9. Opammasaṃyuttaṃ |
9. Opammasaṃyuttaṃ |
Chương Chín: Tương
Ưng Thí Dụ |
1. Kūṭasuttaṃ |
1. Kūṭasuttavaṇṇanā |
I. Chóp Mái
(S.ii,262) |
223. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca – ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, kūṭāgārassa yā kāci
gopānasiyo sabbā tā kūṭaṅgamā kūṭasamosaraṇā kūṭasamugghātā sabbā tā
samugghātaṃ gacchanti; evameva kho, bhikkhave, ye keci akusalā dhammā
sabbe te avijjāmūlakā avijjāsamosaraṇā avijjāsamugghātā, sabbe te
samugghātaṃ gacchanti. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –
‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Paṭhamaṃ. |
223.
Opammasaṃyuttassa paṭhame kūṭaṃ gacchantīti kūṭaṅgamā. Kūṭaṃ
samosarantīti kūṭasamosaraṇā. Kūṭasamugghātāti kūṭassa samugghātena.
Avijjāsamugghātāti arahattamaggena avijjāya samugghātena. Appamattāti
satiyā avippavāse ṭhitā hutvā. Paṭhamaṃ.
|
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi (Xá-vệ),
Jetavana (Kỳ-đà Lâm), tại vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Độc). 2) Ở đây, Thế Tôn nói như sau: 3) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, một ngôi nhà
có nóc nhọn cao, phàm có những cây kèo xa nào, tất cả chúng đều đi đến
góc nhọn, đều quy tựa vào góc nhọn, đều châu đầu vào góc nhọn, tất cả
chúng đều đâm đầu vào một gốc. 4) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những
bất thiện pháp nào, tất cả chúng đều lấy vô minh làm cội rễ, đều lấy vô
minh làm điểm tựa, đều châu đầu vào vô minh, tất cả chúng đều đâm đầu
vào một gốc. 5) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng ta hăy sống không phóng dật". |
2. Nakhasikhasuttaṃ |
2.
Nakhasikhasuttavaṇṇanā |
II. Đầu Ngón Tay
(Tạp, Đại 2. 345a) (Đơn tạp 22. Trảo Thổ, Đại 2, 498a) (S.ii,263) |
224.
Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho bhagavā parittaṃ nakhasikhāyaṃ paṃsuṃ
āropetvā bhikkhū āmantesi – ‘‘taṃ kiṃ maññatha bhikkhave, katamaṃ nu kho
bahutaraṃ, yo vāyaṃ [yo cāyaṃ (bahūsu)] mayā paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu
āropito ayaṃ vā [yā cāyaṃ (syā. ka.)] mahāpathavī’’ti? ‘‘Etadeva,
bhante, bahutaraṃ yadidaṃ mahāpathavī. Appamattakoyaṃ bhagavatā paritto
nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito. Saṅkhampi na upeti upanidhimpi na upeti
kalabhāgampi na upeti mahāpathaviṃ upanidhāya bhagavatā paritto
nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito’’ti. ‘‘Evameva kho, bhikkhave, appakā te
sattā ye manussesu paccājāyanti; atha kho eteyeva bahutarā sattā ye
aññatra manussehi paccājāyanti. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ
– ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Dutiyaṃ. |
224. Dutiye
manussesu paccājāyantīti ye manussalokato cutā manussesu jāyanti, te
evaṃ appakāti adhippāyo. Aññatra manussehīti ye pana manussalokato cutā
ṭhapetvā manussalokaṃ catūsu apāyesu paccājāyanti, te mahāpathaviyaṃ
paṃsu viya bahutarā. Imasmiñca sutte devāpi manusseheva saṅgahitā. Tasmā
yathā manussesu jāyantā appakā, evaṃ devesupīti veditabbā. Dutiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) Rồi Thế Tôn lấy một ít đất trên đầu móng
tay và nói với các Tỷ-kheo: 3) -- Này các Tỷ-kheo, các Ông nghĩ thế
nào? Cái ǵ nhiều hơn, chút đất này Ta lấy trên đầu móng tay, hay quả
đất lớn này? 4) -- Cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn,
tức là quả đất lớn này và ít hơn là chút đất mà Thế Tôn lấy trên đầu
móng tay. Không thể đi đến ước tính, không thể đi đến so sánh, không thể
đi đến một vi phần, khi so sánh quả đất lớn với chút đất mà Thế Tôn lấy
trên đầu móng tay. 5) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, rất ít là
chúng sanh được tái sanh làm người! C̣n rất nhiều là những chúng sanh
phải tái sanh ra ngoài loài Người! 6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ sống không phóng dật". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
3. Kulasuttaṃ |
3. Kulasuttavaṇṇanā |
III. Gia Đ́nh (Tạp,
47.14, Nhơn Gia, Đại 2, 344c) (S.ii,263) |
225.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi , bhikkhave, yāni kānici kulāni
bahutthikāni appapurisāni tāni suppadhaṃsiyāni honti corehi
kumbhatthenakehi ; evameva kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhuno
mettācetovimutti abhāvitā abahulīkatā so suppadhaṃsiyo hoti amanussehi.
Seyyathāpi, bhikkhave, yāni kānici kulāni appitthikāni bahupurisāni tāni
duppadhaṃsiyāni honti corehi kumbhatthenakehi, evameva kho, bhikkhave,
yassa kassaci bhikkhuno mettācetovimutti bhāvitā bahulīkatā so
duppadhaṃsiyo hoti amanussehi. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –
‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā
anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti. Evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Tatiyaṃ. |
225. Tatiye
suppadhaṃsiyānīti suviheṭhiyāni. Kumbhatthenakehīti ye paragharaṃ
pavisitvā dīpālokena oloketvā parabhaṇḍaṃ haritukāmā ghaṭe dīpaṃ katvā
pavisanti, te kumbhatthenakā nāma, tehi kumbhatthenakehi. Suppadhaṃsiyo
hoti amanussehīti mettābhāvanārahitaṃ paṃsupisācakā vidhaṃsayanti,
pageva uḷārā amanussā. Bhāvitāti vaḍḍhitā. Bahulīkatāti punappunaṃ katā.
Yānīkatāti yuttayānaṃ viya katā. Vatthukatāti patiṭṭhānaṭṭhena vatthu
viya katā. Anuṭṭhitāti adhiṭṭhitā . Paricitāti samantato citā
suvaḍḍhitā. Susamāraddhāti cittena suṭṭhu samāraddhā. Tatiyaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, những gia
đ́nh nào có nhiều phụ nữ và ít đàn ông, thời những gia đ́nh ấy rất dễ bị
các đạo tặc, trộm ghè năo hại. 3) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nào không tu tập từ tâm giải thoát, không làm cho sung măn, thời vị ấy
dễ bị phi nhân năo hại. 4) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, những gia
đ́nh nào có ít phụ nữ và nhiều đàn ông, thời gia đ́nh ấy khó bị các đạo
tặc, trộm ghè năo hại. 5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào
tu tập từ tâm giải thoát, làm cho sung măn, thời vị ấy rất khó bị phi
nhân năo hại. 6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ tu tập từ tâm giải thoát, làm cho
sung măn, làm thành cỗ xe, làm thành căn cứ địa, an trú, tích lũy và
khéo thực hiện". Như vậy, này các Tỷ-kheo các Ông cần phải
học tập. |
4. Okkhāsuttaṃ |
4.
Okkhāsuttavaṇṇanā |
IV. Cái Nồi (Tạp,
Đại 2, 344b) (S.ii,264) |
226.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘yo, bhikkhave, pubbaṇhasamayaṃ okkhāsataṃ
dānaṃ dadeyya, yo majjhanhikasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo
sāyanhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo vā pubbaṇhasamayaṃ antamaso
gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā majjhanhikasamayaṃ
antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā sāyanhasamayaṃ
antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, idaṃ tato
mahapphalataraṃ. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘mettā no
cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā
paricitā susamāraddhā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Catutthaṃ.
|
226. Catutthe
okkhāsatanti mahāmukhaukkhalīnaṃ sataṃ. Dānaṃ dadeyyāti
paṇītabhojanabharitānaṃ mahāukkhalīnaṃ sataṃ dānaṃ dadeyya.
‘‘Ukkāsata’’ntipi pāṭho , tassa daṇḍadīpikāsatanti attho. Ekāya pana
dīpikāya yattake ṭhāne āloko hoti, tato sataguṇaṃ ṭhānaṃ sattahi
ratanehi pūretvā dānaṃ dadeyyāti attho. Gadduhanamattanti
goduhanamattaṃ, gāviyā ekavāraṃ aggathanākaḍḍhanamattanti attho.
Gandhaūhanamattaṃ vā, dvīhi aṅgulīhi gandhapiṇḍaṃ gahetvā ekavāraṃ
ghāyanamattanti attho. Ettakampi hi kālaṃ yo pana
gabbhapariveṇavihārūpacāra paricchedena vā cakkavāḷaparicchedena vā
aparimāṇāsu lokadhātūsu vā sabbasattesu hitapharaṇaṃ mettacittaṃ
bhāvetuṃ sakkoti, idaṃ tato ekadivasaṃ tikkhattuṃ dinnadānato
mahapphalataraṃ. Catutthaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Này các Tỷ-kheo, ai vào buổi sáng bố
thí một trăm cái nồi, ai buổi trưa bố thí một trăm cái nồi, hay ai buổi
chiều bố thí một trăm cái nồi, và ai buổi sáng chỉ trong thời gian bóp
vú sữa con ḅ một lần (trong nháy mắt), tu tập từ tâm giải thoát, hay ai
buổi trưa chỉ trong thời gian bóp vú sữa con ḅ một lần (trong nháy
mắt), tu tập từ tâm giải thoát, hay ai buổi chiều chỉ trong thời gian
bóp vú sữa con ḅ một lần (trong nháy mắt), tu tập từ tâm giải thoát, sự
việc này đối với sự việc trước, quả có lớn hơn. 3) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ tu tập từ tâm giải thoát, làm cho
sung măn, làm thành cỗ xe, làm thành căn cứ địa, an trú, tích lũy và
khéo thực hiện". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
5. Sattisuttaṃ |
5.
Sattisuttavaṇṇanā |
V. Cây Lao (Satti)
(Tạp, Đại 2, 344c) Sakti, S.(Hoernh, 1.44-45) (S.ii,265) |
227.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, satti tiṇhaphalā. Atha
puriso āgaccheyya – ‘ahaṃ imaṃ sattiṃ tiṇhaphalaṃ pāṇinā vā muṭṭhinā vā
paṭileṇissāmi paṭikoṭṭissāmi paṭivaṭṭessāmī’ti. Taṃ kiṃ maññatha,
bhikkhave, bhabbo nu kho so puriso amuṃ sattiṃ tiṇhaphalaṃ pāṇinā vā
muṭṭhinā vā paṭileṇetuṃ paṭikoṭṭetuṃ paṭivaṭṭetu’’nti? ‘‘No hetaṃ ,
bhante’’. ‘‘Taṃ kissa hetu’’? ‘‘Asu hi, bhante, satti tiṇhaphalā na
sukarā pāṇinā vā muṭṭhinā vā paṭileṇetuṃ paṭikoṭṭetuṃ paṭivaṭṭetuṃ.
Yāvadeva ca pana so puriso kilamathassa vighātassa bhāgī assā’’ti.
‘‘Evameva kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhuno mettācetovimutti
bhāvitā bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā,
tassa ce amanusso cittaṃ khipitabbaṃ maññeyya; atha kho sveva amanusso
kilamathassa vighātassa bhāgī assa. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā
yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti. Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Pañcamaṃ. |
227. Pañcame
paṭileṇissāmītiādīsu agge paharitvā kappāsavaṭṭiṃ viya nāmento
niyyāsavaṭṭiṃ viya ca ekato katvā alliyāpento paṭileṇeti nāma. Majjhe
paharitvā nāmetvā dhārāya vā paharitvā dvepi dhārā ekato alliyāpento
paṭikoṭṭeti nāma. Kappāsavaṭṭanakaraṇīyaṃ viya pavattento cirakālaṃ
saṃvellitakilañjaṃ pasāretvā puna saṃvellento viya ca paṭivaṭṭeti nāma.
Pañcamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây lao
có lưỡi sắc bén. Rồi một người đến và nói: "Với tay hay với nắm tay, tôi
sẽ bẻ gập đôi lưỡi sắc bén của cây lao này, tôi sẽ đánh phía cạnh cho nó
quặp dài lại, tôi sẽ uốn cong nó lại". 3) Này các Tỷ-kheo, các Ông nghĩ thế nào?
Người ấy có thể với tay hay nắm tay bẻ gập đôi lưỡi sắc bén của cây lao
này, đánh phía cạnh cho nó quặp dài lại, uốn cong nó lại không? -- Thưa không, bạch Thế Tôn. 4) V́ sao? Bạch Thế Tôn, không dễ ǵ, với tay hay nắm
tay bẻ gập đôi lưỡi sắc bén của cây lao này, đánh phía cạnh cho nó quặp
dài lại, uống cong nó lại, mà không khiến cho người ấy mệt nhọc và bị
năo hại. 5) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, khi một ai
(vị Tỷ-kheo) tu tập từ tâm giải thoát, làm cho sung măn, làm thành cỗ
xe, làm thành căn cứ địa, an trú, tích lũy và khéo thực hiện, thời một
phi nhân nào nghĩ rằng, có thể đánh ngă một tâm như vậy, kẻ phi nhân ấy
ở đây sẽ mệt nhọc và bị năo hại. 6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ tu tập từ tâm giải thoát, làm cho
sung măn, làm thành cỗ xe, làm thành căn cứ địa, an trú, tích lũy và
khéo thực hiện". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
6. Dhanuggahasuttaṃ |
6.
Dhanuggahasuttavaṇṇanā |
VI. Người Bắn Cung
(Tạp 24.9, Cung, Đại 2, 171c) (S.ii,265) |
228.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, cattāro daḷhadhammā
dhanuggahā susikkhitā katahatthā katūpāsanā catuddisā ṭhitā assu. Atha
puriso āgaccheyya – ‘ahaṃ imesaṃ catunnaṃ daḷhadhammānaṃ dhanuggahānaṃ
susikkhitānaṃ katahatthānaṃ katūpāsanānaṃ catuddisā kaṇḍe khitte
appatiṭṭhite pathaviyaṃ gahetvā āharissāmī’ti. Taṃ kiṃ maññatha,
bhikkhave, ‘javano puriso paramena javena samannāgato’ti alaṃ
vacanāyā’’ti?
‘‘Ekassa cepi, bhante, daḷhadhammassa dhanuggahassa susikkhitassa
katahatthassa katūpāsanassa kaṇḍaṃ khittaṃ appatiṭṭhitaṃ pathaviyaṃ
gahetvā āhareyya – ‘javano puriso paramena javena samannāgato’ti alaṃ
vacanāya, ko pana vādo catunnaṃ daḷhadhammānaṃ dhanuggahānaṃ
susikkhitānaṃ katahatthānaṃ katūpāsanāna’’nti?
‘‘Yathā ca, bhikkhave, tassa purisassa javo, yathā ca candimasūriyānaṃ
javo, tato sīghataro. Yathā ca, bhikkhave, tassa purisassa javo yathā ca
candimasūriyānaṃ javo yathā ca yā devatā candimasūriyānaṃ purato
dhāvanti tāsaṃ devatānaṃ javo, ( ) [(tato sīghataro. yathā ca bhikkhave
tassa purisassa javo, yathā ca candimasuriyānaṃ javo, yathā ca yā devatā
candimasuriyānaṃ purato dhāvanti, tāsaṃ devatānaṃ javo,) (sī. syā.
kaṃ.)] tato sīghataraṃ āyusaṅkhārā khiyanti. Tasmātiha , bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Chaṭṭhaṃ. |
228. Chaṭṭhe
daḷhadhammā dhanuggahāti daḷhadhanuno issāsā. Daḷhadhanu nāma
dvisahassathāmaṃ vuccati, dvisahassathāmaṃ nāma yassa āropitassa
jiyābaddho lohasīsādīnaṃ bhāro daṇḍe gahetvā yāva kaṇḍappamāṇā
ukkhittassa pathavito muccati. Susikkhitāti dasadvādasavassāni
ācariyakule uggahitasippā. Katahatthāti yo sippameva uggaṇhāti, so
katahattho na hoti, ime pana katahatthā ciṇṇavasībhāvā. Katūpāsanāti
rājakulādīsu dassitasippā.
Tassa purisassa javoti evarūpo añño puriso nāma na bhūtapubbo,
bodhisattasseva pana javanahaṃsakālo nāma āsi. Tadā bodhisatto cattāri
kaṇḍāni āhari. Tadā kirassa kaniṭṭhabhātaro ‘‘mayaṃ, bhātika, sūriyena
saddhiṃ javissāmā’’ti ārocesuṃ. Bodhisatto āha – ‘‘sūriyo sīghajavo, na
sakkhissatha tumhe tena saddhiṃ javitu’’nti. Te dutiyaṃ tatiyampi
tatheva vatvā ekadivasaṃ ‘‘gacchāmā’’ti yugandharapabbataṃ āruhitvā
nisīdiṃsu. Bodhisatto ‘‘kahaṃ me bhātaro’’ti? Pucchitvā, ‘‘sūriyena
saddhiṃ javituṃ gatā’’ti vutte, ‘‘vinassissanti tapassino’’ti te
anukampamāno sayampi gantvā tesaṃ santike nisīdi. Atha sūriye
uggacchante dvepi bhātaro sūriyena saddhiṃyeva ākāsaṃ pakkhantā,
bodhisattopi tehi saddhiṃyeva pakkhanto. Tesu ekassa apatteyeva
antarabhattasamaye pakkhantaresu aggi uṭṭhahi, so bhātaraṃ pakkositvā
‘‘na sakkomī’’ti āha. Tamenaṃ bodhisatto ‘‘mā bhāyī’’ti samassāsetvā
pakkhapañjarena paliveṭhetvā darathaṃ vinodetvā ‘‘gacchā’’ti pesesi.
Dutiyo yāva antarabhattā javitvā pakkhantaresu aggimhi uṭṭhahite
tathevāha. Tampi so tatheva katvā ‘‘gacchā’’ti pesesi. Sayaṃ pana yāva
majjhanhikā javitvā, ‘‘ete bālāti mayāpi bālena na bhavitabba’’nti
nivattitvā – ‘‘adiṭṭhasahāyakaṃ bārāṇasirājaṃ passissāmī’’ti bārāṇasiṃ
agamāsi. Tasmiṃ nagaramatthake paribbhamante dvādasayojanaṃ nagaraṃ
pattakaṭāhena otthaṭapatto viya ahosi. Atha paribbhamantassa
paribbhamantassa tattha tattha chiddāni paññāyiṃsu. Sayampi
anekahaṃsasahassasadiso paññāyi. So vegaṃ paṭisaṃharitvā
rājagehābhimukho ahosi. Rājā oloketvā – ‘‘āgato kira me piyasahāyo
javanahaṃso’’ti vātapānaṃ vivaritvā ratanapīṭhaṃ paññāpetvā olokento
aṭṭhāsi. Bodhisatto ratanapīṭhe nisīdi.
Athassa rājā sahassapākena telena pakkhantarāni makkhetvā, madhulāje
ceva madhurapānakañca adāsi. Tato naṃ kataparibhogaṃ ‘‘samma, kahaṃ
agamāsī’’ti? Pucchi. So taṃ pavattiṃ ārocetvā ‘‘athāhaṃ, mahārāja, yāva
majjhanhikā javitvā – ‘natthi javitena attho’ti nivatto’’ti ācikkhi.
Atha rājā āha – ‘‘ahaṃ, sāmi, tumhākaṃ sūriyena saddhiṃ javanavegaṃ
passitukāmo’’ti . Dukkaraṃ, mahārāja, na sakkā tayā passitunti. Tena hi,
sāmi, sarikkhakamattampi dassehīti. Āma, mahārāja, dhanuggahe
sannipātehīti. Rājā sannipātesi. Haṃso tato cattāro gahetvā nagaramajjhe
toraṇaṃ kāretvā attano gīvāya ghaṇḍaṃ piḷandhāpetvā toraṇassa upari
nisīditvā – ‘‘cattāro janā toraṇaṃ nissāya catudisābhimukhā ekekaṃ
kaṇḍaṃ khipantū’’ti vatvā, sayaṃ paṭhamakaṇḍeneva saddhiṃ uppatitvā, taṃ
kaṇḍaṃ aggahetvāva, dakkhiṇābhimukhaṃ gatakaṇḍaṃ dhanuto
ratanamattāpagataṃ gaṇhi. Dutiyaṃ dviratanamattāpagataṃ, tatiyaṃ
tiratanamattāpagataṃ, catutthaṃ bhūmiṃ appattameva gaṇhi. Atha naṃ
cattāri kaṇḍāni gahetvā toraṇe nisinnakāleyeva addasaṃsu. So rājānaṃ āha
– ‘‘passa, mahārāja, evaṃsīgho amhākaṃ javo’’ti. Evaṃ bodhisatteneva
javanahaṃsakāle tāni kaṇḍāni āharitānīti veditabbāni.
Purato dhāvantīti aggato javanti. Na panetā sabbakālaṃ puratova honti,
kadāci purato, kadāci pacchato honti. Ākāsaṭṭhakavimānesu hi uyyānānipi
honti pokkharaṇiyopi, tā tattha nahāyanti, udakakīḷaṃ kīḷamānā
pacchatopi honti, vegena pana gantvā puna puratova dhāvanti.
Āyusaṅkhārāti rūpajīvitindriyaṃ sandhāya vuttaṃ. Tañhi tato sīghataraṃ
khīyati. Arūpadhammānaṃ pana bhedo na sakkā paññāpetuṃ. Chaṭṭhaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, bốn người
bắn cung dơng mănh, lăo luyện, thuần tay, thiện xảo về cung thuật, đứng
tại bốn phương. 3) Rồi một người đến và nói rằng: "Ta sẽ
nắm bắt và đem lại những mũi tên được bắn đi bốn phương, trước khi chúng
rơi xuống đất, do bốn người bắn cung này bắn đi, những người dơng mănh,
lăo luyện, thuần tay, thiện xảo về cung thuật". 4) -- Này các Tỷ-kheo, các Ông nghĩ thế
nào? Như vậy có vừa đủ chăng để gọi người nhanh nhẹn ấy đầy đủ với sự
nhanh nhẹn tối thượng? 5) -- Bạch Thế Tôn, nếu chỉ từ một người
bắn cung dơng mănh, lăo luyện, thuần tay, thiện xảo về cung thuật, có
thể nắm bắt và đem lại một mũi tên được bắn đi, như vậy là vừa đủ để gọi
người nhanh nhẹn ấy, đầy đủ với sự nhanh nhẹn tối thượng. C̣n nói ǵ từ
bốn người bắn tên, dơng mănh, lăo luyện, thuần tay, thiện xảo về cung
thuật! 6) -- Và như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự
nhanh nhẹn của người ấy. Và như vậy là sự nhanh nhẹn của mặt trăng, mặt
trời, c̣n nhanh hơn sự nhanh nhẹn trước. Và như vậy, này các Tỷ-kheo là
sự nhanh nhẹn của người ấy, và như vậy là sự nhanh nhẹn của mặt trăng,
mặt trời, và như vậy là sự nhanh nhẹn của các chư Thiên chạy trước mặt
trăng, mặt trời. C̣n nhanh nhẹn hơn là sự biến diệt của thọ hành (thọ
mạng của các sự vật). 7) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ sống không phóng dật". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
7. Āṇisuttaṃ |
7. Āṇisuttavaṇṇanā |
VII. Cái Chốt Trống
(Tạp 47.18, Cổ, Đại 2, 315b) (S.ii,166) |
229.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, dasārahānaṃ ānako
[āṇako (sī.)] nāma mudiṅgo ahosi. Tassa dasārahā ānake ghaṭite aññaṃ
āṇiṃ odahiṃsu. Ahu kho so, bhikkhave, samayo yaṃ ānakassa mudiṅgassa
porāṇaṃ pokkharaphalakaṃ antaradhāyi. Āṇisaṅghāṭova avasissi. Evameva
kho, bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ, ye te suttantā
tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā suññatappaṭisaṃyuttā,
tesu bhaññamānesu na sussūsissanti na sotaṃ odahissanti na aññā cittaṃ
upaṭṭhāpessanti na ca te dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ
maññissanti’’.
‘‘Ye pana te suttantā kavikatā kāveyyā cittakkharā cittabyañjanā
bāhirakā sāvakabhāsitā, tesu bhaññamānesu sussūsissanti, sotaṃ
odahissanti, aññā cittaṃ upaṭṭhāpessanti, te ca dhamme uggahetabbaṃ
pariyāpuṇitabbaṃ maññissanti. Evametesaṃ, bhikkhave, suttantānaṃ
tathāgatabhāsitānaṃ gambhīrānaṃ gambhīratthānaṃ lokuttarānaṃ
suññatappaṭisaṃyuttānaṃ antaradhānaṃ bhavissati. Tasmātiha, bhikkhave,
evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘ye te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā
gambhīratthā lokuttarā suññatappaṭisaṃyuttā, tesu bhaññamānesu
sussūsissāma, sotaṃ odahissāma , aññā cittaṃ upaṭṭhāpessāma, te ca
dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññissāmā’ti. Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Sattamaṃ. |
229. Sattame
dasārahānanti evaṃnāmakānaṃ khattiyānaṃ. Te kira satato dasabhāgaṃ
gaṇhiṃsu, tasmā ‘‘dasārahā’’ti paññāyiṃsu. Ānakoti evaṃladdhanāmo
mudiṅgo. Himavante kira mahākuḷīradaho ahosi. Tattha mahanto kuḷīro
otiṇṇotiṇṇaṃ hatthiṃ khādati. Atha hatthī upaddutā ekaṃ kareṇuṃ
sakkariṃsu ‘‘imissā puttaṃ nissāya amhākaṃ sotthi bhavissatī’’ti. Sāpi
mahesakkhaṃ puttaṃ vijāyi. Te tampi sakkariṃsu. So vuddhippatto mātaraṃ
pucchi, ‘‘kasmā maṃ ete sakkarontī’’ti? Sā taṃ pavattimācikkhi. So ‘‘kiṃ
mayhaṃ kuḷīro pahoti? Etha gacchāmā’’ti mahāhatthiparivāro tattha gantvā
paṭhamameva otari. Kuḷīro udakasaddeneva āgantvā taṃ aggahesi. Mahanto
kuḷīrassa aḷo, so taṃ ito vā etto vā cāletuṃ asakkonto mukhe soṇḍaṃ
pakkhipitvā viravi. Hatthino ‘‘yaṃnissāya mayaṃ ‘sotthi bhavissatī’ti
amaññimhā, so paṭhamataraṃ gahito’’ti tato tato palāyiṃsu.
Athassa mātā avidūre ṭhatvā ‘‘mayaṃ thalanāgā, tumhe udakanāgā nāma,
nāgehi nāgo na viheṭhetabbo’’ti kuḷīraṃ piyavacanena vatvā imaṃ
gāthamāha –
‘‘Ye kuḷīrā samuddasmiṃ, gaṅgāya yamunāya ca;
Tesaṃ tvaṃ vārijo seṭṭho, muñca rodantiyā paja’’nti.
Mātugāmasaddo nāma purise khobhetvā tiṭṭhati, tasmā so gahaṇaṃ
sithilamakāsi. Hatthipoto vegena ubho pāde ukkhipitvā taṃ piṭṭhiyaṃ
akkami. Saha akkamanā piṭṭhi mattikabhājanaṃ viya bhijji. Atha naṃ
dantehi vijjhitvā ukkhipitvā thale chaḍḍetvā tuṭṭharavaṃ ravi. Atha naṃ
hatthī ito cito ca āgantvā maddiṃsu. Tassa eko aḷo paṭikkamitvā pati,
taṃ sakko devarājā gahetvā gato.
Itaro pana aḷo vātātapena sukkhitvā pakkalākhārasavaṇṇo ahosi, so deve
vuṭṭhe udakoghena vuyhanto dasabhātikānaṃ rājūnaṃ uparisote jālaṃ
pasārāpetvā gaṅgāya kīḷantānaṃ āgantvā jāle laggi. Te kīḷāpariyosāne
jālamhi ukkhipiyamāne taṃ disvā pucchiṃsu ‘‘kiṃ eta’’nti? ‘‘Kuḷīraaḷo
sāmī’’ti. ‘‘Na sakkā esa ābharaṇatthāya upanetuṃ, pariyonandhāpetvā
bheriṃ karissāmā’’ti? Pariyonandhāpetvā pahariṃsu. Saddo dvādasayojanaṃ
nagaraṃ avatthari. Tato āhaṃsu – ‘‘na sakkā idaṃ divase divase vādetuṃ,
chaṇadivasatthāya maṅgalabherī hotū’’ti maṅgalabheriṃ akaṃsu. Tasmiṃ
vādite mahājano anhāyitvā apiḷandhitvā hatthiyānādīni āruyha sīghaṃ
sannipatanti. Iti mahājanaṃ pakkositvā viya ānetīti ānako tvevassa nāmaṃ
ahosi.
Aññaṃāṇiṃ odahiṃsūti aññaṃ suvaṇṇarajatādimayaṃ āṇiṃ ghaṭayiṃsu.
Āṇisaṅghāṭova avasissīti suvaṇṇādimayānaṃ āṇīnaṃ saṅghāṭamattameva
avasesaṃ ahosi. Athassa dvādasayojanappamāṇo saddo antosālāyampi
dukkhena suyyittha.
Gambhīrāti pāḷivasena gambhīrā sallasuttasadisā. Gambhīratthāti
atthavasena gambhīrā mahāvedallasuttasadisā (ma. ni. 1.449 ādayo).
Lokuttarāti lokuttaraatthadīpakā. Suññatappaṭisaṃyuttāti
sattasuññatadhammamattameva pakāsakā saṃkhittasaṃyuttasadisā.
Uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbanti uggahetabbe ca pariyāpuṇitabbe ca.
Kavikatāti kavīhi katā. Itaraṃ tasseva vevacanaṃ. Cittakkharāti
vicitraakkharā. Itaraṃ tasseva vevacanaṃ. Bāhirakāti sāsanato bahibhūtā.
Sāvakabhāsitāti tesaṃ tesaṃ sāvakehi bhāsitā. Sussūsissantīti
akkharacittatāya ceva savanasampattiyā ca attamanā hutvā
sāmaṇeradaharabhikkhumātugāmamahāgahapatikādayo ‘‘esa dhammakathiko’’ti
sannipatitvā sotukāmā bhavissanti. Tasmāti yasmā tathāgatabhāsitā
suttantā anuggayhamānā antaradhāyanti, tasmā. Sattamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2)-- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, dân chúng
Dasàrahà có một cái trống tên là Anaka. 3) Khi cái trống Anaka bắt đầu nứt ra, dân
chúng Dasàrahà đóng vào một cái chốt khác. Cho đến một thời gian, này
các Tỷ-kheo, cả cái thùng ván của trống Anaka biến mất và chỉ c̣n lại
những cái chốt tụ tập lại. 4) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo
sẽ thành trong tương lai. 5) Những bài kinh nào do Như Lai thuyết,
thâm sâu, nghĩa lư thâm diệu, xuất thế gian, liên hệ đến không, họ sẽ
không nghe khi các kinh ấy được thuyết giảng; họ sẽ không lóng tai; họ
sẽ không an trú chánh tri tâm, và họ sẽ không nghĩ rằng các pháp ấy cần
phải học thuộc ḷng, cần phải thấu đáo. 6) C̣n những bài kinh nào do các thi sĩ
làm, những bài thơ với những danh từ hoa mỹ, với những câu văn hoa mỹ,
thuộc ngoại điển, do các đệ tử thuyết giảng, họ sẽ nghe khi các kinh ấy
được thuyết giảng; họ sẽ lóng tai; họ sẽ an trú chánh tri tâm và họ sẽ
nghĩ rằng, các pháp ấy cần phải học thuộc ḷng, cần phải học thấu đáo.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các kinh do Như Lai thuyết, thâm sâu, nghĩa lư
thâm diệu, xuất thế gian, liên hệ đến không sẽ đi đến tiêu diệt. 7) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Những bài kinh nào do Như Lai thuyết giảng, thâm
sâu, nghĩa lư thâm diệu, xuất thế gian, liên hệ đến không, chúng tôi sẽ
nghe khi các kinh ấy được thuyết giảng; chúng tôi sẽ lóng tai; chúng tôi
sẽ an trú chánh tri tâm. Và chúng tôi sẽ nghĩ rằng, các pháp ấy cần phải
học thuộc ḷng, cần phải học thấu đáo". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
8. Kaliṅgarasuttaṃ |
8.
Kaliṅgarasuttavaṇṇanā |
VIII. Cỏ Rơm (Tạp,
Đại 2, 344b) (S.ii,267) |
230. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane
kūṭāgārasālāyaṃ. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi ‘‘bhikkhavo’’ti.
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Kaliṅgarūpadhānā , bhikkhave, etarahi licchavī viharanti appamattā
ātāpino upāsanasmiṃ. Tesaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto na
labhati otāraṃ na labhati ārammaṇaṃ. Bhavissanti, bhikkhave ,
anāgatamaddhānaṃ licchavī sukhumālā [sukumālā (sī.), sukhumā (ka.)]
mudutalunahatthapādā [mudutalāhatthapādā (syā. kaṃ.)] te mudukāsu
seyyāsu tūlabimbohanāsu [tūlabimbohanāsu (syā. kaṃ. pī.),
tūlabimbohanādīsu (sī.), tūlabibbohanādīsu (ka.)] yāvasūriyuggamanā
seyyaṃ kappissanti. Tesaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto lacchati
otāraṃ lacchati ārammaṇaṃ.
‘‘Kaliṅgarūpadhānā, bhikkhave, etarahi bhikkhū viharanti appamattā
ātāpino padhānasmiṃ. Tesaṃ māro pāpimā na labhati otāraṃ na labhati
ārammaṇaṃ. Bhavissanti, bhikkhave, anāgatamaddhānaṃ bhikkhū sukhumā
mudutalunahatthapādā. Te mudukāsu seyyāsu tūlabimbohanāsu
yāvasūriyuggamanā seyyaṃ kappissanti. Tesaṃ māro pāpimā lacchati otāraṃ
lacchati ārammaṇaṃ. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –
‘kaliṅgarūpadhānā viharissāma appamattā ātāpino padhānasmi’nti. Evañhi
vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
230. Aṭṭhame
kaliṅgarūpadhānāti kaliṅgaraghaṭikaṃ sīsūpadhānañceva pādūpadhānañca
katvā. Appamattāti sippuggahaṇe appamattā. Ātāpinoti uṭṭhānavīriyātāpena
yuttā. Upāsanasminti sippānaṃ abhiyoge ācariyānañca payirupāsane. Te
kira tadā pātova uṭṭhāya sippasālaṃ gacchanti, tattha sippaṃ uggahetvā
sajjhāyādīhi abhiyogaṃ katvā mukhaṃ dhovitvā yāgupānāya gacchanti. Yāguṃ
pivitvā puna sippasālaṃ gantvā sippaṃ gaṇhitvā sajjhāyaṃ karontā
pātarāsāya gacchanti. Katapātarāsā samānā ‘‘mā pamādena ciraṃ
niddokkamanaṃ ahosī’’ti khadiraghaṭikāsu sīse ca pāde ca upadahitvā
thokaṃ nipajjitvā puna sippasālaṃ gantvā sippaṃ gahetvā sajjhāyanti.
Sāyaṃ sajjhāyaṃ karontā ca gehaṃ gantvā bhuttasāyamāsā paṭhamayāmaṃ
sajjhāyaṃ katvā sayanakāle tatheva kaliṅgaraṃ upadhānaṃ katvā sayanti.
Evaṃ te akkhaṇavedhino vālavedhino ca ahesuṃ. Idaṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ.
Otāranti vivaraṃ. Ārammaṇanti paccayaṃ. Padhānasminti padhānabhūmiyaṃ
vīriyaṃ kurumānā. Paṭhamabodhiyaṃ kira bhikkhū bhattakiccaṃ katvāva
kammaṭṭhānaṃ manasi karonti. Tesaṃ manasikarontānaṃyeva sūriyo atthaṃ
gacchati. Te nhāyitvā puna caṅkamaṃ otaritvā paṭhamayāmaṃ caṅkamanti.
Tato ‘‘mā ciraṃ niddāyimhā’’ti sarīradarathavinodanatthaṃ nipajjantā
kaṭṭhakhaṇḍaṃ upadahitvā nipajjanti, te puna pacchimayāme vuṭṭhāya
caṅkamaṃ otaranti. Te sandhāya idaṃ vuttaṃ. Ayampi dīpo tiṇṇaṃ rājūnaṃ
kāle ekaghaṇḍinigghoso ekapadhānabhūmi ahosi. Nānāmukhe pahaṭaghaṇḍi
pilicchikoḷiyaṃ osarati, kalyāṇiyaṃ pahaṭaghaṇḍi nāgadīpe osarati .
‘‘Ayaṃ bhikkhu puthujjano, ayaṃ puthujjano’’ti aṅguliṃ pasāretvā
dassetabbo ahosi. Ekadivasaṃ sabbe arahantova ahesuṃ. Tasmāti yasmā
kaliṅgarūpadhānānaṃ māro ārammaṇaṃ na labhati, tasmā. Aṭṭhamaṃ. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Vesàli (Tỳ-xá-ly),
Mahàvana (Đại Lâm), Kuutàgàrasàlà (Trùng Các giảng đường). 2) Ở đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các
Tỷ-kheo". -- "Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn
nói như sau: 3) -- Sống trên các gối rơm, này các
Tỷ-kheo, là lối sống hiện nay của dân chúng Licchavi, không phóng dật,
nhiệt tâm trong nhiệm vụ. Ajàtasattu, con bà Vedehi, vua nước Magadha
không có được cơ hội, không có được đối tượng để xâm lăng. 4) Trong tương lai, này các Tỷ-kheo, dân
chúng Licchavi trở thành nhu nhược, tay chân mềm mỏng. Họ nằm trên những
đồ nằm mềm mại. Họ ngủ cho đến mặt trời mọc trên những gối bông.
Ajàtasattu, con bà Vedehi, vua nước Magadha, sẽ nắm được cơ hội, sẽ nắm
được đối tượng để xâm lăng. 5) Sống trên các gối rơm, này các Tỷ-kheo,
là nếp sống hiện nay của các Tỷ-kheo, không phóng dật, nhiệt tâm trong
các nỗ lực. Ác ma không có cơ hội, không có đối tượng để xâm lăng. 6) Trong tương lai, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo sẽ trở thành nhu nhược, tay chân mềm mỏng. Họ nằm trên những đồ
nằm mềm mại. Họ ngủ cho đến mặt trời mọc trên những gối bông. Ác ma sẽ
nắm được cơ hội, sẽ nắm được đối tượng (để xâm lăng). 7) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ sống trên những gối rơm, không phóng
dật, nhiệt tâm trong nỗ lực". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
9. Nāgasuttaṃ |
9. Nāgasuttavaṇṇanā |
IX. Voi (Tạp, Đại
2, 284a) (Biệt Tạp 122. Đại 2, 380c) (S.ii,268) |
231. Evaṃ me
sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena aññataro navo bhikkhu
ativelaṃ kulāni upasaṅkamati. Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘māyasmā
ativelaṃ kulāni upasaṅkamī’’ti. So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno evamāha –
‘‘ime hi nāma therā bhikkhū kulāni upasaṅkamitabbaṃ maññissanti,
kimaṅgaṃ [kimaṅga (sī.)] panāha’’nti?
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te
bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, aññataro navo bhikkhu
ativelaṃ kulāni upasaṅkamati. Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘māyasmā
ativelaṃ kulāni upasaṅkamī’ti. So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno evamāha –
‘ime hi nāma therā bhikkhū kulāni upasaṅkamitabbaṃ maññissanti, kimaṅgaṃ
panāha’’’nti.
‘‘Bhūtapubbaṃ , bhikkhave, araññāyatane mahāsarasī. Taṃ nāgā upanissāya
viharanti. Te taṃ sarasiṃ ogāhetvā soṇḍāya bhisamuḷālaṃ abbuhetvā
[abbhūhetvā (ka.), abbāhitvā (mahāva. 278)] suvikkhālitaṃ vikkhāletvā
akaddamaṃ saṅkhāditvā [saṅkharitvā (pī. ka.)] ajjhoharanti. Tesaṃ taṃ
vaṇṇāya ceva hoti balāya ca, na ca tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti
maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ. Tesaṃyeva kho pana, bhikkhave, mahānāgānaṃ
anusikkhamānā taruṇā bhiṅkacchāpā taṃ sarasiṃ ogāhetvā soṇḍāya
bhisamuḷālaṃ abbuhetvā na suvikkhālitaṃ vikkhāletvā sakaddamaṃ
asaṅkhāditvā ajjhoharanti. Tesaṃ taṃ neva vaṇṇāya hoti na balāya.
Tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ.
‘‘Evameva kho, bhikkhave, idha therā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā
pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisanti. Te tattha
dhammaṃ bhāsanti. Tesaṃ gihī pasannākāraṃ karonti. Te taṃ lābhaṃ
agadhitā amucchitā anajjhopannā [anajjhāpannā (sabbattha) ma. ni. 1
pāsarāsisuttavaṇṇanā oloketabbā] ādīnavadassāvino nissaraṇapaññā
paribhuñjanti. Tesaṃ taṃ vaṇṇāya ceva hoti balāya ca, na ca tatonidānaṃ
maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ. Tesaṃyeva kho pana,
bhikkhave, therānaṃ bhikkhūnaṃ anusikkhamānā navā bhikkhū
pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya
pavisanti. Te tattha dhammaṃ bhāsanti. Tesaṃ gihī pasannākāraṃ karonti.
Te taṃ lābhaṃ gadhitā mucchitā ajjhopannā anādīnavadassāvino
anissaraṇapaññā paribhuñjanti. Tesaṃ taṃ neva vaṇṇāya hoti na balāya, te
tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ. Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘agadhitā amucchitā anajjhopannā
ādīnavadassāvino nissaraṇapaññā taṃ lābhaṃ paribhuñjissāmā’ti. Evañhi
vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti . Navamaṃ. |
231. Navame
ativelanti atikkantavelaṃ kālaṃ atikkantappamāṇaṃ kālaṃ. Kimaṅgaṃ
panāhanti ahaṃ pana kiṃkāraṇā na upasaṅkamissāmi? Bhisamuḷālanti
bhisañceva muḷālañca. Abbuhetvāti uddharitvā. Bhiṅkacchāpāti
hatthipotakā. Te kira abhiṇhaṃ bhiṅkārasaddaṃ karonti, tasmā
bhiṅkacchāpāti vuccanti. Pasannākāraṃ karontīti pasannehi kattabbākāraṃ
karonti, cattāro paccaye denti. Dhammaṃ bhāsantīti ekaṃ dve jātakāni vā
suttante vā uggaṇhitvā asambhinnena sarena dhammaṃ desenti. Pasannākāraṃ
karontīti tesaṃ tāya desanāya pasannā gihī paccaye denti. Neva vaṇṇāya
hoti na balāyāti neva guṇavaṇṇāya, na ñāṇabalāya hoti, guṇavaṇṇe pana
parihāyante sarīravaṇṇopi sarīrabalampi parihāyati, tasmā sarīrassa neva
vaṇṇāya na balāya hoti. Navamaṃ. |
1) Tại ngôi vườn ở Sàvatthi. 2) Lúc bấy giờ, một vị tân Tỷ-kheo đi đến
các gia đ́nh quá nhiều th́ giờ. Các Tỷ-kheo nói với Tỷ-kheo ấy: -- Tôn giả chớ có đi đến các gia đ́nh quá
nhiều th́ giờ. 3) Được nói vậy, vị Tỷ-kheo ấy nói: -- Những Trưởng lăo Tỷ-kheo này nghĩ rằng,
họ có thể đi đến các gia đ́nh. Sao không phải ta? 4) Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn... rồi
ngồi xuống một bên. 5) Ngồi xuống một bên, các vị Tỷ-kheo ấy
bạch Thế Tôn: -- Ở đây, bạch Thế Tôn, có người tân
Tỷ-kheo đi đến các gia đ́nh quá nhiều th́ giờ. Các Tỷ-kheo nói với
Tỷ-kheo ấy: "Tôn giả chớ có đi đến các gia đ́nh quá nhiều th́ giờ". Được
các Tỷ-kheo nói vậy, Tỷ-kheo ấy nói: "Những Trưởng lăo Tỷ-kheo này nghĩ
rằng, họ có thể đi đến các gia đ́nh. Sao không phải ta?" 6) -- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, gần một hồ
nước lớn, tại một khu rừng, các con voi sống ở đấy. Chúng lặn xuống hồ,
lấy ṿi nhổ lên các củ và rễ sen, rửa chúng thật sạch, làm cho chúng
sạch bùn rồi ăn chúng. Nhờ vậy, các con voi ấy được dung sắc và sức
mạnh, và không v́ nhân duyên ấy những con voi đi đến chết hay đi đến đau
khổ gần như chết. 7) Được huấn luyện theo các con voi lớn ấy,
này các Tỷ-kheo, các con voi trẻ và nhỏ lặn xuống hồ, lấy ṿi nhổ lên
các củ, rễ sen, không rửa chúng thật sạch, không làm cho chúng sạch bùn
rồi ăn chúng. Do vậy, các con voi ấy không được dung sắc và sức mạnh, và
v́ nhân duyên ấy những con voi đi đến chết hay đi đến đau khổ gần như
chết. 8) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây các
Trưởng lăo Tỷ-kheo vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào làng hay thị
trấn để khất thực. Tại đấy họ thuyết pháp. Các gia chủ hoan hỷ làm bổn
phận của ḿnh với các vị ấy. Các Tỷ-kheo ấy thọ dụng các lợi đắc, không
tham trước, không say đắm, không phạm tội, thấy những nguy hiểm, hiểu sự
xuất ly với trí tuệ. Nhờ vậy, các Tỷ-kheo ấy được dung sắc và sức mạnh,
và không v́ nhân duyên ấy họ đi đến chết hay đi đến đau khổ gần như
chết. 9) Nhưng này các Tỷ-kheo, được huấn luyện
theo các Trưởng lăo Tỷ-kheo, các tân Tỷ-kheo vào buổi sáng đắp y, cầm y
bát đi vào làng hay thị trấn để khất thực. 10) Tại đấy, các vị thuyết pháp. Các gia
chủ hoan hỷ làm bổn phận của ḿnh. Các Tỷ-kheo ấy thọ dụng các lợi đắc,
tham trước, say đắm, phạm tội, không thấy sự nguy hiểm, không hiểu sự
xuất ly với trí tuệ. Do vậy, các vị Tỷ-kheo ấy không được dung sắc và
sức mạnh, và v́ nhân duyên ấy họ đi đến chết hay đi đến đau khổ gần như
chết. 11) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ thọ dụng các lợi đắc, không tham
đắm, không say mê, không phạm tội, thấy những nguy hiểm, hiểu rơ sự xuất
ly với trí tuệ". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
10. Biḷārasuttaṃ |
10.
Biḷārasuttavaṇṇanā |
X. Con Mèo (Tạp,
Đại 2, 345c) (S.ii,270) |
232.
Sāvatthiyaṃ viharati. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu ativelaṃ
kulesu cārittaṃ āpajjati. Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘māyasmā
ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjī’’ti. So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno na
viramati. Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu ;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ
nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, aññataro
bhikkhu ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjati. Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu –
‘māyasmā ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjī’ti. So bhikkhu bhikkhūhi
vuccamāno na viramatī’’ti.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, biḷāro sandhisamalasaṅkaṭīre ṭhito ahosi
mudumūsiṃ maggayamāno – ‘yadāyaṃ mudumūsi gocarāya pakkamissati,
tattheva naṃ gahetvā khādissāmī’ti. Atha kho so, bhikkhave, mudumūsi
gocarāya pakkāmi. Tamenaṃ biḷāro gahetvā sahasā saṅkhāditvā [saṅkharitvā
(pī. ka.), maṃsaṃ khāditvā (syā. kaṃ.), asaṃkhāditvā (katthaci)]
ajjhohari. Tassa so mudumūsi antampi khādi, antaguṇampi khādi. So
tatonidānaṃ maraṇampi nigacchi maraṇamattampi dukkhaṃ.
‘‘Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā
pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva
kāyena arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena, anupaṭṭhitāya satiyā,
asaṃvutehi indriyehi. So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā
duppārutaṃ vā. Tassa mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā rāgo
cittaṃ anuddhaṃseti. So rāgānuddhaṃsena cittena maraṇaṃ vā nigacchati
maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ. Maraṇañhetaṃ, bhikkhave, ariyassa vinaye yo
sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati. Maraṇamattañhetaṃ, bhikkhave, dukkhaṃ
yadidaṃ aññataraṃ saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjati. Yathārūpāya āpattiyā
vuṭṭhānaṃ paññāyati. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –
‘rakkhiteneva kāyena rakkhitāya vācāya rakkhitena cittena, upaṭṭhitāya
satiyā, saṃvutehi indriyehi gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisissāmā’ti.
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Dasamaṃ. |
232. Dasame
sandhisamalasaṃkaṭīreti ettha sandhīti bhinnagharānaṃ sandhi, samaloti
gāmato gūthanikkhamanamaggo, saṃkaṭīranti saṅkāraṭṭhānaṃ. Mudumūsinti
mudukaṃ mūsikaṃ. Vuṭṭhānaṃ paññāyatīti desanā paññāyati. Dasamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) Lúc bấy giờ có Tỷ-kheo thường dùng quá
nhiều th́ giờ giữa các gia đ́nh. Các Tỷ-kheo nói với vị ấy: "Tôn giả chớ
có dùng quá nhiều th́ giờ giữa các gia đ́nh". 3) Tỷ-kheo ấy được các Tỷ-kheo nói vậy, tâm
không hoan hỷ. 4) Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn... và
bạch Thế Tôn: 5) -- Ở đây, bạch Thế Tôn, có Tỷ-kheo
thường dùng quá nhiều th́ giờ giữa các gia đ́nh. Các Tỷ-kheo nói với vị
ấy: "Tôn giả chớ có dùng quá nhiều th́ giờ giữa các gia đ́nh". Tỷ-kheo
ấy được các Tỷ-kheo nói vậy, tâm không hoan hỷ. 6) -- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có con mèo
đứng ŕnh con chuột bên cạnh một đống rác tại một ống cống và nghĩ rằng:
"Nếu có một con chuột nhắt nào đi kiếm ăn chạy ra, ta sẽ bắt lấy và ăn
thịt". 7) Rồi này các Tỷ-kheo, có con chuột nhắt
v́ kiếm ăn chạy ra. Và con mèo ấy bắt lấy nó, mau chóng hành động
(sankharirva) và nuốt nó. Và con chuột nhắt ấy cắn ruột, cắn phủ tạng
con mèo. Do nhân duyên ấy, con mèo đi đến chết hay đi đến đau khổ gần
như chết. 8) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, một số
Tỷ-kheo vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào làng hay thị trấn để khất
thực, thân không pḥng hộ, lời nói không pḥng hộ, tâm không pḥng hộ,
niệm không an trú, các căn không chế ngự. 9) Ở đấy, các vị ấy thấy các phụ nữ mặc
không đứng đắn, hay mặc không kín đáo. Sau khi các vị ấy thấy các phụ nữ
mặc không đứng đắn, hay mặc không kín đáo, tham dục năo hại tâm. Các vị
ấy bị tham dục năo hại tâm, đi đến chết hay đi đến đau khổ gần như chết. 10) Đây là sự chết, này các Tỷ-kheo, trong
giới luật của bậc Thánh, tức là sự từ bỏ học giới và hoàn tục. Đây là
đau khổ gần như chết, này các Tỷ-kheo, tức là sự vi phạm một uế tội, một
tội phạm c̣n có thể tuyên bố xuất gỡ được. 11) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Pḥng hộ thân, pḥng hộ lời nói, pḥng hộ tâm, an
trú chánh niệm, chế ngự các căn, chúng tôi sẽ đi vào làng hay thị trấn
để khất thực". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
11. Siṅgālasuttaṃ |
11.
Siṅgālasuttavaṇṇanā |
XI. Con Chó Rừng
(Giả-can) (Tạp 47.22. Đại 2, 346a) (S.ii,271) |
233.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā
paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Eso
kho, bhikkhave, jarasiṅgālo ukkaṇḍakena nāma rogajātena phuṭṭho. So yena
yena icchati tena tena gacchati; yattha yattha icchati tattha tattha
tiṭṭhati; yattha yattha icchati tattha tattha nisīdati; yattha yattha
icchati tattha tattha nipajjati; sītakopi naṃ vāto upavāyati. Sādhu
khvassa, bhikkhave, yaṃ idhekacco sakyaputtiyapaṭiñño evarūpampi
attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvediyetha. Tasmātiha, bhikkhave , evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Ekādasamaṃ. |
233. Ekādasame
yena yena icchatīti so jarasiṅgālo icchiticchitaṭṭhāne
iriyāpathakappanena sītavātūpavāyanena ca antarantarā cittassādampi
labhatīti dasseti. Sakyaputtiyapaṭiññoti idaṃ devadattaṃ sandhāya
vuttaṃ. So hi ettakampi cittassādaṃ anāgate attabhāve na labhissatīti.
Ekādasamaṃ. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Các Ông có nghe chăng, này các
Tỷ-kheo, trong ban đêm khi trời gần sáng, con giả-can đang tru lớn
tiếng? -- Thưa có, bạch Thế Tôn. 3) -- Đó là con giả-can, này các Tỷ-kheo,
bị mắc bệnh ghẻ lở. Chỗ nào nó muốn đi, chỗ nào nó muốn đứng, chỗ nào nó
muốn ngồi, chỗ nào nó muốn nằm, gió lạnh buốt thổi lên trên nó. 4) Lành thay, này các Tỷ-kheo, nếu ở đây có
người nào, tự cho là Thích tử, lại có thể cảm thọ được một trạng huống
tự ngă như vậy. 5) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ không phóng dật". 6) Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập. |
12.
Dutiyasiṅgālasuttaṃ |
12.
Dutiyasiṅgālasuttavaṇṇanā |
XII. Con Giả Can
(S.ii,272) |
234.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā
paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Siyā
kho, bhikkhave, tasmiṃ jarasiṅgāle yā kāci kataññutā kataveditā, na
tveva idhekacce sakyaputtiyapaṭiññe siyā yā kāci kataññutā kataveditā.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘kataññuno bhavissāma
katavedino; na ca no [na ca noti idaṃ sī. pī. potthakesu natthi] amhesu
appakampi kataṃ nassissatī’ti [mā nassissatīti (sī. pī.), vinassissatīti
(syā. kaṃ.)]. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Dvādasamaṃ.
Opammasaṃyuttaṃ samattaṃ.
Tassuddānaṃ –
Kūṭaṃ nakhasikhaṃ kulaṃ, okkhā satti dhanuggaho;
Āṇi kaliṅgaro nāgo, biḷāro dve siṅgālakāti. |
234. Dvādasame
kataññutāti katajānanaṃ. Kataveditāti katavisesajānanaṃ. Tatridaṃ
jarasiṅgālassa kataññutāya vatthu – satta kira bhātaro khettaṃ kasanti.
Tesaṃ sabbakaniṭṭho khettapariyante ṭhatvā gāvo rakkhati. Athekaṃ
jarasiṅgālaṃ ajagaro gaṇhi, so taṃ disvā yaṭṭhiyā pothetvā vissajjāpesi.
Ajagaro siṅgālaṃ vissajjetvā tameva gaṇhi. Siṅgālo cintesi – ‘‘mayhaṃ
iminā jīvitaṃ dinnaṃ, ahampi imassa dassāmī’’ti yāgughaṭassa upari
ṭhapitaṃ vāsiṃ mukhena ḍaṃsitvā tassa santikaṃ agamāsi. Itare bhātaro
disvā, ‘‘siṅgālo vāsiṃ haratī’’ti anubandhiṃsu. So tehi diṭṭhabhāvaṃ
ñatvā vāsiṃ tassa santike chaḍḍetvā palāyi. Itare āgantvā kaniṭṭhaṃ
ajagarena gahitaṃ disvā vāsiyā ajagaraṃ chinditvā taṃ gahetvā agamaṃsu.
Evaṃ jarasiṅgāle siyā yā kāci kataññutā kataveditā.
Sakyaputtiyapaṭiññeti idampi devadattassa ācārameva sandhāya vuttanti.
Dvādasamaṃ.
Opammasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
1) ... Trú ở Sàvatthi. 2) -- Các Ông có nghe chăng, này các
Tỷ-kheo, trong ban đêm lúc gần sáng, có con giả-can già tru lớn tiếng?. -- Thưa không, bạch Thế Tôn. 3) -- Rất có thể, này các Tỷ-kheo, trong
con giả-can già ấy, có nhiều biết ơn, có nhiều cảm tạ, hơn là ở đây
trong một người tự xưng là Thích tử về biết ơn và về cảm tạ! 4) Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần
phải học tập như sau: "Chúng tôi sẽ biết ơn, cảm tạ. Dầu cho có chút ít
ǵ làm giữa chúng tôi, chúng tôi cũng không để cho mất đi". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải
học tập. |
Mục Lục Tương Ưng Bộ Kinh PaliViệt
Phân đoạn song ngữ: VT Do
Updated 10-5-2019