8.
Lakkhaṇasaṃyuttaṃ |
8.
Lakkhaṇasaṃyuttaṃ |
Chương Tám: Tương
Ưng Lakkhana |
1. Paṭhamavaggo |
1. Paṭhamavaggo |
I. Phẩm Thứ Nhất |
1. Aṭṭhisuttaṃ |
1.
Aṭṭhisuttavaṇṇanā |
I. Ðống Xương (Tạp,
Ðại 2, 135a) (S.ii,254) |
202. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
Tena kho pana samayena āyasmā ca lakkhaṇo āyasmā ca mahāmoggallāno
[mahāmoggalāno (ka.)] gijjhakūṭe pabbate viharanti. Atha kho āyasmā
mahāmoggallāno pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yenāyasmā
lakkhaṇo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ lakkhaṇaṃ etadavoca –
‘‘āyāmāvuso [ehi āvuso (syā. kaṃ. ka.)] lakkhaṇa, rājagahaṃ piṇḍāya
pavisissāmā’’ti. ‘‘Evamāvuso’’ti kho āyasmā lakkhaṇo āyasmato
mahāmoggallānassa paccassosi. Atha kho āyasmā mahāmoggallāno gijjhakūṭā
pabbatā orohanto aññatarasmiṃ padese sitaṃ pātvākāsi. Atha kho āyasmā
lakkhaṇo āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, āvuso
moggallāna, hetu ko paccayo sitassa pātukammāyā’’ti? ‘‘Akālo kho, āvuso
lakkhaṇa, etassa pañhassa. Bhagavato maṃ santike etaṃ pañhaṃ pucchā’’ti.
Atha kho āyasmā ca lakkhaṇo āyasmā ca mahāmoggallāno rājagahe piṇḍāya
caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ
nisinno kho āyasmā lakkhaṇo āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca –
‘‘idhāyasmā mahāmoggallāno gijjhakūṭā pabbatā orohanto aññatarasmiṃ
padese sitaṃ pātvākāsi. Ko nu kho, āvuso moggallāna, hetu ko paccayo
sitassa pātukammāyā’’ti?
‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ aṭṭhikasaṅkhalikaṃ
vehāsaṃ gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā
anupatitvā phāsuḷantarikāhi vitudenti vitacchenti virājenti [vitudenti
(sī.), vitacchenti vibhajenti (pī. ka.)]. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti.
Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi – ‘acchariyaṃ vata, bho, abbhutaṃ vata,
bho! Evarūpopi nāma satto bhavissati! Evarūpopi nāma yakkho bhavissati!
Evarūpopi nāma attabhāvapaṭilābho bhavissatī’’’ti!!
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘cakkhubhūtā vata, bhikkhave,
sāvakā viharanti; ñāṇabhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti, yatra hi
nāma sāvako evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā karissati.
Pubbeva me so, bhikkhave, satto diṭṭho ahosi, api cāhaṃ na byākāsiṃ.
Ahañcetaṃ [ahamevetaṃ (sī.)] byākareyyaṃ, pare ca me [pare me (sī.)] na
saddaheyyuṃ. Ye me na saddaheyyuṃ, tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya
dukkhāya. Eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe goghātako ahosi. So
tassa kammassa vipākena bahūni vassāni bahūni vassasatāni bahūni
vassasahassāni bahūni vassasatasahassāni niraye paccitvā tasseva
kammassa vipākāvasesena evarūpaṃ attabhāvapaṭilābhaṃ
paṭisaṃvedayatī’’ti. (Sabbesaṃ suttantānaṃ eseva peyyālo). Paṭhamaṃ. |
202.
Lakkhaṇasaṃyutte yvāyaṃ āyasmā ca lakkhaṇoti lakkhaṇatthero vutto, esa
jaṭilasahassabbhantare ehibhikkhūpasampadāya upasampanno
ādittapariyāyāvasāne arahattaṃ patto eko mahāsāvakoti veditabbo. Yasmā
panesa lakkhaṇasampannena sabbākāraparipūrena brahmasamena attabhāvena
samannāgato, tasmā ‘‘lakkhaṇo’’ti saṅkhaṃ gato. Mahāmoggallāno pana
pabbajitadivasato sattame divase arahattaṃ patto dutiyo aggasāvako.
Sitaṃ pātvākāsīti mandahasitaṃ pātuakāsi, pakāsayi dassesīti vuttaṃ
hoti. Kiṃ pana disvā thero sitaṃ pātvākāsīti? Upari pāḷiyaṃ āgataṃ
aṭṭhikasaṅkhalikaṃ ekaṃ petaloke nibbattaṃ sattaṃ disvā. Tañca kho
dibbena cakkhunā, na pasādacakkhunā. Pasādacakkhussa hi ete attabhāvā na
āpāthaṃ āgacchanti. Evarūpaṃ pana attabhāvaṃ disvā kāruññe kattabbe
kasmā sitaṃ pātvākāsīti? Attano ca buddhañāṇassa ca sampattiṃ
samanussaraṇato. Tañhi disvā thero ‘‘adiṭṭhasaccena nāma puggalena
paṭilabhitabbā evarūpā attabhāvā mutto ahaṃ, lābhā vata me, suladdhaṃ
vata me’’ti attano ca sampattiṃ anussaritvā – ‘‘aho buddhassa bhagavato
ñāṇasampatti, ‘yo kammavipāko, bhikkhave, acinteyyo na cintetabbo’ti
desesi, paccakkhaṃ vata katvā buddhā desenti, suppaṭividdhā buddhānaṃ
dhammadhātū’’ti evaṃ buddhañāṇasampattiñca anussaritvā sitaṃ
pātvākāsīti.
Atha lakkhaṇatthero kasmā na addasa, kimassa dibbacakkhu natthīti? No
natthi, mahāmoggallāno pana āvajjento addasa, itaro pana anāvajjanena na
addasa. Yasmā pana khīṇāsavā nāma na akāraṇā sitaṃ karonti, tasmā taṃ
lakkhaṇatthero pucchi ko nu kho, āvuso moggallāna, hetu, ko paccayo
sitassa pātukammāyāti? Thero pana yasmā yehi ayaṃ upapatti sāmaṃ
adiṭṭhā, te dussaddhāpayā honti, tasmā bhagavantaṃ sakkhiṃ katvā
byākātukāmatāya akālo kho, āvusotiādimāha. Tato bhagavato santike puṭṭho
idhāhaṃ, āvusotiādinā nayena byākāsi.
Tattha aṭṭhikasaṅkhalikanti setaṃ nimmaṃsalohitaṃ aṭṭhisaṅghātaṃ.
Gijjhāpi kākāpi kulalāpīti etepi yakkhagijjhā ceva yakkhakākā ca
yakkhakulalā ca paccetabbā. Pākatikānaṃ pana gijjhādīnaṃ āpāthampi etaṃ
rūpaṃ nāgacchati. Anupatitvā anupatitvāti anubandhitvā anubandhitvā.
Vitudentīti asidhārūpamehi tikhiṇehi lohatuṇḍakehi vijjhitvā vijjhitvā
ito cito ca caranti gacchanti. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karotīti ettha
sudanti nipāto, sā aṭṭhikasaṅkhalikā aṭṭassaraṃ āturassaraṃ karotīti
attho. Akusalavipākānubhavanatthaṃ kira yojanappamāṇāpi tādisā attabhāvā
nibbattanti, pasādussadā ca honti pakkagaṇḍasadisā. Tasmā sā
aṭṭhikasaṅkhalikā balavavedanāturā tādisaṃ saddamakāsīti.
Evañca pana vatvā puna āyasmā mahāmoggallāno ‘‘vaṭṭagāmisattā nāma
evarūpā attabhāvā na muccantī’’ti sattesu kāruññaṃ paṭicca uppannaṃ
dhammasaṃvegaṃ dassento tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi acchariyaṃ vata
bhotiādimāha. Tato bhagavā therassa ānubhāvaṃ pakāsento cakkhubhūtā
vata, bhikkhave, sāvakā viharantītiādimāha. Tattha cakkhu bhūtaṃ jātaṃ
uppannaṃ etesanti cakkhubhūtā, bhūtacakkhukā uppannacakkhukā cakkhuṃ
uppādetvā viharantīti attho. Dutiyapadepi eseva nayo. Yatra hi nāmāti
ettha yatrāti kāraṇavacanaṃ. Tatrāyaṃ atthayojanā – yasmā nāma sāvakopi
evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā karissati, tasmā avocumha –
‘‘cakkhubhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti, ñāṇabhūtā vata,
bhikkhave, sāvakā viharantī’’ti. Pubbeva me so, bhikkhave, satto
diṭṭhoti bodhimaṇḍe sabbaññutaññāṇapaṭivedhena appamāṇesu cakkavāḷesu
appamāṇe sattanikāye bhavagatiyoniṭhitinivāse ca paccakkhaṃ karontena
mayā pubbeva so satto diṭṭhoti vadati.
Goghātakoti gāvo vadhitvā aṭṭhito maṃsaṃ mocetvā vikkiṇitvā jīvikaṃ
kappanakasatto. Tasseva kammassa vipākāvasesenāti tassa nānācetanāhi
āyūhitassa aparāpariyakammassa. Tatra hi yāya cetanāya narake paṭisandhi
janitā, tassā vipāke parikkhīṇe avasesakammaṃ vā kammanimittaṃ vā
ārammaṇaṃ katvā puna petādīsu paṭisandhi nibbattati, tasmā sā paṭisandhi
kammasabhāgatāya ārammaṇasabhāgatāya vā ‘‘tasseva kammassa
vipākāvaseso’’ti vuccati. Ayañca satto evaṃ uppanno. Tenāha – ‘‘tasseva
kammassa vipākāvasesenā’’ti. Tassa kira narakā cavanakāle
nimmaṃsakatānaṃ gunnaṃ aṭṭhirāsiyeva nimittaṃ ahosi. So paṭicchannampi
taṃ kammaṃ viññūnaṃ pākaṭaṃ viya karonto aṭṭhisaṅkhalikapeto jāto.
Paṭhamaṃ. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá),
Veluvana (Trúc Lâm) chỗ nuôi dưỡng các con sóc. 2) Lúc bấy giờ Tôn giả Lakkhana và Tôn giả
Mahà Moggallàna trú ở núi Gijjhakùta (Linh Thứu). 3) Rồi Tôn giả Mahà Moggallàna đắp y, vào
buổi sáng, cầm y bát, đi đến Tôn giả Lakkhana. 4) Sau khi đến, nói với Tôn giả Lakkhana: -- Chúng ta hãy cùng đi, này Hiền giả
Lakkhana. Chúng ta hãy đi vào Ràjagaha để khất thực. -- Thưa vâng, Hiền giả. Tôn giả Lakkhana vâng đáp Tôn giả Mahà
Moggallàna. 5) Rồi Tôn giả Mahà Moggallàna khi đi từ
núi Gijjhakùta bước xuống, đi qua một chỗ, liền mỉm cười. 6) Rồi Tôn giả Lakkhana nói với Tôn giả
Mahà Moggallàna: -- Này Hiền giả Moggallàna, do nhân gì, do
duyên gì, Hiền giả lại mỉm cười? -- Này Hiền giả Lakkhana, không phải thời
là câu hỏi ấy. Trước mặt Thế Tôn, hãy hỏi tôi câu hỏi ấy. 7) Rồi Tôn giả Lakkhana và Tôn giả Mahà
Moggallàna sau khi đi khất thực ở Ràjagaha xong, sau bữa ăn, trên con
đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn,
rồi ngồi xuống một bên. 8) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Lakkhana nói
với Tôn giả Mahà Moggallàna: -- Ở đây, Tôn giả Mahàa Moggallàna khi từ
núi Gijjhakùta bước xuống, đi ngang qua một chỗ, liền mỉm cười. Này Hiền
giả Moggallàna, do nhân gì, do duyên gì, Hiền giả lại mỉm cười? 9) -- Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một bộ xương đang đi trên trời. Các con
kên kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo nó, cắn mổ xương sườn
nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 10) -- Này Hiền giả, tôi suy nghĩ như sau:
"Thật vi diệu thay! Thật vi diệu thay! Một kẻ có tên như vậy lại trở
thành một chúng sanh như vậy. Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một
Dạ-xoa như vậy! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành được một tự ngã như
vậy!" 11) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Sống với nhau như thực nhãn, này các
Tỷ-kheo, là các đệ tử! Sống với nhau như thực trí, này các Tỷ-kheo, là
các đệ tử. Vì rằng, một đệ tử sẽ biết, hay sẽ thấy, hay sẽ chứng thực
như vậy. 12) Xưa kia, này các Tỷ-kheo, Ta đã thấy
chúng sanh ấy nhưng Ta không có nói. Nếu Ta có nói, các người khác cũng
không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người ấy sẽ bị bất hạnh,
đau khổ lâu dài. 13) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
đồ tể giết trâu bò (goghatako) ở Ràjagaha này. Do nghiệp của người đó
thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm, nhiều trăm
năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm và với quả thuần thục còn lại,
người đó cảm thọ một tự ngã như vậy. |
2. Pesisuttaṃ |
2. Pesisuttavaṇṇanā |
II. Ðồ Tể Giết Trâu
Bò (Gavaghàtako) (Tạp, Ðại 2, 135b) (S.ii,256) |
203. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ maṃsapesiṃ vehāsaṃ
gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā
vitacchenti virājenti [virājenti (sī. syā. kaṃ.), vibhajenti (pī. ka.)].
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva
rājagahe goghātako ahosi…pe…. Dutiyaṃ. |
203.
Maṃsapesivatthusmiṃ goghātakoti gomaṃsapesiyo katvā sukkhāpetvā
vallūravikkayena anekāni vassāni jīvikaṃ kappesi, tenassa narakā
cavanakāle maṃsapesiyeva nimittaṃ ahosi. So maṃsapesipeto jāto. Dutiyaṃ. |
1) ... 2) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một đống thịt đang đi giữa hư không. Các
con kên kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo nó, cắn mổ nó, cắn
xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
đồ tể giết trâu bò. |
3. Piṇḍasuttaṃ |
3.
Piṇḍasuttavaṇṇanā |
III. Một Miếng Thịt
và Kẻ Bắt Chim (Tạp, Ðại 2, 136a) (S.ii,256) |
204. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ maṃsapiṇḍaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā
vitacchenti virājenti . Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave,
satto imasmiṃyeva rājagahe sākuṇiko ahosi…pe…. Tatiyaṃ.
|
204.
Maṃsapiṇḍavatthusmiṃ sākuṇikoti sakuṇe gahetvā vikkiṇanakāle
nippakkhacamme maṃsapiṇḍamatte katvā vikkiṇanto jīvikaṃ kappesi, tenassa
narakā cavanakāle maṃsapiṇḍova nimittaṃ ahosi. So maṃsapiṇḍapeto jāto.
Tatiyaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một miếng thịt đang đi giữa hư không...
đau đớn. 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
kẻ săn chim ở Ràjagaha. |
4. Nicchavisuttaṃ |
4.
Nicchavisuttavaṇṇanā |
IV. Người Giết Dê
Bị Lột Da (Tạp, Ðại 2, 135c) (S.ii,256) |
205. ‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ nicchaviṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā
vitacchenti virājenti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave,
satto imasmiṃyeva rājagahe orabbhiko ahosi…pe…. Catutthaṃ. |
205.
Nicchavivatthusmiṃ tassa orabbhikassa eḷake vadhitvā vadhitvā niccamme
katvā kappitajīvikassa purimanayeneva niccammaṃ eḷakasarīraṃ nimittaṃ
ahosi. So nicchavipeto jāto. Catutthaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả... tôi thấy một bị
da... cắn mổ nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn... 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người đồ tể giết dê ở tại Ràjagaha này... |
5. Asilomasuttaṃ |
5.
Asilomasuttavaṇṇanā |
V. Người Giết Heo
Với Ðao Kiếm (Tạp 19-14, Ðại 2, 136c) (S.ii,257) |
206. ‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ asilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tassa te asī uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti. So
sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe
sūkariko ahosi…pe…. Pañcamaṃ.
|
206.
Asilomavatthusmiṃ so sūkariko dīgharattaṃ nivāpapuṭṭhe sūkare asinā
vadhitvā vadhitvā dīgharattaṃ jīvikaṃ kappesi, tassa ukkhittāsikabhāvova
nimittaṃ ahosi. Tasmā asilomapeto jāto. Pañcamaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng đao kiếm đang đi
giữa hư không. Các đao kiếm ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi xuống trên
thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người giết heo ở tại Ràjagaha này... |
6. Sattisuttaṃ |
6.
Sattisuttavaṇṇanā |
VI. Người Săn Thú
Với Cây Lao (Tạp, Ðại 2, 136b) (S.ii,257) |
207. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sattilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tassa tā sattiyo uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva
rājagahe māgaviko ahosi…pe…. Chaṭṭhaṃ. |
207.
Sattilomavatthusmiṃ so māgaviko ekaṃ migañca sattiñca gahetvā vanaṃ
gantvā tassa migassa samīpaṃ āgatāgate mige sattiyā vijjhitvā māresi,
tassa sattiyā vijjhanakabhāvoyeva nimittaṃ ahosi. Tasmā sattilomapeto
jāto. Chaṭṭhaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng các cây lao đang
đi trên hư không. Những cây lao ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi xuống
trên thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người thợ săn thú ở tại Ràjagaha này. |
7. Usulomasuttaṃ |
7.
Usulomasuttavaṇṇanā |
VII. Người Tra Tấn
Với Mũi Tên. (S.ii, 257) |
208. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ usulomaṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tassa te usū uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti. So
sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe
kāraṇiko ahosi…pe…. Sattamaṃ. |
208.
Usulomavatthusmiṃ kāraṇikoti rājāparādhike anekāhi kāraṇāhi pīḷetvā
avasāne kaṇḍena vijjhitvā māraṇakapuriso. So kira ‘‘amukasmiṃ padese
viddho maratī’’ti ñatvāva vijjhati. Tassevaṃ jīvikaṃ kappetvā narake
uppannassa tato pakkāvasesena idhūpapattikāle usunā vijjhanabhāvoyeva
nimittaṃ ahosi. Tasmā usulomapeto jāto. Sattamaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gujjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng các mũi tên,
đang đi giữa hư không. Những mũi tên ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi
xuống trên thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người tra tấn ở tại Ràjagaha này. |
8. Sūcilomasuttaṃ |
8.
Sūcilomasuttavaṇṇanā |
VIII. Người Ðánh Xe
Với Các Cây Kim (Tạp, Ðại 2, 136b) (S.ii,257) |
209. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sūcilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tassa tā sūciyo uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso , bhikkhave, satto imasmiṃyeva
rājagahe sūto [sārathiko (ka. vinayepi)] ahosi…pe…. Aṭṭhamaṃ. |
209.
Sūcilomavatthusmiṃ sūtoti assadamako. Godamakotipi vadantiyeva. Tassa
patodasūciyā vijjhanabhāvoyeva nimittaṃ ahosi. Tasmā sūcilomapeto jāto.
Aṭṭhamaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng mũi kim đang đi
giữa hư không... 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người điều phục các loài thú (xin đọc Sùto thế cho Sùcako của nguyên
bản). |
9.
Dutiyasūcilomasuttaṃ |
9.
Dutiyasūcilomasuttavaṇṇanā |
IX. Người Do Thám |
210. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sūcilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tassa tā sūciyo sīse pavisitvā mukhato nikkhamanti; mukhe
pavisitvā urato nikkhamanti; ure pavisitvā udarato nikkhamanti; udare
pavisitvā ūrūhi nikkhamanti; ūrūsu pavisitvā jaṅghāhi nikkhamanti;
jaṅghāsu pavisitvā pādehi nikkhamanti; so sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe…
eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūcako ahosi…pe…. Navamaṃ.
|
210. Dutiye
sūcilomavatthusmiṃ sūcakoti pesuññakārako. So kira manusse aññamaññañca
bhindi, rājakule ca ‘‘imassa imaṃ nāma atthi, iminā idaṃ nāma kata’’nti
sūcetvā sūcetvā anayabyasanaṃ pāpesi. Tasmā yathā tena sūcetvā manussā
bhinnā, tathā sūcīhi bhedanadukkhaṃ paccanubhotuṃ kammameva nimittaṃ
katvā sūcilomapeto jāto. Navamaṃ. |
1) Ở đây, thưa Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng mũi tên đang đi
giữa hư không. 2) Các mũi tên ấy đâm vào đầu và ra khỏi
miệng người ấy. Chúng đâm vào miệng và ra khỏi ngực người ấy, chúng đâm
vào ngực và ra khỏi bụng người ấy, chúng đâm vào bụng và ra khỏi bắp vế
của người ấy, chúng đâm vào bắp vế và ra khỏi cổ chân của người ấy,
chúng đâm vào cổ chân và ra khỏi bàn chân của người ấy và người ấy kêu
lên những tiếng kêu đau đớn. 3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
gián điệp ở tại Ràjagaha này. |
10. Kumbhaṇḍasuttaṃ |
10.
Kumbhaṇḍasuttavaṇṇanā |
X. Người Phán Quan
Tham Nhũng Với Hòn Dái Lớn (S.ii,258) |
211. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ kumbhaṇḍaṃ purisaṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. So gacchantopi teva aṇḍe khandhe āropetvā gacchati.
Nisīdantopi tesveva aṇḍesu nisīdati. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi
anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ
karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe gāmakūṭako
ahosi…pe…. Dasamaṃ.
Paṭhamo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Aṭṭhi pesi ubho gāvaghātakā,
Piṇḍo sākuṇiyo nicchavorabbhi;
Asi sūkariko sattimāgavi,
Usu kāraṇiko sūci sārathi;
Yo ca sibbiyati sūcako hi so,
Aṇḍabhāri ahu gāmakūṭakoti. |
211.
Aṇḍabhārivatthusmiṃ gāmakūṭakoti vinicchayāmacco. Tassa kammasabhāgatāya
kumbhamattā mahāghaṭappamāṇā aṇḍā ahesuṃ. So hi yasmā raho paṭicchanne
ṭhāne lañjaṃ gahetvā kūṭavinicchayena pākaṭaṃ dosaṃ karonto sāmike
assāmike akāsi, tasmāssa rahassaṃ aṅgaṃ pākaṭaṃ nibbattaṃ. Yasmā daṇḍaṃ
paṭṭhapento paresaṃ asayhaṃ bhāraṃ āropesi, tasmāssa rahassaṃ aṅgaṃ
asayhabhāro hutvā nibbattaṃ. Yasmā yasmiṃ ṭhāne ṭhitena samena
bhavitabbaṃ, tasmiṃ ṭhatvā visamo ahosi, tasmāssa rahassaṅge visamā
nisajjāva ahosīti. Dasamaṃ.
Paṭhamo vaggo. |
1) Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với hòn dái đang đi giữa hư
không. 2) Khi đang đi, người ấy mang hòn dái trên
vai mà đi. Khi ngồi, người ấy ngồi trên những hòn dái ấy. 3) Và các con chim kên kên, chim quạ, chim
ưng đuổi theo người ấy để cắn mổ, cắn xé, và người ấy kêu lên những
tiếng kêu đau đớn. 4) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
phán quan ở Ràjagaha này.
|
2. Dutiyavaggo |
2. Dutiyavaggo |
II. Phẩm Thứ Hai |
1. Sasīsakasuttaṃ |
1.
Sasīsakasuttavaṇṇanā |
I. Kẻ Thông Dâm Bị
Chìm Trong Hố (Tạp, Ðại 2, 137b) (S.ii,259) |
212. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ rājagahe veḷuvane. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā
pabbatā orohanto addasaṃ purisaṃ gūthakūpe sasīsakaṃ nimuggaṃ…pe… eso,
bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe pāradāriko ahosi…pe…. Paṭhamaṃ. |
212.
Pāradārikavatthusmiṃ so satto parassa rakkhitagopitaṃ sassāmikaṃ phassaṃ
phusanto mīḷhasukhena kāmasukhena cittaṃ ramayitvā kammasabhāgatāya
gūthaphassaṃ phusanto dukkhamanubhavituṃ tattha nibbatto. Paṭhamaṃ. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời, Thế Tôn ở Ràjagaha (Vương Xá),
Veluvana (Trúc Lâm). ...,... 2) -- Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với đầu chìm trong hố phân. 3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người thông dâm ở tại Ràjagaha này. |
2. Gūthakhādasuttaṃ |
2.
Gūthakhādasuttavaṇṇanā |
II. Tà Ác Là Bà La
Môn Ăn Phân (Tạp, Ðại 2, 137c) (S.ii,259) |
213. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ purisaṃ gūthakūpe nimuggaṃ
ubhohi hatthehi gūthaṃ khādantaṃ…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva
rājagahe duṭṭhabrāhmaṇo ahosi. So kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane
bhikkhusaṅghaṃ bhattena nimantetvā doṇiyo [doṇiyā (syā. kaṃ. pī. ka.)]
gūthassa pūrāpetvā etadavoca – aho bhonto, yāvadatthaṃ bhuñjantu ceva
harantu cāti…pe…. Dutiyaṃ. |
213.
Duṭṭhabrāhmaṇavatthu pākaṭameva. Dutiyaṃ.
|
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người chìm trong hố phân, ăn phân
bằng hai tay. 2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
Bà-la-môn tại Ràjgaha này. Khi bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa đang giảng
dạy, người ấy mời chúng Tỷ-kheo dùng cơm. Rồi người ấy lấy một cái gáo
đựng đầy phân và nói: "Ôi mong các Tôn giả ăn cho tận kỳ thỏa thích và
mang về!" |
3.
Nicchavitthisuttaṃ |
3.
Nicchavitthisuttavaṇṇanā |
III. Gian Phụ bị
Lột Da (Tạp, Ðại, 2, 137b) (S.ii,259) |
214. ‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ nicchaviṃ itthiṃ vehāsaṃ
gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā
vitacchenti virājenti. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave,
itthī imasmiṃyeva rājagahe aticārinī ahosi…pe…. Tatiyaṃ. |
214.
Nicchavitthivatthusmiṃ yasmā mātugāmo nāma attano phasse anissaro, sā ca
taṃ sāmikassa santakaṃ phassaṃ thenetvā paresaṃ abhiratiṃ uppādesi,
tasmā kammasabhāgatāya sukhasamphassā vaṭṭitvā dukkhasamphassaṃ
anubhavituṃ nicchavitthī hutvā uppannā. Tatiyaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một phụ nữ bị lột da đang đi giữa hư
không. Những con chim kên, những con quạ, những con chim ưng đuổi theo
để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 2) Người phụ nữ ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người gian phụ ở Ràjagaha này. |
4.
Maṅgulitthisuttaṃ |
4.
Maṅgulitthisuttavaṇṇanā |
IV. Người Phụ Nữ
Xấu Xí Bói Toán (Tạp, Ðại 1, 137b) (S.ii.260) |
215. ‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ itthiṃ duggandhaṃ maṅguliṃ
vehāsaṃ gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā
anupatitvā vitacchenti virājenti. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā,
bhikkhave, itthī imasmiṃyeva rājagahe ikkhaṇikā ahosi…pe…. Catutthaṃ.
|
215.
Maṅgulitthivatthusmiṃ maṅgulinti virūpaṃ duddasikaṃ bībhacchaṃ. Sā kira
yakkhadāsikammaṃ karontī ‘‘iminā ca iminā ca evaṃ balikamme kate ayaṃ
nāma tumhākaṃ vaḍḍhi bhavissatī’’ti mahājanassa gandhapupphādīni
vañcanāya gahetvā mahājanaṃ duddiṭṭhiṃ micchādiṭṭhiṃ gaṇhāpesi, tasmā
tāya kammasabhāgatāya gandhapupphādīnaṃ thenitattā duggandhā,
duddassanassa gāhitattā duddasikā virūpā bībhacchā hutvā nibbattā.
Catutthaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người phụ nữ hôi hám, xấu xí đang đi
trên hư không. Các con chim kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo
để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 2) Người phụ nữ ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người bói toán ở chính Ràjagaha này. |
5. Okilinīsuttaṃ |
5.
Okilinīsuttavaṇṇanā |
V. Người Ðàn Bà Khô
Héo Ðã Rải Than Ðỏ trên Một Người Ðàn Bà (Tạp 19-25. Sân Nhuế Ðính Du
Sái, Ðại 2, 137c) (S.ii, 260). |
216. ‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ itthiṃ uppakkaṃ okiliniṃ
okiriniṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā,
bhikkhave, itthī kaliṅgassa rañño aggamahesī ahosi. Sā issāpakatā
sapattiṃ aṅgārakaṭāhena okiri…pe…. Pañcamaṃ.
|
216.
Okilinīvatthusmiṃ uppakkaṃ okiliniṃ okirininti sā kira aṅgāracitake
nipannā vipphandamānā viparivattamānā paccati, tasmā uppakkā ceva hoti
uṇhena agginā pakkasarīrā, okilinī ca kilinnasarīrā, bindūnissā sarīrato
paggharanti, okirinī ca aṅgārasamparikiṇṇā. Tassā hi heṭṭhatopi
kiṃsukapupphavaṇṇā aṅgārā, ubhayapassesupi, ākāsatopissā upari patanti.
Tena vuttaṃ – ‘‘uppakkaṃ okiliniṃ okirini’’nti. Sā issāpakatā sapattiṃ
aṅgārakaṭāhena okirīti tassa kira rañño ekā nāṭakinī aṅgārakaṭāhaṃ
samīpe ṭhapetvā gattato udakaṃ puñchati, pāṇinā ca sedaṃ karoti. Rājāpi
tāya saddhiṃ kathañca karoti, parituṭṭhākārañca dasseti. Aggamahesī taṃ
asahamānā issāpakatā hutvā acirapakkantassa rañño taṃ aṅgārakaṭāhaṃ
gahetvā tassā upari aṅgāre okiri. Sā taṃ kammaṃ katvā tādisaṃyeva
vipākaṃ paccanubhavituṃ petaloke nibbattā. Pañcamaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người đàn bà cằn cỗi, khô héo, dính
đầy than mồ hóng, đang đi trên hư không... Người ấy kêu lên những tiếng
kêu đau đớn. 2) Người đàn bà ấy, này các Tỷ-kheo, là đệ
nhất phu nhân của vua xứ Kalinga. Bà ta vì ghen tức nên đã đổ lò than
hồng lên trên một vương nữ khác. |
6. Asīsakasuttaṃ |
6.
Asīsakasuttavaṇṇanā |
VI. Kẻ Trộm Cướp
Ðứt Ðầu (Tạp 19-15 Ðoạn Nhơn Ðầu. Ðại 2, 136c) (S.ii,260) |
217. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ asīsakaṃ kabandhaṃ [kavandhaṃ
(sī. pī.)] vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa ure akkhīni ceva honti mukhañca.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti
virājenti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto
imasmiṃyeva rājagahe hāriko nāma coraghātako ahosi…pe…. Chaṭṭhaṃ. |
217.
Coraghātavatthusmiṃ so rañño āṇāya dīgharattaṃ corānaṃ sīsāni chinditvā
petaloke nibbattanto asīsakaṃ kabandhaṃ hutvā nibbatti. Chaṭṭhaṃ. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gujjhakùta bước xuống, tôi thấy một cái thân không đầu đi giữa hư không.
Con mắt và miệng thời ở trên ngực. 2) Các con chim kên, các con quạ, các con
chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những
tiếng kêu đau đớn. 3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một
người ăn cướp tên là Hàrika ở tại Ràjagaha. |
7.
Pāpabhikkhusuttaṃ |
7-11.
Pāpabhikkhusuttādivaṇṇanā |
VII. Tỷ Kheo (Tạp,
Ðại 2, 138b) (S.ii, 260) |
218. ‘‘Idhāhaṃ
, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ bhikkhuṃ vehāsaṃ
gacchantaṃ. Tassa saṅghāṭipi ādittā sampajjalitā sajotibhūtā
[sañjotibhūtā (syā. kaṃ.)], pattopi āditto sampajjalito sajotibhūto,
kāyabandhanampi ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ, kāyopi āditto
sampajjalito sajotibhūto. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave,
bhikkhu kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane pāpabhikkhu ahosi…pe….
Sattamaṃ. |
218-222.
Bhikkhuvatthusmiṃ pāpabhikkhūti lāmakabhikkhu. So kira lokassa
saddhādeyye cattāro paccaye paribhuñjitvā kāyavacīdvārehi asaṃyato
bhinnājīvo cittakeḷiṃ kīḷanto vicari. Tato ekaṃ buddhantaraṃ niraye
paccitvā petaloke nibbattanto bhikkhusadiseneva attabhāvena nibbatti.
Bhikkhunīsikkhamānāsāmaṇerasāmaṇerīvatthūsupi ayameva vinicchayo.
Sattamādīni. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một Tỷ-kheo đi giữa hư không. 2) Y tăng-già-lê (thượng y) của vị ấy bị
cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái bát cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ
rực, cháy đỏ ngọn. Cái nịt cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn.
Thân cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Và vị ấy thốt lên những
tiếng kêu đau đớn. 3) Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, là một ác
Tỷ-kheo trong thời bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa thuyết pháp. |
8.
Pāpabhikkhunīsuttaṃ |
7-11.
Pāpabhikkhusuttādivaṇṇanā |
VIII. Tỷ Kheo Ni
(Tạp Ðẳng, Ðại 2, 138b) (S.ii,261) |
219. ‘‘Addasaṃ
bhikkhuniṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tassā saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpabhikkhunī
ahosi…pe…. Aṭṭhamaṃ. |
218-222.
Bhikkhuvatthusmiṃ pāpabhikkhūti lāmakabhikkhu. So kira lokassa
saddhādeyye cattāro paccaye paribhuñjitvā kāyavacīdvārehi asaṃyato
bhinnājīvo cittakeḷiṃ kīḷanto vicari. Tato ekaṃ buddhantaraṃ niraye
paccitvā petaloke nibbattanto bhikkhusadiseneva attabhāvena nibbatti.
Bhikkhunīsikkhamānāsāmaṇerasāmaṇerīvatthūsupi ayameva vinicchayo.
Sattamādīni. |
1) ... tôi thấy một Tỷ-kheo-ni đi giữa hư
không. 2) Y tăng-già-lê của vị ấy bị cháy đỏ. 3) ... là một ác Tỷ-kheo-ni... |
9.
Pāpasikkhamānasuttaṃ |
7-11.
Pāpabhikkhusuttādivaṇṇanā |
IX. Học Nữ
(S.ii,261) |
220. ‘‘Addasaṃ
sikkhamānaṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tassā saṅghāṭipi ādittā…pe…
pāpasikkhamānā ahosi…pe…. Navamaṃ. |
218-222.
Bhikkhuvatthusmiṃ pāpabhikkhūti lāmakabhikkhu. So kira lokassa
saddhādeyye cattāro paccaye paribhuñjitvā kāyavacīdvārehi asaṃyato
bhinnājīvo cittakeḷiṃ kīḷanto vicari. Tato ekaṃ buddhantaraṃ niraye
paccitvā petaloke nibbattanto bhikkhusadiseneva attabhāvena nibbatti.
Bhikkhunīsikkhamānāsāmaṇerasāmaṇerīvatthūsupi ayameva vinicchayo.
Sattamādīni. |
1) ... tôi thấy một học nữ đi giữa hư
không. 2) Y tăng-già-lê của vị ấy bị cháy... 3) ... là một ác học nữ... |
10.
Pāpasāmaṇerasuttaṃ |
7-11.
Pāpabhikkhusuttādivaṇṇanā |
X. Sa Di (S.ii,261) |
221. ‘‘Addasaṃ
sāmaṇeraṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpasāmaṇero
ahosi…pe…. Dasamaṃ. |
218-222.
Bhikkhuvatthusmiṃ pāpabhikkhūti lāmakabhikkhu. So kira lokassa
saddhādeyye cattāro paccaye paribhuñjitvā kāyavacīdvārehi asaṃyato
bhinnājīvo cittakeḷiṃ kīḷanto vicari. Tato ekaṃ buddhantaraṃ niraye
paccitvā petaloke nibbattanto bhikkhusadiseneva attabhāvena nibbatti.
Bhikkhunīsikkhamānāsāmaṇerasāmaṇerīvatthūsupi ayameva vinicchayo.
Sattamādīni. |
1) ... tôi thấy một Sa-di đi giữa hư
không... 2-3) Y Tăng-già-lê của vị ấy bị cháy... là
một ác Sa-di. |
11.
Pāpasāmaṇerīsuttaṃ |
7-11.
Pāpabhikkhusuttādivaṇṇanā |
XI. Sa Di Ni
(S.ii,261) |
222. ‘‘Idhāhaṃ,
āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sāmaṇeriṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
Tassā saṅghāṭipi ādittā sampajjalitā sajotibhūtā, pattopi āditto
sampajjalito sajotibhūto, kāyabandhanampi ādittaṃ sampajjalitaṃ
sajotibhūtaṃ, kāyopi āditto sampajjalito sajotibhūto. Sā sudaṃ
aṭṭassaraṃ karoti. Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi – ‘acchariyaṃ vata,
bho, abbhutaṃ vata, bho! Evarūpopi nāma satto bhavissati! Evarūpopi nāma
yakkho bhavissati! Evarūpopi nāma attabhāvapaṭilābho bhavissatī’’’ti!!
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘cakkhubhūtā vata, bhikkhave,
sāvakā viharanti; ñāṇabhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti, yatra hi
nāma sāvako evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā karissati.
Pubbeva me sā, bhikkhave, sāmaṇerī diṭṭhā ahosi. Api cāhaṃ na byākāsiṃ.
Ahañcetaṃ byākareyyaṃ, pare ca me na saddaheyyuṃ. Ye me na saddaheyyuṃ,
tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya. Esā, bhikkhave, sāmaṇerī
kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane pāpasāmaṇerī ahosi. Sā tassa
kammassa vipākena bahūni vassāni bahūni vassasatāni bahūni
vassasahassāni bahūni vassasatasahassāni niraye paccitvā tasseva
kammassa vipākāvasesena evarūpaṃ attabhāvapaṭilābhaṃ
paṭisaṃvedayatī’’ti. Ekādasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Kūpe nimuggo hi so pāradāriko;
Gūthakhādi ahu duṭṭhabrāhmaṇo.
Nicchavitthi aticārinī ahu;
Maṅgulitthi ahu ikkhaṇitthikā.
Okilini sapattaṅgārokiri;
Sīsacchinno ahu coraghātako.
Bhikkhu bhikkhunī sikkhamānā;
Sāmaṇero atha sāmaṇerikā.
Kassapassa vinayasmiṃ pabbajjaṃ;
Pāpakammaṃ kariṃsu tāvadeti.
Lakkhaṇasaṃyuttaṃ samattaṃ. |
218-222.
Bhikkhuvatthusmiṃ pāpabhikkhūti lāmakabhikkhu. So kira lokassa
saddhādeyye cattāro paccaye paribhuñjitvā kāyavacīdvārehi asaṃyato
bhinnājīvo cittakeḷiṃ kīḷanto vicari. Tato ekaṃ buddhantaraṃ niraye
paccitvā petaloke nibbattanto bhikkhusadiseneva attabhāvena nibbatti.
Bhikkhunīsikkhamānāsāmaṇerasāmaṇerīvatthūsupi ayameva vinicchayo.
Sattamādīni.
Lakkhaṇasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi
Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một Sa-di-ni đi giữa hư không. 2) Y tăng-già-lê (sanghàti) của vị này bị
cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Bình bát cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ
rực, cháy đỏ ngọn. Cái nịt cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn.
Thân cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Vị ấy thốt lên những
tiếng kêu đau đớn. 3) Này Hiền giả, tôi suy nghĩ như sau:
"Thật vi diệu thay, thật hy hữu thay! Một kẻ có tên như vậy lại trở
thành một chúng sanh như vậy. Một kẻ có tên như vậy trở thành một Dạ-xoa
như vậy. Một kẻ có tên như vậy lại trở thành được một tự ngã như vậy". 4) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Sống với nhau như thực nhãn, này các
Tỷ-kheo, là các đệ tử. Sống với nhau như thực trí, này các Tỷ-kheo, là
các đệ tử. Vì rằng, một đệ tử sẽ biết, hay sẽ thấy, hay sẽ chứng thực
như vậy. 5) Xưa kia, này các Tỷ-kheo, Ta cũng thấy
Sa-di-ni ấy, nhưng Ta không có nói. Nếu Ta có nói, các người khác cũng
không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người ấy sẽ bị bất hạnh,
đau khổ lâu dài. 6) Vị Sa-di-ni ấy, này các Tỷ-kheo, là một
ác Sa-di-ni trong thời bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa thuyết pháp. Do
nghiệp của người đó thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều
năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm, và với quả
thuần thục còn lại, người đó cảm thọ một tự ngã như vậy.
|
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019