitatto hutvā vihareyyaṃ. Aniccanti hutvā abhāvākārena aniccaṃ. Atha
vā uppādavayavantatāya tāvakālikatāya vipariṇāmakoṭiyā
niccapaṭikkhepatoti imehipi kāraṇehi aniccaṃ. Dukkhanti catūhi kāraṇehi
dukkhaṃ dukkhamanaṭṭhena dukkhavatthukaṭṭhena satatasampīḷanaṭṭhena
sukhapaṭikkhepenāti. Kallanti yuttaṃ. Etaṃ mamāti taṇhāgāho.
Esohamasmīti mānagāho. Eso me attāti diṭṭhigāho. Taṇhāgāho cettha
aṭṭhasatataṇhāvicaritavasena, mānagāho navavidhamānavasena, diṭṭhigāho
dvāsaṭṭhidiṭṭhivasena veditabbo. Nibbindaṃ virajjatīti ettha
virāgavasena cattāro maggā kathitā, virāgā vimuccatīti ettha
vimuttivasena cattāri sāmaññaphalāni.
Ettha ca pañcasu dvāresu pasādāva gahitā, manoti iminā tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ. Dutiye pañcasu dvāresu ārammaṇameva. Tatiye pañcasu
dvāresu pasādavatthukacittameva, manoviññāṇena tebhūmakaṃ
sammasanacāracittaṃ gahitaṃ. Evaṃ sabbattha nayo netabbo. Chaṭṭhe
tebhūmakadhammā. Aṭṭhame pana taṇhāti tasmiṃ tasmiṃ dvāre javanappattāva
labbhati. Paṭhamādīni. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc ái
là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 3-7) -- Thanh ái... Hương ái... Vị ái...
Xúc ái... Pháp ái là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử nghe nhiều, nhàm chán sắc ái, nhàm chán thanh ái, nhàm chán hương ái,
nhàm chán vị ái, nhàm chán xúc ái, nhàm chán pháp ái. Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
9. Dhātusuttaṃ |
9.
Dhātusuttavaṇṇanā |
IX. Giới (S.ii,248) |
196.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, pathavīdhātu niccā
vā aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… ‘‘āpodhātu…pe… tejodhātu…
vāyodhātu… ākāsadhātu… viññāṇadhātu niccā vā aniccā vā’’ti? ‘‘Aniccā,
bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako pathavīdhātuyāpi
nibbindati…pe… āpodhātuyāpi nibbindati… tejodhātuyāpi nibbindati…
vāyodhātuyāpi nibbindati… ākāsadhātuyāpi nibbindati… viññāṇadhātuyāpi
nibbindati…pe… pajānātī’’ti. Navamaṃ. |
196. Navame
viññāṇadhātuvasena nāmaṃ, sesāhi rūpanti nāmarūpaṃ kathitaṃ. Navamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Địa
giới là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... 3-7) -- Thủy giới... Hỏa giới... Phong
giới... Không giới... Thức giới là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử nghe nhiều, nhàm chán địa giới, nhàm chán thủy giới, nhàm chán hỏa
giới, nhàm chán phong giới, nhàm chán không giới, nhàm chán thức giới. Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không
c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
10. Khandhasuttaṃ |
10.
Khandhasuttavaṇṇanā |
X. Uẩn (S.ii,249) |
197.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpaṃ niccaṃ vā
aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘vedanā…pe… saññā… saṅkhārā…
viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ
passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako rūpasmimpi nibbindati…pe… vedanāyapi
nibbindati… saññāyapi nibbindati… saṅkhāresupi nibbindati… viññāṇasmimpi
nibbindati; nibbindaṃ virajjati ; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ
vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ
karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti. Dasamaṃ.
Paṭhamo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Cakkhu rūpañca viññāṇaṃ, samphasso vedanāya ca;
Saññā sañcetanā taṇhā, dhātu khandhena te dasāti.
|
197. Dasame
rūpakkhandho kāmāvacaro, sesā cattāro sabbasaṅgāhikaparicchedena
catubhūmakā. Idha pana tebhūmakāti gahetabbā. Dasamaṃ.
Paṭhamo vaggo. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc là
thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 3-6) -- Thọ... Tưởng... Hành... Thức là
thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ... 7) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử
nghe nhiều, nhàm chán sắc, nhàm chán thọ, nhàm chán tưởng, nhàm chán
hành, nhàm chán thức. 8) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham,
vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đă giải thoát".
Vị ấy biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành; những ǵ nên làm đă
làm; không c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
2. Dutiyavaggo |
2. Dutiyavaggo |
II. Phẩm Thứ Hai |
1. Cakkhusuttaṃ |
1-10.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
I. Mắt (S.ii,249) |
198. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho āyasmā
rāhulo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rāhulaṃ bhagavā
etadavoca – ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, cakkhuṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ
nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti? ‘‘No
hetaṃ, bhante’’. ‘‘Sotaṃ…pe… ghānaṃ… jivhā… kāyo… mano nicco vā anicco
vā’’ti? ‘‘Anicco, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ
vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ,
kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako
cakkhusmimpi nibbindati…pe… sotasmimpi nibbindati… ghānasmimpi
nibbindati … jivhāyapi nibbindati… kāyasmimpi nibbindati… manasmimpi
nibbindati; nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ
vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ
karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti. Etena peyyālena dasa
suttantā kātabbā. Paṭhamaṃ. |
198-199.
Dutiye dasa uttānatthāneva. Paṭhamādīni. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ),
tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Độc). 2) Rồi Tôn giả Ràhula, đi đến Thế Tôn; sau
khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Ràhula đang ngồi
xuống một bên: 3) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Con mắt
là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 4) -- Cái ǵ vô thường, là khổ hay lạc? -- Là khổ, bạch Thế Tôn. 5) -- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến
hoại, có hợp lư chăng khi nh́n cái ấy như sau: "Cái này là của tôi, cái
này là tôi, cái này là tự ngă của tôi"? -- Thưa không, bạch Thế Tôn. 6-17) -- Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... 18) -- Ư là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. 19) -- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc? -- Là khổ, bạch Thế Tôn. 20) -- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến
hoại, có hợp lư chăng khi nh́n cái ấy như sau: "Cái này là của tôi, cái
này là tôi, cái này là tự ngă của tôi"? -- Thưa không, bạch Thế Tôn. 21) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ
tử có trí, nhàm chán mắt, nhàm chán tai, nhàm chán mũi, nhàm chán lưỡi,
nhàm chán thân, nhàm chán ư. 22) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly
tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đă giải
thoát". Vị ấy biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành; những ǵ nên
làm đă làm; không c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
2-10.
Rūpādisuttanavakaṃ |
1-10.
Cakkhusuttādivaṇṇanā |
II. Sắc (S.ii,250)
III. Thức
(S.ii,251)
IV. Xúc (S.ii,251)
V. Thọ (S.ii,251)
VI. Tưởng
(S.ii,251)
VII. Tư (S.ii,251)
VIII. Ái (S.ii,251)
IX. Giới (S.ii,251)
X. Uẩn (S.ii,252) |
199.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpā niccā vā aniccā
vā’’ti? ‘‘Aniccā, bhante’’…pe… saddā… gandhā… rasā… phoṭṭhabbā… dhammā….
‘‘Cakkhuviññāṇaṃ…pe… sotaviññāṇaṃ… ghānaviññāṇaṃ… jivhāviññāṇaṃ…
kāyaviññāṇaṃ… manoviññāṇaṃ….
‘‘Cakkhusamphasso…pe… sotasamphasso… ghānasamphasso… jivhāsamphasso…
kāyasamphasso… manosamphasso….
‘‘Cakkhusamphassajā vedanā…pe… sotasamphassajā vedanā… ghānasamphassajā
vedanā… jivhāsamphassajā vedanā… kāyasamphassajā vedanā… manosamphassajā
vedanā….
‘‘Rūpasaññā…pe… saddasaññā… gandhasaññā… rasasaññā… phoṭṭhabbasaññā…
dhammasaññā….
‘‘Rūpasañcetanā…pe… saddasañcetanā… gandhasañcetanā… rasasañcetanā…
phoṭṭhabbasañcetanā… dhammasañcetanā….
‘‘Rūpataṇhā …pe… saddataṇhā… gandhataṇhā… rasataṇhā… phoṭṭhabbataṇhā…
dhammataṇhā….
‘‘Pathavīdhātu…pe… āpodhātu… tejodhātu… vāyodhātu… ākāsadhātu …
viññāṇadhātu….
‘‘Rūpaṃ …pe… vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
Aniccaṃ, bhante…pe… evaṃ passaṃ rāhula…pe… nāparaṃ itthattāyāti
pajānātīti. Dasamaṃ. |
198-199.
Dutiye dasa uttānatthāneva. Paṭhamādīni. |
II. Sắc (S.ii,250) 1) Tại Sàvatthi. 2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? (2) Sắc: -- Sắc là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn. (6-20) -- Thanh... Hương... Vị... Xúc...
Pháp... III. Thức (S.ii,251) (3-20) -- Nhăn thức... Nhĩ thức... Tỷ
thức... Thiệt thức... Thân thức... Ư thức... IV. Xúc (S.ii,251) (3-20) -- Nhăn xúc... Nhĩ xúc... Tỷ xúc...
Thiệt xúc... Thân xúc... Ư xúc... V. Thọ (S.ii,251) (3-20) -- Thọ do nhăn xúc sanh... Thọ do
nhĩ xúc sanh... Thọ do tỷ xúc sanh... Thọ do thiệt xúc sanh... Thọ do
thân xúc sanh... Thọ do ư xúc sanh... VI. Tưởng (S.ii,251) (3-20) -- Sắc tưởng... Thanh tưởng... Hương
tưởng... Vị tưởng... Xúc tưởng... Pháp tưởng... VII. Tư (S.ii,251) (3-20) -- Sắc tư... Thanh tư... Hương tư...
Vị tư... Xúc tư... Pháp tư... VIII. Ái (S.ii,251) (3-20) -- Sắc ái... Thanh ái... Hương ái...
Vị ái... Xúc ái... Pháp ái... IX. Giới (S.ii,251) (3-20) -- Địa giới... Thủy giới... Hỏa
giới... Phong giới... Không giới... Thức giới... X. Uẩn (S.ii,252) (3-17) -- Sắc... Thọ... Tưởng... Hành...
Thức là thường hay vô thường? -- Là vô thường, bạch Thế Tôn... (21-22) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh
đệ tử nghe nhiều... "...không c̣n trở lui trạng thái này nữa". |
11. Anusayasuttaṃ |
11.
Anusayasuttavaṇṇanā |
XI. Tùy Miên (Tạp,
Đại 2, 50c, Tạp, Đại 2, 118c, S.22,91 Ràhula. Tạp, Đại 2,55a) (S.ii,252) |
200.
Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho āyasmā rāhulo yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinno kho āyasmā rāhulo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kathaṃ nu kho,
bhante, jānato kathaṃ passato imasmiñca saviññāṇake kāye bahiddhā ca
sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na hontī’’ti? ‘‘Yaṃ kiñci,
rāhula, rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ
vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ rūpaṃ
‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ
sammappaññāya passati. Yā kāci vedanā…pe… yā kāci saññā… ye keci
saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā
bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike
vā, sabbaṃ viññāṇaṃ ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ
yathābhūtaṃ sammappaññāya passati. Evaṃ kho, rāhula, jānato evaṃ passato
imasmiñca saviññāṇake kāye bahiddhā ca sabbanimittesu
ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na hontī’’ti. Ekādasamaṃ. |
200. Ekādasame
imasmiñca saviññāṇake kāyeti attano saviññāṇakakāyaṃ dasseti, bahiddhā
cāti parassa saviññāṇakaṃ vā aviññāṇakaṃ vā. Purimena vā attano ca
parassa ca viññāṇameva dasseti, pacchimena bahiddhā
anindriyabaddharūpaṃ. Ahaṅkāramamaṅkāramānānusayāti ahaṃkāradiṭṭhi ca
mamaṃkārataṇhā ca mānānusayā ca. Na hontīti ete kilesā kathaṃ jānantassa
etesu vatthūsu na hontīti pucchati. Sammappaññāya passatīti saha
vipassanāya maggapaññāya suṭṭhu passati. Ekādasamaṃ. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) Rồi Tôn giả Ràhula đi đến Thế Tôn; sau
khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràhula bạch Thế
Tôn: 3) -- Bạch Thế Tôn, do biết thế nào, do
thấy thế nào, trong thân có thức này và trong tất cả tướng ở ngoài,
không có ngă kiến, ngă sở kiến, ngă mạn tùy miên? 4) -- Này Ràhula, phàm sắc nào quá khứ, vị
lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng,
hoặc xa hay gần, vị ấy thấy như thật tất cả các sắc với chánh trí tuệ
là: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải tự ngă của tôi". Phàm thọ nào... Phàm tưởng nào... Phàm hành
nào... Phàm thức nào quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc
thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, vị ấy thấy như thật
tất cả các thức với chánh trí tuệ là : "Cái này không phải của tôi, cái
này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi". 5) Này Ràhula, do biết như vậy, do thấy như
vậy, trong thân có thức này với tất cả tướng ở ngoài, không có ngă kiến,
không có ngă sở kiến, không có ngă mạn tùy miên. |
12. Apagatasuttaṃ |
12.
Apagatasuttavaṇṇanā |
XII. Viễn Ly (Tạp,
Đại 2, 50c. S.23,92 Ràhula) (Tạp, Đại 2,b) (Tạp, Đại 2, 119a).
(S.ii,253) |
201.
Sāvatthinidānaṃ . Atha kho āyasmā rāhulo yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinno kho āyasmā rāhulo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kathaṃ nu kho,
bhante, jānato kathaṃ passato imasmiṃ ca saviññāṇake kāye bahiddhā ca
sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānāpagataṃ mānasaṃ hoti vidhā
samatikkantaṃ santaṃ suvimutta’’nti? ‘‘Yaṃ kiñci, rāhula, rūpaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā
hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā sabbaṃ rūpaṃ ‘netaṃ mama,
nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya disvā
anupādā vimutto hoti’’.
‘‘Yā kāci vedanā…pe… yā kāci saññā… ye keci saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā
hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ ‘netaṃ mama,
nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya disvā
anupādā vimutto hoti. Evaṃ kho, rāhula, jānato evaṃ passato imasmiñca
saviññāṇake kāye bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānāpagataṃ
mānasaṃ hoti vidhā samatikkantaṃ santaṃ suvimutta’’nti. Dvādasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Cakkhu rūpañca viññāṇaṃ, samphasso vedanāya ca;
Saññā sañcetanā taṇhā, dhātu khandhena te dasa;
Anusayaṃ apagatañceva, vaggo tena pavuccatīti.
Rāhulasaṃyuttaṃ samattaṃ. |
201. Dvādasame
ahaṅkāramamaṅkāramānāpagatanti ahaṃkārato ca mamaṃkārato ca mānato ca
apagataṃ. Vidhā samatikkantanti mānakoṭṭhāse suṭṭhu atikkantaṃ. Santaṃ
suvimuttanti kilesavūpasamena santaṃ, kileseheva suṭṭhu vimuttaṃ. Sesaṃ
uttānamevāti. Dvādasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Dvīsupi asekkhabhūmi kathitā. Paṭhamo panettha āyācantassa desito,
dutiyo anāyācantassa. Sakalepi pana rāhulasaṃyutte therassa
vimuttiparipācanīyadhammāva kathitāti.
Rāhulasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) ... Tại Sàvatthi. 2) Rồi Tôn giả Ràhula đi đến Thế Tôn; sau
khi đi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràhula bạch Thế
Tôn: 3) -- Bạch Thế Tôn, do biết như thế nào,
thấy như thế nào, trong thân thể có thức này và trong tất cả tướng ở
ngoài, tâm đă viễn ly được ngă kiến, ngă sở kiến, ngă mạn, siêu việt mọi
ngă mạn, tịch tịnh, giải thoát? 4) -- Này Ràhula, phàm sắc ǵ quá khứ, vị
lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng,
hoặc xa hay gần; vị ấy thấy như thật tất cả các sắc với chánh trí tuệ
là: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải tự ngă của tôi". Do thấy như thật với chánh trí tuệ như vậy,
vị ấy được giải thoát, không có chấp thủ. 5) Này Ràhula, phàm thọ ǵ... phàm tưởng
ǵ... phàm hành ǵ... phàm thức ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội
hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; vị ấy
thấy như thật tất cả các thức với chánh trí tuệ là: "Cái này không phải
của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi". Do thấy như thật với chánh trí tuệ như vậy,
vị ấy được giải thoát, không có chấp thủ. 6) Này Ràhula, do biết như vậy, thấy như
vậy, trong thân thể có thức này và trong tất cả tướng ở ngoài, tâm đă
viễn ly ngă kiến, ngă sở kiến, ngă mạn, vượt khỏi các ngă mạn, được tịch
tịnh, giải thoát. |
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019