BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU-Times font


Pāli Căn Bản

Tỳ khưu Giác Hạnh (Dhammadhara)
chuyển dịch

Nguyên tác: Pāli Primer
Compiled by Lily de Silva, M.A., Ph.D.
University of Peradeniya, Sri Lanka

 Lưu ý: Đọc với phông chữ VU-Times (Viet-Pali Unicode)

BÀI 21

1.        Động tính từ hiện tại (tiếp theo):

Bài này là phần tiếp theo của bài số 11, nên học cùng với bài ấy. Đã được học trong bài 11 rằng –nta / –māna được thêm vào những động từ căn bản tận cùng bằng – a để tạo thành động tính từ hiện tại nam tính và trung tính.

Ví dụ:

paca + nta = pacanta
paca + māna = pacamāna

Chúng được biến cách như những danh từ tận cùng bằng – a trong hai giới tính này. Hơn nữa, cần chú ý rằng:

* Đối với những động từ có động từ căn bản tận cùng bằng –e / aya:

1) –nta thường được thêm vào động từ căn bản tận cùng bằng –e;

2) –māna được thêm vào động từ căn bản tận cùng bằng –aya.

Ví dụ:

core + nta = corenta
coraya + māna = corayamāna

* Đối với những động từ có động từ căn bản tận cùng bằng –, cả hai –nta / –māna thường được thêm vào nhưng – được đổi sang thành –na.

Ví dụ:

kiṇā + nta = kiṇanta
kiṇā + māna = kiṇamāna
suṇā + nta = suṇanta
suṇā + māna = suṇamāna

Những động tính từ hiện tại tận cùng bằng –nta thường xuyên xuất hiện trong văn học Pāli hơn những trường hợp tận cùng bằng –māna.

2.        Động tính từ hiện tại nữ tính

Được tạo thành bằng cách thêm –ntī / –mānā vào động từ căn bản.

Ví dụ:

paca + ntī = pacantī
paca + mānā = pacamānā
core + ntī = corentī
coraya + mānā = corayamānā
kiṇā + ntī = kiṇanti
kiṇā + mānā = kiṇamānā

Khi –ntī được thêm vào, động tính từ hiện tại nữ tính được biến cách như những danh từ nữ tính tận cùng bằng –ī. Khi –mānā được thêm vào thì nó được biến cách như những danh từ nữ tính tận cùng bằng –ā.

Biến cách của pacantī:

 

Số ít:

Số nhiều:

CC.

HC.

ĐC.

SDC.

XSC.

CĐC.

STC.

ĐSC.

pacantī

pacantī

pacantiṃ

pacantiyā

pacantiyā

pacantiyā

pacantiyā

pacantiyā, pacantiyaṃ

pacantī, pacantiyo

pacantī, pacantiyo

pacantī, pacantiyo

pacantīhi (pacantībhi)

pacantīhi (pacantībhi)

pacantīnaṃ

pacantīnaṃ

pacantīsu

3.        Một vài ví dụ về sự thành lập câu:

Số ít:

1)        Ammā bhattaṃ pacantī kaññāya saddhiṃ katheti.
Trong khi nấu cơm, người mẹ nói chuyện với người con gái.

2)        Kaññā bhattaṃ pacantiṃ ammaṃ passati.
Cô gái nhìn thấy người mẹ đang nấu cơm.

3)        Kaññā bhattaṃ pacantiyā ammāya udakaṃ deti.
Cô gái đưa nước cho người mẹ đang nấu cơm

Số nhiều:

1)        Bhattaṃ pacantiyo ammāyo kaññāhi saddhiṃ kathenti.
Trong khi nấu cơm, những người mẹ nói chuyện với những người con gái.

2)        Kaññāyo bhattaṃ pacantiyo ammāyo passanti.
Những cô gái nhìn thấy những người mẹ đang nấu cơm.

3)        Kaññāyo bhattaṃ pacantīnaṃ ammānaṃ udakaṃ denti.
Những cô gái đưa nước cho những người mẹ đang nấu cơm.

Tương tự, động tính từ hiện tại có thể được biến cách trong tất cả các trường hợp để phù hợp về giớí tính, số, và cách đối với những danh từ mà chúng bổ nghĩa.

 

BÀI TẬP 21:

Dịch sang tiếng Việt:

1)        Khette phalāni corentī dārikā kassakaṃ disvā bhāyitvā dhāvituṃ ārabhi.

2)        Buddhassa sāvakena desitaṃ dhammaṃ sutvā yuvati saccaṃ adhigantuṃ icchantī ammāya saddhiṃ mantesi.

3)        Sayantaṃ sunakhaṃ āmasantī kumārī gehadvāre nisinnā hoti.

4)        Rājinī nārīhi puṭṭhe pañhe vyākarontī sabhāyaṃ nisinnā parisaṃ āmantetvā kathaṃ kathesi.

5)        Aṭaviṃ gantvā rukkhaṃ chinditvā sākhāyo ākaḍḍantiyo itthiyo sigāle disvā bhāyiṃsu.

6)        Gehadvāre nisīditvā dussaṃ sibbantī bhaginī gītaṃ gāyati.

7)        Asappuriso pāpakammāni paṭicchādetvā upāsakehi saddhiṃ sallapanto vihārasmiṃ āsane nisinno hoti.

8)        Sāṭakena veṭhetvā nilīyitaṃ suvaṇṇaṃ passituṃ ākaṅkhamānā yuvati ovarakassa (phòng) dvāraṃ vivari.

9)        Sace tvaṃ mūlaṃ vissajjetuṃ iccheyyāsi, mā vatthaṃ kiṇāti.

10)    Sace tumhe bhūpālassa dūtaṃ pesetha amacce pi ārocetha.

11)    Kassako chinnā sākhāyo khettamhā nīharitvā aṭaviyaṃ pakkhipi.

12)    Pokkharaṇiyā tīre (bờ) ṭhatvā kadaliphalaṃ khādantī kaññā bhaginiyā dinnaṃ padumaṃ gaṇhi.

13)    Amhākaṃ (của chúng tôi) hatthapādesu vīsati (hai mươi) aṅguliyo santi.

14)    Rattiyā gehā nikkhamituṃ bhāyantī kaññā dvāraṃ na vivati.

15)    Sace tvaṃ yaṭṭhiyā kukkuraṃ pahareyyāsi so ḍaseyya.

16)    Mayaṃ sappurisā bhavituṃ ākaṅkhamānā samaṇe upasaṅkamma dhammaṃ sutvā kusalaṃ kātuṃ ārabhimha.

17)    Pāpakammehi anubandhitā asappurisā corā niraye (địa ngục) uppajjitvā dukkhaṃ vindanti.

18)    Mā puññaṃ parivajjetvā pāpaṃ karotha, sace kareyyātha manussalokamhā cavitvā dukkhaṃ vindissatha.

19)    Sace tumhe sagge uppajjitvā modituṃ pathetha puññāni karotha.

20)    Saccaṃ ñātuṃ ussahantā brāhmaṇā sahāyakehi saha mantayiṃsu.

21)    Nāriyā pañjare (lồng) pakkhittā sukā kadaliphalaṃ khādantā nisinnā honti.

22)    Goṇaṃ viheṭhetuṃ na icchanto vāṇijo sakaṭamhā bhaṇḍāni nīharitvā bhūmiyaṃ nikkhipitvā kassakaṃ ārocesi.

23)    Aṭaviyaṃ viharantā migā ca goṇā ca varāhā ca sīhamhā bhāyanti.

24)    Samaṇā saddhāya upāsakehi dinnaṃ bhuñjitvā saccaṃ adhigantuṃ vāyamantā sīlāni rakkhanti.

25)    Rattiyā nikkhantā doṇi nadiṃ taritvā pabhāte (vào lúc bình minh) dīpaṃ pāpuṇi.

26)    Gehassa chāyāya ṭhatvā dārikāya bhūmiyaṃ nikkhittaṃ odanaṃ sunakho khādituṃ ārabhi.

27)    Bhariyāya nāḷiyā mitaṃ dhaññaṃ ādāya kassako āpanaṃ gato hoti.

28)    Uḍḍente kāke disvā vālukāya ca udakena ca kīḷantī dārikā hasamānā dhāvi.

29)    Rathaṃ pājetuṃ (điều khiển, lái) uggaṇhanto puriso dakkho (giỏi) rathācariyo bhavituṃ vāyami.

30)    Vivaṭamhā dvāramhā nikkhantā kumārā pañjarehi muttā sakuṇā viya (giống như) uyyānaṃ dhāviṃsu.

Dịch sang tiếng Pāli:

1)        Ngồi trên giường, cô gái đã uống sữa được cho bởi mẹ của cô ta.

2)        Trong khi lấy những cái ấm (ghaṭe) và nói chuyện, những người phụ nữ đã đi đến dòng sông để xách nước.

3)        Trong khi không có muốn (để) làm phiền con chim, người đàn bà đã thả nó từ cái lồng (pañjara).

4)        Trong khi không có khả năng (asakkoti) để hái những quả từ cây, cô thiếu nữ đã gọi người nông dân.

5)        Không có (natthi) sữa trong cái bát của đứa bé trai đang khóc.

6)         Trong khi ca hát dưới cây, những cô gái đã bắt đầu múa.

7)        Trong khi bị đuổi bởi người thợ săn và những con chó của ông ta, những con nai đã chạy vào trong rừng.

8)        Trong khi mong đạt được lợi nhuận, những người phụ nữ đã bán những bộ quần áo trong những cửa hàng.

9)        Đứa con trai đã đi từ cửa hàng đến cửa hiệu mua dầu (tela) để thắp những ngọn đèn.

10)     Tôi đã cho cái hộp đến cô thiếu nữ đang ngồi tại bóng râm của cây.

11)    Những cô thiếu nữ đã cười trong khi đang kéo cây leo từ cây.

12)    Những người đàn áp phụ nữ và trẻ em là những kẻ độc ác.

13)    Chúng tôi nhìn thấy những tia sáng của mặt trời đang chiếu trên mặt đất bằng những con mắt của chúng tôi.

14)    Trong khi đang đánh bằng một cái gậy, người đàn bà đã giết con rắn đang đi vào nhà.

15)    Trong khi đặt những trái cây và những đóa hoa vào trong những cái hộp, những người chị đã ngồi tại cửa mở.

16)    Nếu anh sẽ ra khỏi nước và bảo vệ đứa trẻ, tôi sẽ bước vào trong ao và tắm.

17)    Chúng tôi đã tức giận với những người đàn bà đang làm việc ác và đã rời đại sảnh.

18)    Đừng bắn những con bò cái và những con nai đang đi lang thang trong công viên, đức vua và hoàng hậu sẽ tức giận.

19)    Cầu mong đức vua và những vị bộ trưởng của ông ta không áp bức dân chúng đang sống trên hòn đảo.

20)    Tôi đã cho cơm đến những con chó đói đang đi trên con đường.

-ooOoo-


Việt: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | Phụ đính

English: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | | Appendix

Workbook: 01-05 | 06-10 | 11-15 | 16-20 | 21-25 | 26-32

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Hạnh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2004)


[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 01-08-2004