BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU-Times font


Pāli Căn Bản

Tỳ khưu Giác Hạnh (Dhammadhara)
chuyển dịch

Nguyên tác: Pāli Primer
Compiled by Lily de Silva, M.A., Ph.D.
University of Peradeniya, Sri Lanka

 Lưu ý: Đọc với phông chữ VU-Times (Viet-Pali Unicode)

BÀI 15

1.        Lối mong mỏi hoặc lối khả năng:

Lối mong mỏi phần lớn biểu lộ khả năng có thể xảy ra, lời khuyên, và những quan niệm như được truyền đạt bởi nếu, có thể, muốn, v.v... Lối này được cấu tạo bằng cách cộng thêm – eyya vào động từ căn bản trước những yếu tố tận cùng.

Động từ căn bản paca = nấu

Số ít:

Ngôi thứ 3 (So) paceyya = Nếu anh ấy muốn nấu

Ngôi thứ 2 (Tvaṃ) paceyyāsi = Nếu bạn muốn nấu

Ngôi thứ 1 (Ahaṃ) paceyyāmi = Nếu tôi muốn nấu

Số nhiều:

Ngôi thứ 3 (Te) paceyyuṃ = Nếu họ muốn nấu

Ngôi thứ 2 (Tumhe) pacceyyātha = Nếu các bạn muốn nấu

Ngôi thứ 1 (Mayaṃ) pacceyyāma = Nếu chúng tôi muốn nấu

Nên lưu ý rằng những yếu tố tận cùng của ngôi thứ hai và ngôi thứ nhất giống thời hiện tại đơn.

2.        Những tiểu từ sau đây là rất hữu ích cho việc thành lập câu:

sace / yadi

ca

pi

na

viya

= nếu

= và

= cũng, rất

= không

= giống nhau, như nhau, tương tự

3.        Một vài ví dụ trong sự thành lập câu:

Số ít:

1)        Sace so bhattaṃ paceyya, ahaṃ bhuñjeyyāmi.
Nếu anh ấy (có thể) nấu cơm, thì tôi có thể ăn.

2)        Sace tvaṃ iccheyyāsi, ahaṃ coraṃ puccheyyāmi.
Nếu anh muốn, thì tôi có thể hỏi kẻ ăn trộm.

3)        Yadi ahaṃ nagare vihereyyāmi, so pi nagaraṃ āgaccheyya.
Nếu tôi có thể sống ở thành phố, thì anh ấy cũng có thể đến thành phố.

Số nhiều:

4)        Sace te bhattaṃ paceyyuṃ, mayaṃ bhuñjeyyāma.
Nếu họ nấu (có thể) cơm, thì chúng tôi (có thể) ăn.

5)        Sace tumhe iccheyyātha, mayaṃ coraṃ puccheyyāma.
Nếu các anh muốn, thì chúng tôi có thể hỏi những kẻ ăn trộm.

6)        Yadi mayaṃ nagare vihereyyāma, te pi nagaraṃ āgaccheyyuṃ.
Nếu chúng tôi có thể sống ở thành phố, thì họ cũng có thể sẽ đến thành phố.

 

BÀI TẬP 15:

Dịch sang tiếng Việt:

1)        Sace tvaṃ dhammaṃ suṇeyyāsi, addhā (tất nhiên, dĩ nhiên) tvaṃ Buddhassa sāvako bhaveyyāsi.

2)        Yadi te gītāni gāyituṃ uggaṇheyyuṃ, ahaṃ pi uggaṇheyyāmi.

3)        Sace tvaṃ bījāni pahiṇeyyāsi, kassako tāni (chúng) khette vapeyya.

4)        Sace tumhe padumāni ocineyyātha, kumārā tāni Buddhassa pūjeyyuṃ.

5)        Sace tvaṃ mūlaṃ gaṇheyyāsi, ahaṃ dussaṃ ādadeyyāmi.

6)        Yadi mayaṃ bhūpālena saha manteyyāma amaccā na āgaccheyyuṃ.

7)        Sace tumhe rukkhe ropeyyātha dārakā phalāni bhuñjeyyuṃ.

8)        Sace mayaṃ sappurisā bhaveyyāma, puttā pi sappurisā bhaveyyuṃ.

9)        Sace bhūpālā dhammena dīpe pāleyyuṃ, mayaṃ bhūpālesu pasīdeyyāma.

10)    Sace kassako gonaṃ vikkiṇeyya, vāṇijo taṃ kiṇeyya.

11)    Sace manusse pīḷentā asappurisā gāmaṃ āgaccheyyuṃ ahaṃ te ovadeyyāmi.

12)    Yadi amaccā pāpaṃ parivajeyyuṃ, manussā pāpaṃ na kareyyuṃ.

13)    Sace tumhe pabbataṃ āruheyyātha, āhiṇḍante mige ca rukkhesu carante makkaṭe ca uḍḍente sakuṇe ca passeyyātha.

14)    Sace tvaṃ pattena pānīyaṃ āneyyāsi pipāsito (bị khát) so piveyya.

15)    Kusalakammāni katvā tumhe manussaloke uppajjituṃ ussaheyyātha.

16)    Sace so vejjo bhaveyya, ahaṃ taṃ (ấy) rodantaṃ dārakaṃ passituṃ āneyyāmi.

17)    Yadi putto pāpaṃ kareyya ahaṃ taṃ (nó) ovadeyyāmi.

18)    Sace amacco paṇḍitaṃ ācariyaṃ āneyya mayaṃ dhammaṃ uggaṇheyyāma.

19)    Sace ahaṃ hatthena suvaṃ phusituṃ ussaheyyāmi so gehā uppateyya.

20)    Yadi so vejjaṃ pakkosituṃ iccheyya ahaṃ taṃ (ông ấy) āneyyāmi.

Dịch sang tiếng Pāli:

1)        Nếu anh che giấu những hành động bất thiện của những đứa con trai của anh, chúng có thể trở thành những kẻ cướp.

2)        Nếu các anh muốn trở thành những người có đức hạnh, (các anh) nên tránh xa những việc ác.

3)        Nếu chúng ta (có thể) nhìn bằng những con mắt của chúng ta, chúng ta có thể thấy các vật thể trong thế gian, nếu chúng ta (có thể) nhìn bằng những cái tâm của chúng ta, chúng ta (có thể) thấy tốt và xấu.

4)        Nếu các anh bắt đầu (để) hát bài hát, những đứa bé trai có thể bắt đầu (để) múa.

5)        Nếu chúng tôi (có thể) lìa khỏi thế giới loài người, chúng tôi có thể không sợ sinh trong thế giới loài người.

6)        Nếu chư thiên bị (tái) sinh trong thế giới loài người, họ có thể thực hành những thiện nghiệp.

7)        Nếu anh tìm kiếm chân lý, anh có thể đến gần Đức Phật đang sống trong tu viện.

8)        Nếu anh khuyên người thương gia, ông ta có thể trở thành người đức hạnh.

9)        Nếu tôi thỉnh vị Sa-môn, ngài có thể đến nhà để thuyết pháp.

10)    Nếu anh là người tốt, anh có thể không giết những con bò đực đang đi lang thang trong rừng.

11)    Nếu anh làm việc trong cánh đồng, anh có thể đạt được tài sản và ngũ cốc ngũ.

12)    Nếu đức vua mong để cai trị hòn đảo một cách đạo đức, ông ta có thể bàn bạc với những bậc trí thức và những vị bộ trưởng.

13)    Nếu anh làm trong cánh đồng, anh có thể thấy những người nông dân đang cày ruộng.

14)    Tôi nhìn thấy những đứa con trai đang nô đùa trong công viên với con khỉ.

15)    Nếu họ muốn (để) xem những con chim đang hót, họ có thể đi đến công viên.

16)    Nếu anh nghe giáo pháp, anh có thể sống một cách đạo đức.

17)    Nếu anh lánh xa những người bạn xấu (pāpamitte), anh có thể trở thành một người tốt.

18)    Nếu vị bộ trưởng không là người tốt, chúng ta có thể không đến gần ông ta.

19)    Nếu có nhiều trái trên cây, tôi có thể leo lên để hái chúng nó (tāni).

20)    Nếu tôi hái những trái cây, anh có thể ăn chúng với những người bạn.

-ooOoo-


Việt: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | Phụ đính

English: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | | Appendix

Workbook: 01-05 | 06-10 | 11-15 | 16-20 | 21-25 | 26-32

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Hạnh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2004)


[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 01-08-2004